Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phát triển dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.67 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Lời cam đoan
Họ và tên: Mai Thị Thanh Hiền
Mã sinh viên: CQ514364
Lớp: Kinh tế quốc tế 51 D
Viện: Thương mại và Kinh tế Quốc tế
Chuyên đề thực tập của em là: “Phát triển dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ
phần dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài”
Em xin cam đoan những số liệu và tài liệu em viết trong chuyên đề không sao chép
từ bất cứ tài liệu nào. Những phần trích dẫn, tham khảo đều đúng theo quy định
của nhà trường. Nếu sai, em xin chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Mai Thị Thanh Hiền
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
MỤC LỤC
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
38
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
39
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
GTGT : Giá trị gia tăng
PT&TH : Phát thanh truyền hình
VoD : Video theo yêu cầu
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ củ Chính Phủ
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D


3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Giá cước sử dụng dịch vụ Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ kết nối số VTC Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 Tốc độ phát triển dịch vụ viễn thông của VTC-DIGILINK từ 2010-2012
Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Danh mục cam kết chất lượng Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Hệ thống hỗ trợ & giám sát Error: Reference source not found
DANH MỤC HÌNH
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
38
Bảng 3.2 Hệ thống hỗ trợ & giám sát 39
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
39
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Mở Đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Như chúng ta cũng đã biết, qua những năm gần đây viễn thông Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng, sánh vai cùng với nhiều nước phát triển về viễn thông.
Không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, viễn thông còn đóng
góp lớn vào sự tăng trưởng năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Với vai trò truyền đạt thông tin một cách kịp thời, mà dịch vụ viễn thông hiện
nay đang càng được mở rộng và phát triển hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó, một trong những động lực khiến các ngành dịch vụ viễn thông
tại Việt Nam ngày càng được mở rộng và phát triển, đó là nhu cầu của các Việt
kiều tại các nước trên thế giới. Với các kênh truyền hình được phát sóng, đã cung

cấp và thỏa mãn một phần nhu cầu của khán – thính giả Việt kiều.
Công ty cổ phần dịch vụ kết nối số VTC - thuộc Tổng Công ty truyền thông
đa phương tiện VTC - là một Công ty có rất nhiều kênh truyền hình trẻ. Lãnh đạo
Công ty xây dựng Đài theo định hướng thông tin giải trí, kinh tế, văn hóa. Từ năm
thành lập cho đến nay, Công ty đã có khá nhiều kênh truyền hình tự sản xuất,
chuyên biệt theo các lĩnh vực, ví dụ như: iTV- HD kênh ca nhạc của VTC; HTV7
kênh giải trí của đài TH TPHCM; VTC3 kênh thể thao; TodayTV kênh giải trí
tổng hợp…Với những nội dung đa dạng và phong phú, các dịch vụ viễn thông của
Công ty đã thu hút hơn 50%, gần 60% dân số Việt sống tại Mỹ và các nước ở
EU…Với chất lượng phát sóng, thông tin cập nhật thường xuyên trên toàn thế giới
về kinh tế chính trị… chương trình đã chiếm được một thị phần lớn trên thees
giới…Tuy nhiên do kinh nghiệm còn non trẻ, nguồn vốn còn giới hạn, cán bộ nhân
viên chưa được đào tạo qua tầng lớp chuyên nghiệp đạt chuẩn của thế giới…là
những tồn tại Công ty đang phải đối diện và tìm hướng khắc phục.
Không chỉ có vậy, trước sức cạnh tranh của các dịch vụ viễn thông trên
thị trường hiện nay, Công ty cần có những bước chuyển đổi, cả về chiều sâu
cũng như chiều rộng, để có thể cạnh tranh với các dịch vụ khác trên thị
trường quốc tế. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển dịch vụ viễn thông
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
trên thị trường nước ngoài cảu Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC” làm đề
tài nghiên cứu trong chuyến đi thực tập cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của các dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế, nhằm
đưa ra các giải pháp phát triển các dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ Phần dịch vụ
kết nối số VTc trên thị trường nước ngoài. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như
sau:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ viễn thông của
Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài

trong giai đoạn 2007-2012.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông cảu Công ty
Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài trong giai
đoạn 2007-2012.
- Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ viễn thông cảu Công ty Cổ phần
dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài cho đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phát triển dịch vụ của một doanh nghiệp.
Chuyên đề nghiên cứu việc phát triển các dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ
phần dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài trong giai đoạn 2007 –
2012 và đề xuất giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ đó cho tới năm 2015.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
Kết luận nội dung đề tài gồm ba chương chính như sau:
Chương 1 - Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC và những
nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ viễn thông trên thị trường nước ngoài
của Công ty.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Chương 2 - Thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ phần
dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài giai đoạn 2007-2012.
Chương 3 - Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ viễn thông của
Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC trên thị trường nước ngoài đến năm 2015.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KẾT NỐI
SỐ VTC VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY

1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty CPDV Kết nối Số VTC (DIGILINK) là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Truyền thông Đa phương tiện VTC.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KẾT NỐI SỐ VTC.
Địa chỉ: Tầng 10 tòa nhà VTC Online - 18 Tam Trinh – Hai Bà Trưng – Hà
Nội.
Tel: (844) 4450 1976 Fax: (844) 4450 1936
Tên gọi giao dịch bằng tiếng Anh :
VTC DIGITAL LINK SERVICE JOYSTOCK COMPANY.
Add : 10
th
Floor – VTC Online building – 18 Tam Trinh str – Hai Ba Trung –
Hanoi
Tel : (844) 4450 1976 Fax : (844) 44501936
Được thành lập từ đầu năm 2006 - VTC Digilink là một trong những nhà cung
cấp đi đầu trong lĩnh vực khai thác dịch vụ và phát triển sản phẩm ứng dụng trên
nền IP tại Việt Nam.Hiện tại, VTC Digilink đang hoạt động chủ yếu trên các lĩnh
vực: cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền qua mạng Internet (IPTV trong nước và
OTT Quốc tế), dịch vụ truyền dẫn trong nước và Quốc tế, dịch vụ truyền hình hội
nghị, dịch vụ thoại cố định VoIP, dị, ứng dụng gọi thoại trên smart phone…
Với kinh nghiệm và năng lực hiện tại cùng với việc tập trung khai tác các thế
mạnh sẵn có về hạ tầng và dịch vụ của Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện
VTC, suốt những năm qua, công ty VTC Digilink đã và đang chú trọng đẩy mạnh
việc nghiên cứu, phát triển và cung cấp các dịch vụ viễn thông trên hạ tầng cáp
quang cho các doanh nghiệp, hộ dân, đặc biệt là tại các khu chung cư, tòa nhà, khu
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

đô thị mới, khu văn phòng tại các thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Cần Thơ…
Trong đó, hướng phát triển cụ thể là triển khai cung cấp đa dịch vụ sử dụng
mạng truy nhập quang FTTx (Fiber to the Home/Curb/Building/MDU) với mục
tiêu là đi trước đón đầu, xây dựng được 1 hạ tầng dịch vụ truyền thông hiện đại
nhất, khai thác được những thế mạnh của Tổng Công ty Truyền thông Đa phương
tiện, tạo sức cạnh tranh cho Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện trong một
thị trường mới, thị trường cung cấp dịch vụ truyền thông.
1.1.2. Bộ máy quản lý
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc kỹ
thuật
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kế
hoạch
IPTV
Quốc
tế

IPTV
nội
địa
Phòng
FTTH
Phòng
Dự án
Hình 1.3 Mô hình bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC.
(1)Chủ tịch Hội đồng quản trị:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Là người có quyền quyết định cao nhất, là người đại diện cho doanh nghiệp
về mặt pháp lý.
(2)Giám đốc:
Là người có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước.Giám đốc trực tiếp lãnh đạo kinh doanh và hoạt động
tuyển dụng, bố trí nhân sự sao cho hợp lý và đạt hiệu quả kinh doanh.
(3)Phòng Kế toán:
Là phòng giúp việc cho Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên cho
Giám đốc về kế hoạch sử dụng tài chính của các bộ phận.
(4)Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự:
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hiện quyết định về công tác tổ chức
lao động tiền lương, quản lý nội vụ của Công ty, trực điện thoại, tiếp khách của
Giám đốc và các phòng nghiệp vụ kinh doanh khác khi vắng mặt, hướng dẫn
khách đến cơ quan làm việc, điều động xe ô tô theo lệnh của Giám đốc, thực hiện
các nghiệp vụ mua sắm công cụ lao động, theo dõi và quản lý tài sản quản lý
BHXH của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
(6) Bộ phận Kinh doanh: (gồm 3 trung tâm) đảm nhận nhiều công việc từ việc
nghiên cứu thị trường để lập kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, khai

