Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Vai trò dòng họ trong đời sống làng xã (Nghiên cứu trường hợp làng Quỳnh Đôi, xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.45 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN
NGUYỄN TUẤN ANH
VAI TRÒ DÒNG HỌ TRONG ĐỜI SốNG CỘNG ĐồNG LÀNG XẢ
Nghiên cứu trường hợp làng Quỳnh Đôi,
xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
CHUYẾN NÍỈANH: XA HOI HỌC
MẢ SỐ: 5.01.09.
IOA HỌC XÃ HỘI HỤC
M ỤC LỤC
Đ ê m ục Tran g
M ở đ ầ u 1
1 .Đặt vấn đề nghiên cứ u 1
2.Tổng quan vấn đề nghiên c ứ u
2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứ u 6
4.ĐỐĨ tượng và phạm vi nghiên cứ u

.

7
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứ u

7
6.Giả thuyết nghiên cứu và khung lv thu vết

.
10
7.Đóng góp của luận v ă n 12
8.Kết cấu của luận v ă n


.
12
Nội dung
.
14
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đê nghién cứu

14
1. Lý thuyết xã hội học về cộng đồng xã h ộ i

.

.
14
2. Các khái niệm công c ụ

.
21
Chương 2. Công cuộc đổi mới đất nước và sự phục hưng các
dòng họ. Trường hợp làng Quỳnh Đôi
.

24
1. Mấy nét về làng xã Quỳnh Đỏi
.

.

.


24
2. Sự phục hưne dòne họ tại địa bàn khảo sát

26
2.1. Viết gia p hả 32
2.2. Xây dựng mới, sửa sanc nhà thò' họ
35
2.3. Sửa sans mồ mả tổ tiên 39
2.4. Thành lập ban quản lý dònc họ 41
2.5. Viết lịch sử dòne h ọ
44
2.6. Lập quv khuyến học dònc họ 47
2.7. Xây đưnc. viết lai tốc ước
48
« ■ c- •
2.8. Đề nghị nhà nước phong tặng danh hiệu cho người trong
dòng họ có công với n ư ớc 50
3. Những nhàn tố cơ bản tạo nên sự phục hưng dòng họ

53
Chương 3. Dòng họ ở Quỳnh Đôi với đời sóng kinh té gia đình
nóng thón

56
1. Quan niệm của người dân về vai trò của dòng họ đối với đời
sống kinh tế hộ gia đình
.

56
2. Vai trò dòng họ ưong thực tiễn đời sống kinh tế hộ gia đình 59

2.1. Sự hợp tác trong một số công đoạn của quá trình sản xuất
nông ngh iệp 59
2.2. Sự hợp lác trong ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp 61
Chương 4. Dòng họ ở Quỳnh Đôi với vấn đê tổ chức quyền lực
địa ph ư ơng và tự quản dòng h ọ

.

.

.
66
1. Ảnh hưởng của quan hệ dòng họ đến việc tổ chức quyền lực địa
phương 67
w.
2. Dòng họ với việc tự quản và vai trò của nó đối với quản lý cộns
đồng lànc x ã 71
2.1. Tự quản dòng họ qua tộc ư ớ c
72
2.2. Hình thức tự quản đặc trưng của thiết chế thán t ộ c

74
Chương 5. Dòng họ ở Ouỳnh Đôi với việc xảy diữig lối sống vãn
hoá cộng đóng làng x ã
.

.
80
1. Giáo dục truyền thống uống nước nhớ n su ồ n
81

2. Giáo dục iruyền thốne hiếu học trọng đạo lý gia phone

85
Kết luận

.
94
1.Kết luận 94
2.Khuyên n c h ị 99
A'guyẻn Tuấn A nh

j n —V

Luận vãn thac sĩ xã hói hoc
MỞ ĐẦU
1. Đạt vấn dể
Dòng họ là một hiện tượng lịch sử xã hội có tính phổ quát toàn nhân loại
và liên thời đại. Có thể nói việc liên kết theo nhóm huyết thống là một trong ba
hình thức tập hợp sớm nhất trong lịch sử loài người. So với nhiều hình thức liên
kết khác như cư trú (đô thị, làng xóm ). lợi ích (giai cấp. phường hội ) thì
liên kết dòng họ vẫn là hình thức có vai trò chi phối cá nhân ở nhiều lĩnh vực
và nhiều mức độ khác nhau.
ở Việt Nam, dòng họ mang nhiều nét đặc thù so với các nước khác trên
thế giới. Một trong những nét nổi bật nhất là quan hệ giữa dòng họ và làng xã.
Họ không tách biệt, đối lập với làng mà luôn có sự gắn bó chãt chẽ với làng.
Dòng họ không chỉ là một thiết chế xã hội mà còn là một mói trườns văn hoá
mang tính đặc thù. Truvền thông của dòng họ trở thành nhán tố cơ bản góp
phần tạo nên truyền thống làng xã. truyền thốnc địa phương và dán tộc. N hiều
nhán vật kiệt xuất đã mans lại vinh quang cho gia đình, dòng họ. dán tộc được
sinh ra từ những dòng họ khác nhau. Do vậy, dòn£ họ và vãn hoá dòng họ còn

là nhân tố nội sinh thúc đẩy sự phát triển văn hoá và xã hội Việt Nam.
Hiện nay, theo nhiều nhà nshiên cứu dòng họ vẫn là một kiểu tổ chức xã
hội có tác động chi phối đến nhiều lĩnh vực khác nhau của làng xã. Từ ngày
đổi mới thì dòng họ dưòfne như bị chìm lấp trong thời kỹ hợp tác hoá lai được
phục hưnỵ mạnh mẽ và ảnh hưởng không nhỏ đến đời sốn£ kinh tế xã hội của
đất nước nói chung nhất là ở nông thôn. \ ri thế trong nhữne nãm gần đãv đã có
nhiều cuộc hội thảo (như cuộc hội thảo "Dòne họ với truvền thống dán tộc”do
hiệp hội UNESCO thônc tin các dòns họ phối hợp tổ chức tai Hà Nôi ngàv 7
tháng 4 năm 1996; cuộc hội thảo "Văn hoá các dòng họ ỏ' Nghệ Án với su
nchiệp thực hiện chiến lược con người Việt Nam đầu thế ky x x r do Hỏi Vãn
nchê dân gian Nchê An. Sở Khoa học cỏn e nehệ và Môi irươnu Nché An. U \
Vai trò dòn° họ trong đời sons cộng đóng iàng xã
Nguyễn Tuấn A n h