thác thêm nghuồn hàng, nguồn tiêu thụ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được ổn định.
1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần dịch vụ Kết Nối Số VTC (VTC-DIGILINK) hoạt động chủ
yếu trên các lĩnh vực sau:
a. Dịch vụ truyền hình viễn thông :
- Dịch vụ truyền hình IPTV trong nước
- Dịch vụ truyền hình OTT nước ngoài
b. Dịch vụ về mạng ,truyền dẫn :
- Cung cấp đường truyền internet leased-line quốc tế và trong nước.
- Dịch vụ IPLC, IP-transit….
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
- Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao FTTx: với công nghệ GPON (Gigabit
Passive Optical Network) hàng đầu tại Việt Nam. GPON với 100% hạ tầng
cáp quang, xóa bỏ mọi giới hạn về băng thông, chất lượng đường truyền tin
cậy và ổn định.
c. Các dịch vụ GTGT khác:
- Dịch vụ thoại số cố định đầu số 445
- Cung cấp giải pháp VoIP, VPN, Video Conferencing
- Lưu trữ Web, Web hosting.
- Thuê chỗ đặt máy chủ - Colocation
…….
1.2. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ viễn thông
trên thị trường nước ngoài của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
1.2.1. Nguồn vốn của Công ty để phát triển dịch vụ viễn thông
Để phát triển và cạnh tranh với các dịch vụ viễn thông trên thị trường nước
ngoài, trong thời gian qua Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC không chỉ huy
động vốn từ các Ngân hàng, các doanh nghiệp cùng ngành mà Công ty đã tham gia

đấu thầu một loạt các dự án để tăng nguồn vốn nhằm phát triển các dịch vụ viễn
thông ra thị trường mới.
Trong giai đoạn 2007-2012, bình quân mỗi năm số vốn vay từ Ngân hàng
Agribank vào khoảng gần 1.5 tỷ VND cộng thêm vốn góp của mỗi doanh nghiệp
vào khoảng hơn 500 triệu VND. Trong giai đọng 2007-2009, nền kinh tế Việt Nam
nói chung và ngành dịch vụ viễn thông nói riêng, không bị ảnh hưởng quá lớn từ
cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. VTC-DIGILINK vẫn trích hơn 40% số
vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cấp các thiết bị máy móc, các trạm thu phát
được mở rộng vùng phát sóng…để các dịch vụ viễn thông của Công ty khi phát
sóng ra thị trường nước ngoài, có thể phát sóng một cách nhanh nhất nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng truyền phát.
Các dự án tham gia đấu thầu của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC từ
năm 2008-2012 đã đem lại một nguồn vốn đáng kể phục vụ cho kế hoạch mở rộng
thị trường của Công ty ra thị trường thế giới. Ví dụ:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
 Dự án chương trình mục tiêu "Đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên
giới và hải đảo" bắt đầu thực hiện từ những năm đầu thành lập tới năm 2009
với tổng vốn đầu tư là 100 tỷ VND. Là dự án trúng thầu đã cung cấp vật tư
thiết bị, thêm nguồn vốn để mở rộng các kênh phục vụ cho các Việt Kiều
sống tại các nước trên thế giới.
 Xây dựng và triển khai dự án: "Mở rộng mạng đài phát sóng chuyển tiếp
chương trình truyền hình quốc gia: Giai đọan I, Ib và giai đọan II bằng
nguồn vốn ODA của Chính phủ Pháp với tổng số vốn nước ngoài là 20 triệu
Franc. Vốn trong nước 27 tỷ, tổng cộng là 47 tỷ. Đầu tư 19 hệ thống máy
phát hình có công suất từ 500W - 20 KW cho 19 địa điểm trên cả nước, gần
các sóng vệ tinh nước ngoài, nhằm mục đích thâm nhập thị trường mới ở các
nước đang phát triển và phát triển như lào, Campuchia…Mỹ, Úc,
Singarpore…