Luân vnn thac sì xiì hội học
han DAn số vì\ Kế hoạch lioấ gia tlìnli Nghọ An, ViỌn nghiôn cứu Víìn lioá díìn
gian lliuộc 'II ung lflm Khoa học Xã hội vA Nhân vSn Qurtc gia pliỏi hợp tổ
chức lại thành phố Vinh trong hai ngày 4 và 5 tháng 3 năm 1997) nlìiồu hài
háo hay cỏng trình nghiôn cứu vổ vấn đổ này (như cớng Irình Quan hệ clỏiiiỊ họ
ở châu Ihổ SỞIIỊỊIIỐỈIỊỈ của Mai Văn í lai và Phan Đại Doãn. NXB Khoa học xã
hội, Mà Nội nAm 2000). Tuy nliiôn theo chúng tỏi các háo cáo lliiim gi;i hoi
thảo hoặc các cổng trình đã công bố hoặc chỉ mới dừng lại ở cách clặl vẩn dổ,
hoặc mới liến hành khảo sál (1 một vài địa hàn trên vùng chAu lliổ sông HồnịỊ
chính vì thố vấn đổ dòng họ và quan họ dòng hụ cần được đi sâu nghÌLMi cứu.
ĐỔ góp phàn giải quyỏl nliững vấn đổ trôn đây luân văn này di vỉk) lìm
liiổu sự phục hưng dòng họ và vai trò của nó đối với đời sống cộng đồng làng
xã qua viỌc khảo sát xã hội học lại một làng ở Bắc Trung bộ. Qua dỏ nghií-n
cứu muốn hổ sung mộl cách nhìn vổ quan hộ dòng họ, từ đó có nliữnịi khuyến

nghị góp phẩn nâng cao vai trò dòng họ Uong việc xây dựng đời sống cộng
dồng làng xã hiện nay.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Nliiổu lác giả trôn ỉliố giỏi đa ngliiôn cứu vổ dòng họ. cỏ thổ kii đốn 1TIỘI
số lác phẩm tiêu hiổu như L.Morgan với công trình Xã hội cổ dại, Ph.Engel với
Ni>uâiì f>ô'c cùa ạia đình, chế độ lít lìĩĩii và Ìiìià nước. Lcvi Slrauss với Nlìữììi>
câu trúc cơ bản của dờìig họ, MV.Kriukop với ỈỊệ thống thân tộc Ở Tnm i’ ì loa
vv Ở Viọt Nam có nhiều tác giả và tác phẩm nổi liếng nhir : Plian Kế Bính
với \ iựl Nam phong lục, Đào Duy Anh với Việt Num văn lioá sử CIÍ()HỊ>, Tràn
Tìr V(';i Cơ câu lô cliức cùa làiiỊi \ iêt cô Iruvêii ở Bắc bô. PliHii Dai Doãn với
Ixìny, Yiệt Nam- Mội số vân dê kinh lê'xà hội. Tràn Đình Hirợn với Prn ìiii'11
(lụi lữ n iiyền th ống, Nguyễn Văn I ỉ uyên với (ỉóp phần 11,ạ/liên <1111 văn Ikuì
\ iị’l Natn.\.\ Nhìn chun^ qua các cõng trình dã công hố, các !;k (!r> ilc-
Vai trò clòiiịj họ Irong (lòi sống cóng đổng liìiiịỉ x:ì 2
Nguyễn Tuân A nh



Luận văn lliạc sĩ X1Ì hôi học
I lải Dương) và làng Tứ Kỳ (ihuộc xã Hoàng Liọt, huyỌn Thanh Trì ngoại thành
I là Nội). Qua lác phẩm Q ua n hệ dòng liọ ở châu thồ SôtXỊì Hồìití. Mui Van I lai
vĩ\ các lliành viOn liong nhóm nghiên cứu đã dày cùng ihu lliập t.ÍL dnìn^
lliực nghiôm lại hai làng cổ ở châu ihổ Sông Hồng nói trên trong giai đoạn lừ
năm IW2 clổn hốl năm 1997. Đfly lí\ mội Iighiỏn cứu cỏ giá Irị vò cá noi dung
1 An phương pháp liếp cân. Các lác giả đã luận giải rất thuyốl phục nhiều vấn đổ
về lý luận và thự c liỗn đ ồ n g lliời c ũ n g gựi I11Ờ n h ữ n g h ư ớng ngliiCii cứu liốp
llieo Iron g lĩnh vực này .
Tạp chí Xă hội học sỏ 3 năm 2 0 0 0 đã đánh giá cao cổng trình Ọtiait hệ
(l>)nịỉ họ à châu thổ Sông Hổng với những nhạn xct cơ bản như sau:
1/Trước hốt, qua tác phảm, các lác giả phân lích những kliía cạnh quan

trọng bậc nliấl của các quan hệ dòng họ như quan hộ dòng họ trong không gian
: J liú, trong hoại dộng kinh lố, trong lổ chức quyền lực và quản lý làng xã,
(rong dời sỏng văn hoá tín ngưỡng.
2/ở phần quan họ dòng họ trong lĩnh vực cư trú, các lác ^ic\ kốt luận
Iang mãc dâu ở nổng thổn việc cư Irú theo quan hệ họ hàng là nổi trội, áp đảo,
song lính chất cư trú theo quan họ họ hàng hoàn toàn không có gì ilối lộp với
tính cliấl cư trú llieo quan họ láng gióng. Trong khi coi “một giọt máu đào hơn
ao nước lã” cha ồng la còn dạy “bán anh cm xa mua láng giềng gíỉn” chính là
biíu hiện của linh lliần đó. cư 1 rú Ilieo quan hệ họ hàng và cư trú lliro CỊUMI1 họ
i.tng giồng là hai phương thức cộng cư trên cùng một địa vực. Và dó là mội
hiện tượng xã hội có thực và ảnh hương của nỏ tới đời sống kinh lố xã hội ở
nòng thôn cũng khá mạnh mẽ.
.y ở nội dung quan liệ dòng họ (rong hoại dộng kinh tố, các lác già đã
nhấn mạnh đốn SƯ IĨCM1 kCM liong việc sử dụng và sở hữu ur liệu sán XIIÍÌÌ, sự
1.011 kê! Irong mộl công (loạn cùii smi xuất nông nghiệp, Irong việc liitp lác mó
rvm g lìghổ phụ lúc nông nhàn.v.v Từ dó, các tác giả cho rằng: mặc (lù kliônu
Viii trò (IÒI1ỊỈ lio trong (lòi SOI1Ị4 cộng (lổng Innịí Xíi 'ĩ
Kgu\ẻn Tuấn Anh

/tr~l—\

Luận vãn thac sĩ xã hỏi hoc
cập đến nhiều khía cạnh cơ bản như bản chất, nguón gốc. cơ câu tổ chức, xu
hướng vận động, biến đổi, đánh giá và nhận diện vai trò dòng họ đối với các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu
thiên về mô tả nguồn gốc, bản chất của dòng họ, những giá trị văn hoá. cũns
như những hạn chế của dòng họ đối với sự phát triển của xã hội.
Gần đáy một số nghiên cứu về xã hội học nống thốn, xã hội học vãn
hoá, xã hội học gia đình có đề cập đến vấn đề đòng họ. Tuy nhiên, việc đật
vấn đề nghiên cứu dòng họ tương đối độc lập và có hệ thốnc dưới góc độ xã