Với 40% tổng số vốn thắng thầu của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
trong giai đoạn 2007-2012, đã được Công ty sử dụng trong việc nghiên cứu thị
trường nước ngoài, marketing sản phẩm của Công ty nhằm mục đích tìm hiểu thị
hiếu, sở thích và đặc biệt là nhu cầu của khách hàng tại các nước khác trên thế giới.
Năm 2011, VTC-DIGILINK trích hơn 20.000$ để mời một số MC người
nước ngoài đã thường xuyên xuất hiện trên các chương trình có mặt tại nước Mỹ,
Singapore, Úc…để giới thiệu những chương trình Công ty mới phát sóng như:
Today TV, VTC2HD…nhằm mục đích tạo niềm tin, uy tín đối với các khách hàng
ngoại quốc. Xây dựng được niềm tin đó, các dịch vụ viễn thông của Công ty mới
có cơ hội mở rộng và phát triển trên các thị trường hoàn toàn mới và có tiềm năng
phát triển trong thời gian tới.
1.2.2. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, công nghệ
Để cạnh tranh với các dịch vụ viễn thông trong nước cũng như nước ngoài,
cơ sở hạ tầng cũng như trình độ về khoa học công nghệ của Công ty là yếu tố then
chốt giúp Công ty phát triển các dịch vụ viễn thông một cách hiệu quả.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Các trang thiết bị của Công ty đảm bảo chất lượng được đặt tại các văn
phòng chính, là trung tâm phát – thu, kết nối ổn định, an toàn và có hỗ trợ điện lưới
tới các hộ gia đình là khách hàng của Công ty. Kết cấu các trang thiết bị của VTC-
DIGILINK có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát sóng chương trình không chỉ trong
nước mà cả trên thị trường quốc tế. Công ty sẽ có cơ hội nhiều hơn để phát triển
trên thị trường quốc tế, nếu như việc phản hồi của các thuê bao tại thị trường này,
được truyền sóng nhanh về trung tâm giao dịch của Công ty, giúp Công ty đáp ứng
kịp thời các nhu cầu này, kể từ đó VTC DIGILINK mới có thể cạnh tranh với các
công ty khác Và để làm được điều đó, đường truyền dẫn là hết sức quan trọng.Cụ
thể như sau:
Đường trục DWDM của Công ty DIGILINK sử dụng công nghệ ULH
DWDM (Ultra long haul DWDM). Đây luôn là giải pháp chính để không những

nâng cao băng thông và chất lượng đường truyền mà còn giảm thiểu chi phí cho
mạng đường trục DWDM và đang là công nghệ tiên tiến được sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, Công ty DIGILINK lựa chọn giải pháp Metro
WDM dành cho dịch vụ Ethernet. Giải pháp này với công nghệ OADM/ROAM,
GbE ADM/MADM đã đáp ứng được nhu cầu dễ quản lý, dễ vận hành, chi phí hợp
lý và QoS bảo đảm để mở rộng các dịch vụ như IPLC, DLC, Internet Leased-Line,
IPTV… của Công ty DIGILINK.
Qua quá trình vận hành và khai thác, Hệ thống DWDM dựa trên ưu thế tích
hợp C/DWDM, ROADM, OTN, GE ADM/MADM và công nghệ hỗ trợ dịch vụ
Ethernet, đáp ứng nhu cầu xây dựng mạng truyền dẫn nội tỉnh băng rộng thế hệ
sau, mạng truyền dẫn của Công ty DIGILINK có khả năng dự phòng lớn, tái xây
dựng cấu trúc topo mạng phức tạp, bảo vệ, tích hợp, quản lý và điều khiển dễ dàng
các phần tử mạng, loại bỏ các hạn chế của mạng WDM, và tăng tính hiệu quả khai
thác mạng.
Với chất lượng và công nghệ kể trên đây, VTC-DIGILINK có thể kiểm soát
chất lượng đường truyền sóng. Bên cạnh đó, với công nghệ được xây dựng theo
một hệ thống độc lập, các dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ phần dịch vụ VTC
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
khi phát sóng trên thị trường nước ngoài không phải phụ thuộc vào các nhà cung
ứng dịch vụ khác tại nước ngoài.
Việc đầu tư công nghệ đảm bảo an toàn chất lượng ngay từ đầu, VTC-
DIGILINK đã tiết kiệm chi phí, để đưa vốn vào việc marketing cho các dịch vụ
trên thị trường nước ngoài.
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
Hình 1.1 Mô hình kết nối truyền dẫn ra Quốc tế của VTC
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
Hình 1.2 Mô hình tuyến truyền dẫn đường trục Quốc gia và các điểm xen rẽ
chính của VTC

SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Những ưu điểm về năng lực kỹ thuật của Công ty VTC DIGILINK
- Mạng đường trục trong nước 40Gb/s (công nghệ DWDM). Tách ghép tại
tất cả các tuyến từ Lạng Sơn đến TP. Hồ Chí Minh.
- Cung cấp các tuyến truyền dẫn từ Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh đi
các tỉnh lân cận.
- Kết nối đường peering trực tiếp đến tất cả các ISP tại Việt Nam (VDC,
Viettel, FPT, VNNIC…).
- Kết nối quốc tế qua hai cổng Lạng Sơn và Tây Ninh với băng thông lên
tới 10Gb/s sử dụng cáp trên đất liền.
- Hệ thống cáp quang biển Liên Á IA.
- Tuyến cáp quang truyền dẫn tại Hà Nội lên tới 167km cáp gồm 97km cáp
38FO và 70km cáp 48FO ngầm hóa tới 90%.
Lựa chọn về công nghệ đúng đắn có thể tạo ra những kết quả khác biệt trong
việc cải thiện năng suất và doanh thu tiềm năng của trung tâm khách hàng. Trung
tâm quản lý quan hệ khách hàng ngoại quốc hoạt động hiệu quả cho phép nhân
viên đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ viễn thông
được cung ứng.
1.2.3. Nguồn nhân lực của Công ty
Với sự hỗ trợ của Tổng Công ty VTC, Công ty VTC-DIGILINK hiện đã xây
dựng được một cơ cấu nhân sự sẵn sàng đón nhận những thách thức trong quá trình
hoạt động.
Đội ngũ ban lãnh đạo của VTC-DIGILINK ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh
vực viễn thông, đầy nhiệt huyết, nhiều đam mê và luôn có khao khát đi lên.
- Đội ngũ kỹ thuật viên 100% tốt nghiệp các trường Đại học chuyên ngành kỹ
thuật, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm triển khai hệ thống hạ
tầng dịch vụ của Tổng Công ty VTC. Với trình độ như vậy, đội ngũ kỹ thuận
viên có thể học hỏi và cập nhật nhanh nhất các công nghệ tiên tiến trên thị

trường nước ngoài, nhằm phục vụ và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu các
khách hàng trên thị trường quốc tế.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
- Đội ngũ Cán bộ kinh doanh có trách nhiệm và luôn luôn lấy chứ “TÍN” làm
phương châm hoạt động kinh doanh. Để xây dựng niềm tin của các khách
hàng quốc tế, VTC-DIGILINK cần phải xây dựng thương hiệu cho riêng
mình. Chất lượng các dịch vụ viễn thông cần phải đảm bảo, cung ứng một
cách kịp thời, đã ký nhận cần phải chấp hành nghiêm túc, có như vậy danh
tiếng của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC mới có thể phát triển
nhanh và mạnh trên trưởng quốc tế.
- Đội ngũ nhân viên Chăm sóc khách hàng 24/24 sẵn sàng khắc phục và đảm
bảo xử lý kịp thời mọi sự cố có thể phát sinh trong quá trình triển khai cung
cấp dịch vụ. Nhằm thỏa mãn và đáp ứng những nhu cầu của khách hàng
ngoại quốc, VTC-DIGILINK đã đào tạo một đội ngũ gồm 200 nhân viên
thường trực về kỹ thuật sẵn sàng phục vụ khách hàng vào bất cứ thời gian
nào.
1.2.4. Chiến lược kinh doanh của Công ty
Là doanh nghiệp tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông muộn
hơn nhiều so với các nhà cung cấp dịch vụ tiên phong như VNPT, Viettel, FPT…
Tuy nhiên là thành viên của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC lại là
một lợi thế lớn của VTC DIGILINK. VTC luôn được biết tới như là đơn vị luôn đi
tiên phong trong việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới hàng đầu
tại Việt Nam, bản thân công nghệ FTTx của VTC DIGILINK cũng là công nghệ
hoàn toàn mới, được đầu tư quang hóa đồng bộ tới tận người sử dụng, nó ưu việt
hơn so với công nghệ “Hybrid – lai” đang được ứng dụng phổ biến tại Việt Nam
hiện nay.
Đội ngũ cán bộ VTC DIGILINK trẻ, nhiệt tình, năng động, cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ cũng là một lợi thế của đơn vị. Thành phần cán bộ hiện có giữ vị trí trọng tâm