hội học thì khổng phải là nhiều. 0 đáy chúng tói đơn cử hai tác giả là Trịnh
Thị Quang và Mai Văn Hai. Trịnh Thị Quang nghiên cứu vấn đề dòng họ trước
những năm đổi mới. Trong Tạp chí Xã hội học số 2 nãm 1984. Trinh Thi
Quang, qua các số liệu điều ưa xã hội học. đã chỉ ra vai trò dòng họ theo cách
gọi cứa lác giả là tổ chức thân tộc - trong những nãm 80. Theo Trịnh Thi
Quang trước đáy quan hệ thân tộc có ba chức năng cơ bản: 1) cộng đồng pháp
lý; 2) cộng đồng kinh tế; và 3) cộng đồns sinh sống, đao đức và tốn giáo.
Nhưng khi pháp luật xã hội chủ nghĩa được thiết lập thì vai trò cộng đóns pháp
lý của thán tộc đã bị xoá bỏ. Chức năng kinh tế thì đến thời kỳ hợp tác hoá
trong sản xuất nône nchiệp, thay vì nsuồn hoa lợi thu được từ cơ sở vật chất"
kinh tế là ruộng họ. ao họ đã nhập vào hợp tác xã, các gia đình đónc góp tiền
gạo v.v để duy trì cơ sở vật chất cho sinh hoạt dòns họ. Còn chức năng cộng
đồng sinh sống, đạo đức và tôn giáo thì vẫn tồn tại dưới hình thức giúp đỡ
tương trợ lẫn nhau ưong đời sống hàne ngàv của nhữns eia đình trong cùnơ
một họ. Như vậy, trons ba chức năng cơ hản của dòng họ thì hai chức năng
đầu (nhữne nãm tám muơi) đã bị giải thể còn chức nãng cộne đồng sinh sống-
đạo đức và tôn giáo vẫn sống dẻo dai qua nhữnc biểu hiện khác nhau trone sản
xuất và đời sốnc nói chung.
Gần đáy hơn. Mai Văn Hai và các cộng sự n diiên cứu về dòne ho ỏ' haj
địa hàn cụ thể là hai làng Đào Xá (thuộc xã An Binh, huyên Nam Sách, linh
Vai trò dòng ho trong đòi Sống cộns đòng lano xã
Nguyễn Tuấn A n h

A - - V

Luận vãn thạc sĩ Xiì hội học
I lải Dương) và làng Tứ Kỳ (Ihuộc xã Hoàng Liệt, huyện Thanh Trì ngoại thành
I Im Nội). Qua tác phẩm Q uan hệ dỏng liợ ở chân thô Sôtiịỉ llổ iìịi. Mai Van I lai
vỉ\ các lliànli viCii Irong nhói 11 ngliiCn cứu đã dày công Ihu lliâị) Ltk ì iiiị; dnín^
thực ngliiôm tại hai làng cổ ớ châu ihổ Sông 1 lổng nói trên lrong giai đoạn ùr

năm IW 2 dCn hốt năm 1997. Đriy là inộl nghiOn cứu có giá ti Ị vò cá noi dung
lãn phương pháp liếp cân. Các lác giii dã luận giải rất thuyết phục nhiều vfl'n tĩổ
vổ lý luận và lliực liỗn đổng lliời cũng gựi mờ nliững hướng ngliiC‘11 cứu liơp
llieo trong lĩnh vực này.
'l ạp chí Xa hội liọc sỏ 3 năm 2000 đã đánh giá cao cAng trình Ọuaìì hệ
(L)iiị> liọ â chân thrì Sôtig /lóiiỉỉ với những nhạn xél cơ bản như sau:
I/Trước hối, qua tác pliíỉm, các lác giả phân tích những kliía cạnh quan
l;'Ọẳig bậc nliấl của các quan hộ dòng họ nhu quan hộ dòng họ Irong không gian
Jj liú trong hoạt động kinh lố, trong lổ chức quyển lực và quản lý limg xã,
iroiig dời sổng văn hoá lín ngưỡng.
2 / ở pliđn quan họ dòng họ lio ng lĩnh vực cư trú, các tác ^i;i kốl luân
r:iiig mạc đàu ở nông lliôn việc CƯ trú llico quan hê họ hàng !à nổi liôi, áp dao,
song lính chất CƯ trú theo quan hộ họ hàng hoàn toàn không có gì đối 1 Ọp với
lính cliấl cư trú theo quan họ láng gióng. Trong khi coi “m ội giọl máu đào hơn
ao nước lã ” cha ỏng ta còn dạy “hán anh em xa mua láng giềng g ần ” chính là
biÍMi hiện của linh thẩn đó. Cư Irú ibcn qiiíin hệ Ỉ1Ọ hàng và cư trú Ihco CỊUMI1 hệ
I t:i” giền g là hai phương thức cộng cư trên cùng một địa vực. Và dó là mội
liiện lượng xã hội có thực và ảnh hưởng của nó tới đời sông kinh lố xã hôi ở
nòng thôn cũng khá mạnli mẽ.
.VỚ nội dung quan hệ (lòng họ Imng hoạt dộng kinh lố. các lác giá (la
nlifm mạnli đôn sư liên kcl trong việc sử dung và sở hữu lư liệu sán xuíĩt, sự
l.èn kCM trong một cônịi (loan cùa Síin xuấl nông nghiệp, Irnng việc lìcíp lác mò
n mg Iiịihổ phu Ilít' nông nhàn.v.v Từ đó, các tác giả cho lằng: iniỊc ilii kliôiiỊ!
Vai trò ílòiiỊ* ho Iroiig (lời soiiịỉ công (lổng làĩiỊi x:ì
còn lồ đơn vị kinli tê, các cơ sỏ vại chất chung cũng như viỌc tlùra ko tì\i sản
theo nguyôn tắc nội tộc đến nay đã suy giảm đi rất nhiều song dòng Ỉ1Ọ đặc
hiệl là các quan họ cân huyốl -vẫn có vai Irò quan trọng trong việc liên kốl, liợp
lác. hav piúp đỡ lẫn nhau trong sản xnấl và đời sống nói clnin.e. cíint? như tron lĩ
viỌc xoá đói, giảm ngliòo nói riêng.
4/Tiốp dỏ, phàn quan họ dòng họ liong lổ chức quyổn lực và quản lý

liHig xã, qua những số liỌu tim dược lại hai địa bàn khảo sál, các lác giả cho
rằng lừ nhận thức, qua thái <Jộ đốn hành vi của các nhổm cư dân dền chứng tỏ
các quan hệ dòng họ ở dAy không có lác động tiêu cực đối với vấn clổ lổ chức
Cịiiyổn lực và q u à n lý làng xã, Irái lại còn g iú p c h o c á c cAng viỌc n ày vân lùinli
một cách trtt đẹp hơn. Đây là một nhạn xét rấl đáng lưu ý vì nó lioìm toàn trái
ngược với khuynh hướng nhấn mạnh sự tác động tiêu cực của các quan họ
dòng họ trong dời sỏng kinh lố xã hội hiỌn nay. Rất cỏ thổ Irôn các ilịa bàn
kháo sát khác, các Rổ liộu thu được sẽ giúp chúng ta có những nliỌn xc( khác
hơn chăng?
5/Sau cùng, pliÀn hàn về vai Irò của các dòng họ Irong dời sống văn luuí
lín ngưỡng, lác giả dã cho llìấy sức sống của các cố kốl dòng họ trong dời sổng
lAm linh và sư thích ứng của nó với cá điổu kiên kinh lế xã hội đang thay đổi
nhanh chóng hiện nay.
6/Một trong những thành công của nghiên cứu này là về mặl phương
pháp. Tác giả đã lựa chọn hai làng, trong đỏ có một làng ở ven đò và làng kia
thuộc vùng sAu vùng xa. đổ liến hành klìảo sát. Đ iều này cho phốp (lưa ra sư so
sánh về lác động của công nghiệp hoá và đô thị hoá lới quan hệ dòng họ.
Nlũrng câu hỏi trung tâm trong nghiên cứu dược xây dựng Irên cơ sớ lổng
thuâl công phu và có phê phán các công trình nghiên cứu di trước. Ngoài ra.
nghiên cứu con sử dụng phối hợp các phương pliáp thu thập và phan lích thong
(in khác nhau của chuyên nglnmli xã hội hoc và nhân học văn hoá. <|iia đó cho
Nguyễn Tuấn A n h

i^ n ỊT ~ \

Luồn vãn tliục sì xrt hội học
Viii í rò <lòn£ họ Irong (lời Sống cộng (lổng lìuig x:ì s
Nguyễn Tuấn A nh