trong chiến lược phát triển của công ty, đồng thời tận dụng tối đa nguồn lực bên
ngoài thông qua hình thức hợp tác kinh doanh để tiến hành phát triển thị trường,
thúc đẩy kinh doanh. Với lợi thế như vậy, việc tìm kiếm các thị trường tiềm năng
như Nhật bản, một số nước khác ở khu vực Châu Âu…đã không còn là một vấn để
khó khăn của Công ty giống như một số doanh nghiệp khác trong nước.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Bên cạnh đó, nhằm thu hút lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ của Công
ty, các chương trình khuyến mại hay các phần thưởng giành cho khán giả sử dụng
dịch vụ viễn thông của Công ty trên thị trường nước ngoài là một trong những
chiến lược mũi nhọn của Công ty. Chiến lược này đã đẩy doanh thu của Công ty
tăng vọt trong thời gian gần đây, với lượng khách hàng trong nước cũng như nước
ngoài tăng gấp gần 5 lần so với những năm trước đó.
Như vậy, triết lý kinh doanh của VTC DIGILINK được tạo dựng theo định
hướng:
- Là nơi tập trung của công nghệ tiên tiến nhất.
- Không ngừng nghiên cứu, sáng tạo, cải tiến công nghệ, chất lượng dịch vụ để
khách hàng có thể sử dụng những dịch vụ tốt nhất với chi phí rẻ nhất.
- Tận tụy với khách hàng.
- Chân thành, bình đẳng với đối tác.
1.3. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ viễn thông
trên thị trường nước ngoài của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
1.3.1. Xu hướng phát triển các dịch vụ viễn thông trên thế giới.
Trong hơn hai thập kỷ trở lại đây, thị trường viễn thông trong nước ngày
càng phát triển. Xuất phát từ năm 2003 với việc Bộ Bưu chính Viễn Thông chính
thức cấp giấy phép cho 6 doanh nghiệp hạ tầng mạng, trong đó có 3 doanh nghiệp
được thiết lập cả hệ thống đường trục viễn thông quốc gia và bao gồm cả cổng
thông tin quốc tế; 13 doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ truy cập Internet và ứng
dụng viễn thông trên Internet; 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet đi