^


- Luận văn thạc sì xã liội học
phép có những kết luân khách quan, khoa học, tránh sự vũ đoán mà nếu chỉ
dựa vào một vài phương pháp nào đó ta dễ mắc phải.
7/Tuy vây, công trình nghiên cứu của Mai Vãn Hai và các cụng sự chi là
mội nghiôn cứu trường hựp. Vì thế kết quả trình bày ở dây cẩn Ccìn nhắc khi
giải thích cho hối cảnh khác. Chính tác giả cũng đã nhận định rằng :việe nhện
định khái quát hoá và kết luân về vai Irò cùa dòng họ nói chung, ngoài phạm vi
hai làng nói Irên (tức Đại Xá và Tứ kỳ) hẳn còn chờ nhiều nghiên cứu liêp
llico ớ các địa hàn khác. Bôn cạnh đay các số liCu tác giả đưa ra mạc dù Ià
kiiácii quan, khoa học (vì dược diều tra và xử lý cỏ phương pháp đúng đắn),
song vAn thiêu tính loàn diện và thiêu sự phân tích dưới nhiều cấp độ kliác
nhau. Chẳng hạn vấn đề cơ cấu quyền lực địa phương chỉ mới dìrnu hù (V một
vài kliía cạnh cơ cẩu quyền lực hành chính, mà chưa đổ cộp đốn kicm soái CÚM
(long họ theo nj;hìa rộng. Điều này cho phép các nghiổn cứu liCp llu-o nhìII
quan họ dòng ho dưới mội lá( CÌU khác
3. M ục d ícli và n h iệm vụ ngh iên cứu
3.1. Mục đích của đề tài: Tìm hiểu vai trò của dòng họ đối với dời sòng cộng
đổng làng xã hiỌn nay.
Đê thực hiện mục (tích này dê tài triển khai các nhiệm vụ cụ thê san :
3.2.1. Mù tả sự phục hưng (lòng họ trong thời kỳ dổi mới nhát là sau klioiìn 10
ớ một làng tại Bắc Trung hộ (làng Quỳnh Đòi). Đồng llùíi cũng chỉ ra những
nliAn lò góp phẩn tạo nên sự phục hưng của dòng họ.
ì.2.2. Chỉ ra sự tác động (cả tích cực và tiêu cực) cúa sự phục Inrníí (lòny ho
đốn sự phát Iriổn cộng đồng làng xã trôn ha hình diện: đời sống kinh lê hộ ^ia
đình, vấn đổ tổ chức quyền lực địa phương, tự quản dòng họ và đời sung văn
lioá cộng đồng làng xã, dồng thời so sánh với Bắc hộ dổ lliấy tính cliAl thông
nliAl vổ mãi văn hoá cfing iilìií những nét khác biọt khu vực. Qua đó h<> sung
lliêm tư liệu Ví) các h nhìn mới vồ vai trò cua (lòng lio lionu (lời SỐI1P rông ilồiiịi
V:ú (rò ííòiiịi ho iroiiỊ* (lời soiiịỉ công (lóiiịỉ líuiịỉ Xi* f'

K gu yẻn Tuấn A n h



Luán vãn thac sĩ xã hói hoc
làng xã, từ đó đưa ra một số khuyến nghị để góp phần phát huv vai trò dòng họ
ưong sự phát triển của cộng đồng làng xã.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát.
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: vai trò của dòng họ đối với đời sống
cộng đồng làng xã.
4.2. Phạm vi khảo sát của đề tài là: xã Quỳnh Đôi, huyện Quvnh Lưu, tỉnh
Nghệ An, tháng 8 năm 2000.
5. P h ư ơ n g p h á p lu ận và p h ươ n g p h áp nghiên cứu
5.1. Phươ ng pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghía duv vật lịch sử là nguyên tắc
phương pháp luận cơ bản của các khoa học nói chung và Xã hội học nói riêng.
Cơ sở phương pháp luận của nghiên cứu này là vận dụng tổng hợp lý luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của K.Marx vào việc
nghiên cứu dòng họ, cụ thể tuân theo các yêu cầu cơ bản sau:
• Cơ cấu xã hội, nhữns quv luật vận độnơ, phát triển của xã hội là đối tươno
nghiên cứu của Xã hội học phải được xem xét như nó đang tổn tại, đang thể
hiện chứ không phải theo ý muốn chủ quan của nhà nghiên cứu.
• Các hiện tượng, quv luật của xã hội cần được xem xét như nó đang xảv ra
một cách bình thườne: có nghĩa là nghiên cứu khốns hướne tới các hiện
iươnc n.cẫu nhiên, bất bình thường, không bản chất.
• Quá ưình nhận thức tronc Xã hội học khône chỉ dừne lại bên nsoài sự vật.
hiện tượnc mà cần nhận thức được bản chất bên trong cũns như quv luật
khách quan của nó.
• Nhữrm hiện tượns xã hội cần phải được xem xét trone mối quan hê phu
thuộc nhau, phải chỉ ra được vai trò của từns vếu tò trone mối quan hê đó.

Vai trò dong họ trong đòi sóno cóno đong lang xã
7
• Các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm phải được xuất phát từ thực tế lịch
sử của mỗi xã hội cụ thể.
Tóm lại, xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
vấn đề dòng họ sẽ được tiếp cận một cách khách quan, khoa học tránh nhữns
sai sót về nhận thức, tư duy. Cụ thể là xem xét vấn đề dòng họ một cách khách
quan như nó vốn có chứ khống theo ý muốn chủ quan của người nehién cứu.
Việc xem xét vai trò dòng họ đối với đời sống cộng đồng làng xã phải chỉ ra
được bản chất chứ không chỉ dừng lại ở hiện tượng. Luôn đật dòng họ Lronc
mối tương quan với các hiện tượng xã hội khác để xem xét. Cuối cùng là xem
xét vấn đề dòng họ trong một bối cảnh cụ thể.
5.2 . Phương pháp nghiên cứu,
5.2.1. P h án tích tà i liệu.
Phương pháp nàv được sử dụne không chỉ trong giai đoạn ban đầu phát
hiện vấn đề, lựa chọn đối tượng nghiên cứu. hình thành giả thuvết mà còn được
sử dụng trong quá trình thu thập thông tin và phán tích kết qủa nghiên cứu.
Luận văn đã sử dụng nhiều tài liệu của các nghành khoa học khác nhau nchiến
cứu về dòng họ cũng như các gia phả. các quyển sử họ, các bài tựa bài ký các
dòng họ, các hình ảnh về lễ hội và tài liệu dự thảo báo cáo Đại hội Đảng bộ
khoávcủa xã Quỳnh Đôi.
5.2.2. Phỏng vấn sâu.
Nghiên cứu sử duns phỏns vấn sáu cá nhân tự do, nửa tự do. và phỏns
vấn nhóm nhỏ với tổns cộne là 10 cuộc phỏns vấn chính thức cùng nhiều
phỏne, vấn dưới dạne không chính thức.
Nguyẻn Tuấn Anh



Luận văn thạc sĩ xã hội học

Vai trò dono ho trons đòi Sons cóns đong lano xã
s
K guyẻn Tuấn A n h



Luán vãn thac sĩ xà hói hoc
5.2.3. Quan sát.
Đáy là phương pháp sử dụng để thu thập thông tin trực quan về vấn đề
nghiên cứu. phương pháp này không chỉ dùng để thu thập thông tin vể nhà thờ.
tế lễ mà còn được sử dụng để phân tích tám lý người trả lời phỏng vấn.
5.2.4. Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.
Qua tìm hiểu thực tế tại địa phương và phán tích tài liệu, bang hỏi đựơc
chuẩn bị chu đáo, đầy đủ thông tin theo mục đích nghiên cứu. Sư sắp xếp các
cáu hỏi tuán theo nguyên tắc tám lý và nguvẻn tấc nội dung bảng hỏi chứ
không theo trình tự các vấn đề của luận văn (trình tự chương mục). Trong quá
trình khảo sát chúng tôi đã tuán thủ đúng nguvên tấc chọn mẫu và trực tiếp thu
thập thông tin, ghi nhận thống tin vào bảng hỏi.
5.3.5. Chọn mẫu
Nghiên cứu này được chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu tv lệ, tỷ lệ
đơn vị mẫu được chọn theo tỷ lệ hộ gia đình của từng dòng họ. Cu thể cách
tiến hành như sau: Dung lượng mẫu là 300 đơn vị. xác định tỷ lệ % số hô của
mỗi họ so với cả làng sau đó chọn ngẫu nhiên đơn giản các hộ gia đinh và tiến
hành thu thập thôno tin mỗi hộ gia đình một người trong đó chứ ý đến sự phán
phối giới tính, độ tuổi.
Cụ thể về một số tỷ lệ mẫu như sau:
Tỷ lê về giới tính: 52,7% nam và 47.3% nữ.
Tỷ lệ về độ tuổi: Từ 30 tuổi trở xuốns; 21%, trên 30 tuổi đến dưới 60
tuổi 48.7%. từ 60 tuổi trở lên: 30.3%.
Tỷ lệ về nghề nehiệp: Nônc dán: 50%, cán hộ nhà nước, giáo viên:

16.7%. học sinh, sinh viên: 7.7%. Hưu trí 22.7%, Nghề nghiệp khác: 3.3f/c.
Ty lê về sô thế hệ cia đình ncười được hỏi: Gia đình 2 thê hệ: 47%. gia
đình ha thế hệ: 47.7%. cia đinh trên ba thế hệ: 5.3%.
Vai trò dòng ho trong đòi sóng cóns đong lang xà
Nguyễn Tuấn A nh



Luận vãn thac sĩ xã hói hoc
Tỷ lệ về dòng họ: Hồ: 31%, Nguyễn: 19%, Hoàng 12.3%. Cù 12.3%.
Dương: 10,7%, Phan: 5,3%, Phạm: 3.4%. các họ khác: 6.0%.
5.3.6. Xử lý thông tin xã hội học (Chương trình SPSS for Windows 9.01}
Trước khi tiến hành xử lý cũng như trong quá trình phân tích số liệu
chúng tôi luôn cố gắng xác định các biến có ý nghía đối với từng vân để để
phân tích.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuvét.
6.1 C á c giả th u y ết c ủ a n g hiên cứu.
Giả thuyết 1. Cũng giống như cả nước nói chung, từ ngàv đổi mới đến
nay các dòng họ trong làng xã ở Bắc Trung bộ trong đó có Quvnh Đỏi có sư
phục hưng manh mẽ và tác động đến nhiều mặt khác nhau của đời sông cộng
đồnỉ; làng xã. Sự lác độns của quan hệ dònc họ đối với đời sống cộng đồng
làng xã trên cả ba bình diện: đời sông kinh tế hộ gia đình, tổ chức quyền lực ở
địa phương, đời sống vãn hoá cộng đổng có cả mặt tích cực và tiêu cực.
Giả thuyết 2. Nếu so với các địa phươns khác như ở cháu thổ sống
Hồng chảng hạn thì dườne như sự cố kết dòng họ ở đâv mạnh hơn rất nhiều
trên cả ba phương diện: kinh tế, chính trị và vãn hoá-tín ngưỡng. Sự khác biệt
này là do những địa điểm về địa lý. lịch sử. phone tục tập quán cũne như nép
sống của con người ở từne địa phương quy định.
Kếi quả khảo sát của chúnc tối cũng như so sánh kết quả đó với những
tài liệu đã công hố về quan hệ dòng họ ở cháu thổ sông Hồne sẽ khảne định

hoăc bác bỏ các giả thuvết này.
Vai trò dòng ho trong đòi sons cón2 đóno Iàno xã
Hguyẻn Tuấn Anh

i r - f ~ \

Luán vãn thac sĩ xã hói hoc
6.2. Khung lý thuyết nghién cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, giả thuvết nghiên cứu đề tài đưa ra khung
lý thuyết nghiên cứu như sau:
Như vậy ván để nghiên cứu của đề tài ]à vai trò dònc họ trong đời sốns
cộng đồng làng xã đươc xem xét ưong một điều kiện kinh tế - xã hội - vãn hoá
cụ thể. Chún£ ta thấv rầns cộng đồng dòng họ và c ộ n e đổne làn SI xã có mối
quan hệ tươnc hổ VỚI nhau. Qua quan hệ đó xác định được vai trò dònc họ đối
Vai trò dòng họ trong đòi Sốns cộng đon2 lanỵ x ã
Nguỵẻn Tuấn Anh

/C IT - ^

Luán vàn thac sĩ xã hói hoc
vói đời sống cộng đổng làng xã. Việc kết luận về vai trò của dònc họ đối với
đời sống cộng đồng làng xã được xem xét qua vai trò của dòng họ đối với đời
sống kinh tế hộ gia đình, đối với đời sống chính trị và quản lý làng xã và đối
với đời sống vãn hoá cộng đồng làng xã.
7.Đóng góp của luận vãn
Ván đề dòng họ và quan hệ dòng cho đến nay đã được nhiều người quan
tấm nghiên cứu. Tuy nhiên từ góc độ xã hội học, các công trình đi trước mới
chỉ là nghiên cứu trường hợp ưên nhữn£ địa bàn đơn lẻ chưa mang tính đại
diên cho quốc gia hay vùng miền nào đó. Chính vì vậy nghiên cứu này của
chúng tôi. trước hết sẽ bổ sung thêm nguồn tư liệu ở một vùng chưa được khảo

sát - vùng Bắc Trung bộ. Mật khác với cách tiếp cận vấn đề dưới những lát cắt
khác với các lác giả đi trước chúng tôi hv vọng nchiên cứu này không chi góp
phần nhãn thức sâu sắc hơn. đầy đủ hơn về vấn đề dònc họ và quan hệ dòng họ
mà còn đưa ra cách nhìn mới về vấn đề này.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn hv vọng đưa ra được những
khuvến nghị góp phần nâns cao vai trò của dòne họ đối với sư phát triển cúa
đời sống cộng đồng làng xã. Các kết quả và thông tin thu được từ nghiên cứu
nàv có thể làm tài liệu tham khảo cho môn học Xã hội học nông thôn.
8.Kết cáu của luận vãn
Luận vãn ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung có các chương
như sau:
Chươnc 1. Cơ sở lý luán của vấn đề nshiẻn cứu.
Chượnp 2 Côns cuôc đỏi mới dất nước và sư phục hưns các dònc ho. Trường
c* C1 • • l • G «—
hợp lànc Quỳnh Đôi.
Chươn° 3 Dòni: ho ở Ọuỳnh Đôi với đời sốnc kinh tế hộ £Ìa đinh nỏnt: thón
Vai trò dòno họ trong đòi sono cóno đòng làng xã
A'guỵẻn Tuấn A n h