quốc tế; 5 doanh nghiệp được thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di
động, ngành Bưu chính, viễn thông và Công nghệ thông tin Việt Nam đã chấm dứt
thời kỳ độc quyền một công ty. Bên cạnh đó, với sự phát triển vượt bậc của số thuê
bao điện thoại và mạng internet trong nước và quốc tế đã khiến ngành bưu chính
viễn thông cũng tiếp tục tăng cao. Điều đó được thể hiện qua tổng doanh thu thuần
bưu chính, viễn thông năm 2008 ước tính 69,2 nghìn tỷ đồng, tăng 23,8% so với
năm 2007. Riêng doanh thu của Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông chiếm tỷ trọng
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
lớn nhất với 72%, đạt 49,8 nghìn tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2007, trong đó
doanh thu viễn thông đạt 45,8 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2%; doanh thu bưu chính đạt
2,1 nghìn tỷ đồng, tăng 24%.
Các công nghệ mới và tiên tiến của thế giới đã nhanh chóng được ứng dụng
và tạo nên một nền cơ sở hạ tầng tương đối tốt với khả năng cung cấp dịch vụ chất
lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ trong xã hội. Xu
hướng này đã thúc đẩy VTC-DIGILINK cần phải đưa ra những kế sách hoàn toàn
mới để thay đổi, tiếp tục cạnh tranh với các dịch vụ viễn thông khác đang giành thị
phần tại nước ngoài.
Hiện nay, Việt Nam đã có một hệ thống mạng viễn thông đa phương tiện,
hiện đại và tương đối đồng bộ thông qua các hệ thống cáp quang, vi ba và vệ tinh
trên phạm vi toàn quốc và kết nối với quốc tế. Các mạng đa phương tiện này đã
được số hóa hoàn toàn và đang được nâng cấp thành các thế hệ mạng mới. Giá
cước dịch vụ viễn thông, gồm có một số dịch vụ viễn thông quốc tế tiếp tục được
điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay.
Việc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng
chủ yếu xuất hiện trong phần lớn các phân đoạn thị trường, bước đầu tạo thêm lợi
ích cho các thuê bao, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông mới thâm
nhập vào thị trường từng bước phát triển, tạo đà cho những phát triển nhanh chóng
trong thời gian tới.

Môi trường pháp lý và chính sách quản lý Nhà nước về lĩnh vực viễn thông
được tăng cường toàn diện. Bộ Bưu chính Viễn thông đã ban hành nhiều Nghị định
về quản lý bưu chính, viễn thông như: Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời ban hành
chính sách cước, vừa bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa các doanh nghiệp tham
gia thị trường viễn thông nói chung và thị trường viễn thông quốc tế nói riêng, lợi
ích của Nhà nước và tăng cường sức mạnh cạnh tranh của ngành viễn thông Việt
Nam.
Trước tình hình phát triển và xu hướng CNH-HĐH của đất nước, Công ty
nói riêng và các ngành Viễn thông nói chung luôn phải vận động để phù hợp với
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
thế giới. Đưa ngành viễn thông của đất nước phát triển kịp thời với tốc độ viễn
thông của các nước khác.
1.3.2. Các nhân tố tác động từ phía thị trường nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thông tin là một trong những nhu cầu
không thể thiếu đối với mỗi người trong chúng ta, đó như một sợi dây kết nối con
người với con người. Đưa một người ở một đất nước rất xa lạ, tiến gần hơn tới một
đất nước mà họ chưa từng bước chân đến. Tại đất nước họ, họ cũng có thể tìm hiểu
về phong tục,tập quán cũng như những danh lam thắng cảnh…của một đất nước
mà họ yêu thích. Bên cạnh đó họ có thể nắm vững được tình hình kinh tế, xu
hướng thay đổi của xã hội hiện nay như thế nào thông qua các chương trình thời
sự, tài chính…
Xét trong khuôn khổ hẹp hơn, những người Việt Nam đang sống tại đất
khách quê người đều có nhu cầu tìm hiểu thông tin, những diễn biến đời sống xã
hội cũng như về tình hình kinh tế diễn ra tại quê hương mình. Để đáp ứng được
điều đó, họ chỉ có thể thông qua báo chí, qua mạng internet hay thông qua màn ảnh
nhỏ thứ mà hàng ngày họ vẫn thường xuyên theo dõi.
Nắm bắt được tâm lý cũng như những nhu cầu thiết yếu như vậy của các