Luận vãn thac sĩ xã hói hoc
Chương 4. Dòng họ ở Quỳnh Đôi với vấn đề tổ chức quyền lực địa phươne và
tự quản dòng họ.
Chương 5. Dòng họ Quvnh Đỏi trong việc xáv dưng lối sông văn hoá ở cộng
đồng làng xã
Vai trò dons ho trong đoi son« cóng đong làng Xíì
13
Nguyễn Tuấn A n h




Luận văn thạc sĩ x;ì hội học
NỘI DƯNG
CHƯƠNG 1. Cơ SỎ LÝ LUẬN CỦA VÂN ĐỂ NGHlttN c ứ u
1. Lý thuyết xã hội học về cộng dồng xã hội.
Đổ giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi xuâì phát lừ
cách liếp cận lý thuyết cộng đồng là chủ yếu. Vì vậy Lý Uiuyốt xã hội học về
công dồng xã hội dóng vai trò cơ sở lý luân của nghiên cứu này. Lý lliuyêì xã
hội học về cộng đồng xã hội của các nhà xã hội học kinh điển được phan tích
Iưcng dối đÀy ctú trong tác pliAm Phát triển cộng đồn 1» lý Ihuyết V() vận ilụm>.
(iMXIi \ an hoứ l/ỉòiiịị Im. 2000). I rong nghiổn cưu này lý llniyôì cọiiịỉ đong xã
hội cùa các nhà xã hội học liền hối dược phân tích, kế Ihừa, chí r;t Iihíniị: nhộn
lố hợp lý trong khi vân dụng đổ giải Cịuyốl vấn đề nghiên cứu.
Trong xã hội học khái niệm cộng đồng xã hội dược coi là khái niệm
trung lâm. Nhà xã hội học Nga .ladov dã định nghĩa: Xã hội học là khoa hoe về
sự hình thành, phát triển và vện hành của các cộng đồng xã hội, các lổ chức xã
hụi và các qiía (rình xã hội với tính cách là các hình thức tổn lại của chúng,
khoa học vổ các quan hộ xã hội với lính cách là các cơ chế liên hệ và lác dòng
11lia lại giữa các cộng đổng xã hội đa dạng, giữa các cá nhân và các còng đồng,
khoa học vổ các tính quy luật của các hành động xã hội và hành vi của
chúng.115,tr 16-171
Cộng dỏng trong quan niỌm Mác xít là mối liổn họ qua lại giữa các cá
nliíìn (lược lỊiiyOl địnli bới sư công đổng lợi ích, cộng (tổng vò các iIkmi kiỌn lổn
k i và lioạl đòng, cộng dồng về ur tương, lín ngưỡng, hệ giá trị. cliuAn mực
Nguyễn Tuấn A n h



Luận vãn tl iạ c s ì Xỉì h ộ i h ọ c

Các cộng đồng xã hội hao gồm các trạng thái và hình ihức lổn lại của cá
nhan. Các hình thức tổ chức xã hội như gia đình, dòng họ, làng xã. cộng dồng
theo nghề nglĩiẹp thứ hạng xã hội, tộc người, lânh thó và I()!II người núi
chung déu là các kiổu cộng đổng xã hôi dựa trên các rơ sở rộiìiỉ (ìổiiỊị khác
Iiliaii.
Nãm IKK7 nghiên cứu chuyên biệt dâu tiên về cộng đổng đã được nhà
xã hội học Đức P.Tonnies thực liiỌn. Các luân diổm của ồng đưực coi Ià lý luân
kinh diổn trong Xã hội học. Trong quan niệm này khái niệm cộng dồng đã
dược cụ thể hoá, Ihao lác hoá lừ giác dộ xa hội học. Óng chia xã liọi ra làm hai
loại, inộl loại là cộng đổng lính, mội loại là liiỌp hội tĩnh. Loại đÀu lliực cliAl hì
các cộng đồng truyền thông tiền công nghiỌp thuộc các xã hội nông ngliiỌp
Iiỏng thôn và loại Ihứ hai là các cộng dồng thuộc xã hội công nghiệp dô IhỊ. v ồ
các línli đặc ihù chủ yếu của công xã Iruycn thống P.Tonies cho rằng: Chuyên
môn hoá hạn chế trong phAn công lao động, duy trì tính cộng dồng liên cơ sớ
các mối li ôn hệ trực tiếp giữa các cá nhím, điểu chỉnh các quan lic này hằng
các chuẩn mực đơn giản, ánh hưởng quyết định của các giá trị, tín ngưỡng và
lỏn giáo, sự thống trị của Ihiết chế thân tộc. Thống trị trong xã hội cũng là kiểu
liên hệ qua lại dựa trên cơ sớ lợi ích hợp lý, luật lệ hình thức, là chuyên môn
hoá phân nhánh Irong lình vực lao động và các chức năng xã hội khác.l I 5.irl9|
Các ý tưởng của của P.Tonies vổ cộng đồng được cụ thổ hoá hay là lliao
tác hoá với những dặc Irưng sau:
• Thứ Iihâl, những Cịiian hệ xã hội nào mang tính chân tình. Iliàn thiện,
than mậu mang đô cố kốl có ý nghía tự nhiên lliì đấy là C('| lính công
dồ 11 ị;
• Thứ hai là có tính bền vững, tính cộng đồng được kliíinti đinh llieo
dòng chảy lịch sử. Thời gian có một vai trò là yếu lố kêì dính các
lliànli viên trong cộng đổng.
Vai trò (lòng ho (rong (lời sống công đóng làng Xiì 1 s
Nguyên Tuân A n h


/^ T \
Luộn viln diìH ' si Xil hội học
• Tliứ ba lính cộng đồng khi được xcm xét từ quan điổm dánlì giá vổ vị
thố xã hội của các thành viên xã hội thì đó là vị Ihế xã hội dược gán
san nhiổu hơn là vị IỈ
1
Ố phấn dííu mà có dược.
• Cỉiỏì rủng, tính cộng dồng lấy quan hệ dòng họ là quan họ cơ hàn và
mang cả hai đảc trưng: Dòng họ là huyết thổng và dòng họ Irờ thành
khuôn mẫu văn họậ của sinh hoạt cộng đồng.
Đrti lẠp với lính cộng dỏng là lính hiỌp hội với những đặc trưng sau:
• Thứ nhất là tính cá nhân rấl cao mà đỉnh cao nliíú là cliíi nghía cá
nhân
• Thứ liai là tính nhạy cảm trong quan hệ xã hội.
• Thứ ba là quan hệ xã hội theo khố ước, theo dạng hợp đồng, llioả
thuận giữa các nghĩa vụ và lợi ích đưực hưởng, cùng nhau chịu trách
nhiệm chung vổ các cam kốl đó, trôn CƯ sở tạo thành các liên kôl xã
hội
• Thứ iư là lính hựp lý và tính toán hơn là lính tình cảm Imny. các quan
họ xã hội.
• Thứ năm con người Irong hiệp hội thường cỏ các vị thê của nó là vị
lliố phấn đấu mà đạt được chứ không phải vị thế gán sán, do sự lích
lũy thành lựu nhiều hay íl mà có được những vị thế quan Irọng hoặc
là khổng quan trọng.
• Cuối CỉìíìiỊ là lính nặc danh hay vổ danh trong lirớng lác xã
hội.I IMr 19-201
P.Tonies l AÌ (lồ cao cộng dồng lính là một lính dược xét trên nluìng quan
niỌm cùa giá tiị luận, là giá trị lốt dẹp trong quan hê giữa người vứi người.
Chính cách nhìn này đã náy sinh lư tương ủng hộ những lình câm lliím lliiỌn
giữa người với người và sự an loàn Irong lình cảm này. Cộng (.long truyền

V:ũ !rò (lòiiịi lụ> trong (lời sònịi cộng dồng làiiịi xã '
Nguyền Tuấn A n h

f —y —w

Luận văn thạc si \JĨ hội học
thống được hình dung như là sự đan kốl síl sao và là môi trường lliuẠn lợi cho
các lliànli viCn cẠnji lác với nliiiii. Nprợc lại, IỊII.1 liìnli cAiiịi nghiỌp lioií, (lỏ llìị
lioá (lược coi như là í|iiá (rình phá vỡ những C|uan hc cẠng (lồng lính. 1 uy nhiên
diún^ la cííng khAi)j^ llid nhìn 1111A11 là (|Uií bảo thú liong CỊIUÍ (lình tòng
M^liiOị) lioá, Iiiọi iliú lum bới VI 111)111 IIII rức khi choi II Irtti, ỔIIỊÌ liiyCn h(>:
“Lý Ihuyôl cua lôi, Ihường bi coi như là nỏ phục vu cho viỌc đuy liì citiií’ \ã Vci
buộc lội xã hội hiện đại. Đó là mộl sai làm không thổ và tliật là ngu ngốc
liêu gán cho lôi ý định dứng về phía thời trung cổ đổ chống lụi thời hiện
ilại”(trích lại từ TS.Bùi Quan g Dũng, Tổ m tãt lịch sử xa hội hục, tr42. Hà Noi IW7).
Với những luân điổm của P.Tonies chúng ta nhện ihấy rằng đòng họ và
làng xã là quan Ỉ1Ộ của một cộng (lồng đối với một cộng đổng. Quan hộ này
dựa trên cơ sơ khuôn mAu cúa văn lioá dòng họ và văn hoá làng xã. Khi xem
xét hai cộng đổng này vị thế xã hội thường ít được đánh giá hơi vị lliố phấn
dấu mà dạl được. Đây là hai cộng đồng cỏ tính bền vững llieo lliời gian, thời
gian nlnr là chấl kco kốl dính hai cộng đồng. Cuối cùng khi XÓI hai cộng dồng
môt đạc lính quan trọng dược xem xét đó là quan họ giữa các cá Iihíìii liong
còng dồng mang lính chân tình, thíui thiện.
Sau P.Tonics thì J.H.Fichtcr cũng quan tâm nghiên cứu cộng dồng, Theo
ỏng, khái niCin cộng đồng hao gổm hổn yếu irt: (1) Tương quan cá nliAn mạt
thicì với những người khác. Tương quan này dôi khi được gọi là lương t|uan dọ
nliíìì (lắng, lirưii}’ quan iniìl (lôi mặt, lương quan thAn míìl; (2) Có sự liOn họ vò
lình cám và cam xúc nơi cá nliân trong những nhiỌm vụ và công lác xã hội cúa
lẠp thó; (3) (V) sự hiên (Iflng Imng linh lliÀn hoặc dấn lliAn dối \(Vi nhừiig giá li ị
clươe lập Ihc coi là cao cả và có ý nghía; (4) Mội ý thức đoàn kêì với những

người liong lạp thè. DI nhiên trong thô giới ngày nay cỏ những CỘI1U ilonu có
nluìng dặc lính trC‘11 nlnrny đó chính l;\ những cộng đồng hoàn chính lìlnr côn^
ilổn^ làng clìán^ hạn.ị I5.ir.22l
Viii trò dònji h o Iroiiịỉ (lòi S()HJJ cóng (lõng lìiiiịi x:ì 1 7
Nguyễn Tuấn A nh



I'iiẠn vím lliiic si Xiì liõi liọc
Theo J.H.Fichtcr, đổ liiổu ý nghĩa xã hội của cộng đồng cíin XÓI hiện
tưựng đó theo ha lình vực sau: đoàn kêl xã hội, tương quan xã hòi vi) cơ CÍÌII xã
• Đoàn kết xã hội: được ông coi là dặc tính hàng đầu ci'i;i mỗi cộiìịĩ
dỏng. Y tliức cộng dỏng hay còn gọi là lam thức công dỏng dược
quan niỌm như môl, ý clií và lình cảin chung do quá liìnli eìmg sinh
sòng trong một địa vực, có những mối liên họ mặt huyêl lliông hay
liên họ láng giềng Quá trình lổ chức đời sống xã hội lliông qua các
lliiếl chê xã hội mộl lổn nữa thống nhất tâm tliức cộng đong qua mội
sô giá trị chuẩn mực và hiểu lirựng riêng.
• Liên kêt xã hội: công đồng khi được coi như một liên trình xã hôi. là
mộl hình thức liên quan giữa người với người có tính cách kết liợp
hay mội phản ứng có lính tương hỗ, theo dỏ con người được gẩn
nhau và phối hựp cliăl chẽ với nhau hơn. Đó không chỉ là mni lliái (lộ
hay mộl lý urởng về đoàn kêì, dó là sự đoàn kết đưực llụrc hiên ngay
trong phạm vi thực hành các chuẩn mực và khuôn inAn Yỉin hoá
trong đời sống hàng ngày.
• G í câu xã hội: ở đây cộng đồng được coi như là một đoàn llìể con
người có những giá trị, chuẩn mực, các kliuỏii inAu V(VÌ các urưng
quan xã hội được lổ chức ihành cơ cấu. Chính quá trình 111 <5 chê hoá
các giá trị và cliuân mực trong các tổ chức xã hôi urơne ứng là một
bước (ịuan trong tiếp theo đỏ các liên kêì liong cộng tlnnu dược bổn

vững và có giá liị hắt huôc dối với líu cả moi người, lạo nè 11 sức
mạnh lâp ihổ. Quá Irìnli lliổ chế hoá là một bước pliál li icn mới vổ
cliAÌ trong pliál triển cộng đồng-l 15,tr.22-25|
Vai Irò (lòng liọ trong (lời song cộng (long lÍHiịí \;ì ' x
Cùng với quan điểm J.H.Fichter về cộng đồng, các tác giả của cuốn sách Phai
triển cộng đỏng ìỷ thuyết và vận dụng.NXB.Văn hoá thông tin.2000. cũne xem
xét cộng đồng dưới một số các khía canh sau:
• Địa vực: Nói đến cộng đồng là người ta thườne nói đến một tập thể
người định cư trên một vùng đất đai. Đành rằng có nhữnc kiểu loại
cộng đồng ít gắn chăt với yếu tố địa vực, nhưne đa phần các cộnu
đổng thường gấn trước hết với vếu tố này. Điều này giải thích rằng
tại sao vếu tố đất đai đã và vẫn có một giá trị tinh thần tạo nên sự cố
kết tập thể. Cương vực và lãnh thổ là điểm đầu tiên khu biệt một
cộng đồng. Theo nghĩa xã hội thông thường thì cộns đồng nhất thiết
phải gắn chặt với vếu tố đất đai. nghĩa là nhữne con người sinh sốnu
thường xuvên trên một địa vưc nhất định, có V thức mình thuộc cả về
đoàn thể lẫn địa phương và hoại đỏng cunc nhau trong mọi công việc
của đời sống. Cộns đồng luôn đươc xem xét tronc tương quan với
một khunc cảnh có tính vật chất như vậy
• Yếu tố kinh tế (hav nghề nghiệp): các hoạt độne nghề nghiệp không
chỉ tạo ra cho cộne đồne đó một sư đảm bảo về mặt vật chất để họ
cùng nhau tồn tại. Đó là một phươne diện của sự phát triển Nghề
nehiệp khóne phải là toàn bộ kinh tê nhưne tronc việc tao nên sư cố
kết cộng đồnc chúnc có vai trò rất quan trọng. Các cộne đổne nỏne
thôn với môt vài nehể chính, thám chí có nơi chỉ thuần môt nehề thì
việc có cùn£ một nghề hay vài nghề là một yếu tố tươnc đồng về địa
vi kinh tế. sở hữu. cách thức làm ăn. Cùng chuns; một thi trườnc
■ o c? • • >—
nguvên vật liệu, sản phẩm tiêu thu cũns là nhữnc dấu hiệu chunc.
Rồi vếu tố cùng chung thờ một tổ nghề đã đem cho họ một lớp vỏ cố

kết tinh thần, cho dù các yếu tố có tính vật chất kia cũne đã đem lại
cho họ sự chia xẻ chune. Lànc nchể tiểu thủ cỏne nehiệp tronc xã
sguyẻn Tuấn A n h



Luận vãn thac sĩ xã hòi hoc
Vai trò dòns ho trong đòi sons cong đong làng xã
Nguyễn Tuân Anh
Luân văn (hạc sì Xii hội học
hỏi Iiỏnịí tliAn, các phường hội trong các (JA thị cổ là nhữiiụ ỈMíii cô'
kốt cộng đóng dựa trôn cơ sỏ cua các liôn kếl kinh tố.
• Yêu lố văn hoá: ĐAy lỉì một hidu thị có tính lổng hợp khi nliẠn biêì
các cộng đồng, Irong dó đặc hiọt chú ý đến các klìía cạnh như: truyền
thống lịch sử, tộc người, tôn giáo - tín ngưỡng, họ thống giá ui.
chuẩn mực, phong tục, lẠp quán.
• Về yêu lố lôn giáo IÍI1 ngưỡng: Yếu tố củng cố sự cố kêì cộng dồng
(lựa trùn cơ sớ niềm tin. Tlnrc tố lịch sử cho lliấy dAy l;ì I11ÒI yốu lò’ có
lính chồi bền vững cho sự tồn lại của các cộng dồng (lân cư. Cùng
clning một niềm tin, lín ngưỡng - lỏn giáo là sự chia sỏ những ước
nguyOn vổ mặt tinh lliÀn lạo nôn sự lliổng nhất linh lliÀn, cu n g c ỏ Iiổn
đạo lý chung tại cộng đồng.
• Hệ giá trị và chuẩn mực: M ỏi cộng dồng xác định cho m ình m ội họ
giá trị và chuẩn mực riêng với tính cách là các định chê xã hội <.|UV
định nhận thức và hành vi của các thành viên trong cộng (lon^. I lo
phái làm gì ? Làm như lliê nào 7 Các klicn llurớng và XII pliại được
lliiốl lập đổ tuyên dương hay trừng phạt, các tổ chức và lliiê t cliố xã
hội được lập ra đổ định vị các hành động của con người in HIU các Víii
trò và vị thê xã hội khác nhau. Cộng dổng dược lổ chức llieo những
trậl lự nhất định đảm hảo sự thống nhất và đoàn kết cộnu dồng hơi

các chuẩn mực và khuôn mẫu. Đ ối với các hành động lliự c liễn, các
khuôn mâu cỏ lính áp chê nhiều hơn là họ thống giá trị bới tính chỉ
clAn cùa nó cln> các lioạt động Irong đời sống.ị 15,ư.27-32|
Trôn clAy là những luận điểm cơ bản làm cơ sở lý luân cho vàn (.lổ nghiên
cứu. M ộ i sỏ luận iliỏm dược vạn dụng trực tiôp, in ộl số luận đi Om sO dirơc xem
XÓI dưới inộl dọ khúc xạ nliíìt địnli trước khi dược vận (lụng làm cơ sứ cho viỌc
phan lích kốl quả nghiên cứu. Ọua những luân diổm cơ bán này diúiụ: la có lliổ
Vai tr ò (IÒI1JJ họ IroiiỊỊ (lòi sống cộng (lổng làng xiĩ 20
Nguyễn Tuấn A n h



Luồn v:ln tliỉir sì x:ì Itội học
xcm xét mối quan hô giữa hai cộng đồng dòng họ và làng xã lừ đó chí ra được-
vai trò dòng họ trong đòi sống cộng đồng làng xã.
2. Các khái nlệin công cụ
2.1. (Ỉiỉi đình: Nhiều nghiên cứu cho rằng gia đình là hệ thống ví\c họ
qua lại có lính chất lịch sử cu lliổ giữa vợ chồng, cha mọ và con cái Gia đình
với lư cách là nhóm xã hội vi mô mà lliành viên của nó bị ràng buòc lẫn nhau
bới quan họ hòn nhan, quan hệ huyêì thống, quan hệ kinli tê và Irach nliiỌm
dao dức IAn nhau. Gia dinh chính là cái lấl yếu xă hội mà Irong dó các Iiliu CÀU
xà hội về viỌc tái tạo díìn cư cả về mặt thổ xác lÃn tinh thân được đ;'im hiio.
2.2. Ilộ gia dìnli: Là nhỏm người cùng huyết tộc, hoặc không cùng liiiyốl lộc
sòng chung Irong inộl mái nhà có một ngan quỹ chi tiêu chung, là I11ỘI dơn vị
tạo nguồn lao động, đảm hao quá trình sán xuất nguồn lao dộng lliũng i|Uii viỌc
lổ cliức nguồn lliu nhập chung.
2.3. Dòng họ.
Cho tới nay có nhiều định nghĩa khác nhau vổ dòng họ. Ciiiío sư Phan
Văti Các Irong cuộc hội lliạo \ 'ăn lioá liọ ở N^liộ Alt tổ chúc lại Vinh
lì^ày 4 Ví) s tháng 3 năin l t)97. (lĩí cho rằng: “ Dòng họ là một hiện lương lị(’h

sứ xã hội đặc biệl mang lính plìổ quái cùa nhân loại. Ý lliức về tlònu họ là ilấu
lnẹti quan trọng (lánlì dấu bước phát triển của xã hội loài nị>ười ùr mỏng m uòi
đC'11 văn minh.”.
Tác gui Mai Văn I lai trong lác phẩm Quati hệ dòiiịị họ ờ cluìii liu) \ÔÌII>
HỒììv, (NXH Khoa học xã hòi. 2000), lại xác định rằng: "Dòng ho là loàn ihc
nhưng ngươi cung luiytM thong với Iiliau. M ỗi tlùng họ Ihướng h;il n^uoii ltf
một tím ỷ lổ tlurờng là người có còng “khai sơn phá thạch ”, khơi dàn cho (lònu
Víii Irò (lòiiịỉ lio (rong (lòi sóng cộng (lổng lÌHig Xiĩ I

×