khách hàng, Công ty đã luôn vận động tìm hiểu để đưa ra các chương trình ý nghĩa
và thiết thực nhất. Hay nói cách khác là đưa dịch vụ viễn thông của Công ty sang
một tầm cao mới hơn cả về nội dung cũng như chất lượng.
Nhưng để đưa các dịch vụ này ra nước ngoài thì Công ty cần phải tìm hiểu rõ
nội dung các điều luật viễn thông trên thế giới. Các điều luật quy định về nội dung
truyền tải, chất lượng phát sóng…có phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của khách
hàng tại thị trường quốc tế hay không. Đây cũng là một yếu tố khá quan trọng và
đòi hỏi Công ty phải đưa ra các dịch vụ không chỉ đảm bảo về mặt chất lượng mà
phải đảm bảo cả về mặt nội dung của chương trình phát sóng.
Với các đối thủ đã được thành lập từ rất sớm như Viettel…đã xây dựng một
thương hiệu khá vững chắc không chỉ trong nước mà trên thị trường quốc tế, đã trở
thành đối thủ khá nặng ký của VTC-DIGILNK. Việc phát triển dịch vụ viễn thông
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
của Công ty trên thị trường quốc tế, không thể trong thời gian ngắn mà cần có một
thời gian dài.
1.3.3. Các nhân tố từ phía thị trường trong nước
Nhằm thúc đẩy và hỗ trợ các công ty trong nước nói chung và Công ty VTC-
DIGILINK nói riêng, Nhà nước đã đưa ra một loạt các chính sách nhằm thúc đẩy
các dịch vụ viễn thông phát triển. Như trao tặng huân chương, bằng khen cho các
công ty đã đóng góp và mang lại nhiều lợi ích cho nước nhà, làm tăng uy tín cũng
như tên tuổi của công ty trên toàn lãnh thổ cũng như trên thế giới. Thông qua các
kênh dịch vụ viễn thông, đã quảng bá đất nước tới nhiều quốc gia khác trên thế
giới. Cung cấp vốn, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng cũng như về cơ sở pháp lý thuận
lợi để các loại hình dịch vụ được phát triển một các tốt nhất.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

TRÊN THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
KẾT NỐI SỐ VTC GIAI ĐOẠN 2007-2012
2.1. Khái quát về kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông trên thị trường nước
ngoài của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC giai đoạn 2007-2012
2.1.1. Các dịch vụ viễn thông của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC trên
thị trường nước ngoài
a. Dịch vụ điện thoại cố định đầu số 445 và IP Centrex/Hosted IP PBX.
Dịch vụ cho phép các tổ chức, cơ quan có nhiều văn phòng chi nhánh ở tất
cả các nơi trên toàn quốc có thể thiết lập một mạng điện thoại riêng cùng với các
dịch vụ, các ứng dụng mới trên nền IP mà không cần đầu tư tốn kém cho tổng đài
nội bộ PABX như hiện tại. Dịch vụ này còn cung cấp cho khách hàng khả năng
thực hiện cuộc gọi ra và nhận cuộc gọi đến từ mạng VNPT, Viettel, EVN Telecom,
SPT, Hanoi HT, từ bất kỳ máy điện thoại nội bộ nào mà khách hàng đăng ký. Sử
dụng dịch vụ thoại 445 và IP Centrex/Hosted IP PBX của chúng tôi, tổng chi phí
đàm thoại của doanh nghiệp giảm trung bình 30% so với sử dụng dịch vụ của các
nhà cung cấp khác (tuỳ thuộc hướng gọi), cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Giá cước sử dụng dịch vụ.
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối sô VTC
b. Dịch vụ truy cập internet tốc độ cao FTTH
Với mục tiêu xây dựng mạng FTTx, đưa cáp quang đi tới khu chung cư, khu
văn phòng và tới từng thuê bao nhằm cung cấp hạ tầng sẵn sàng để triển khai các
dịch vụ băng rộng, tốc độ cao, FTTH hiện là một hạ tầng ổn định, có chất lượng và
băng thông rất cao, đảm bảo cung cấp đầy đủ tất cả các dịch vụ truyền thông hiện
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
đại (trên duy nhất một đường kết nối). Ngoài ra, với lợi thế về băng thông kết nối
trực tiếp tới Game server của VTC, việc sử dụng dịch vụ truy cập Internet FTTH
của VTC-DIGILINK sẽ đem tới cho khách hàng một đường kết nối có chất lượng
ổn định, không xảy ra hiện tượng giật, mất kết nối khi chơi Game của VTC và các

nhà cung cấp Game Online khác.
Nguồn: Báo cáo phòng kỹ thuật của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
Hình 2.1 Mô hình kết nối mạng của FTTH
c. Dịch vụ OTT quốc tế
Bắt đầu từ tháng 5 năm 2011, IndochineTV đã triển khai tại Bắc Mỹ, Cộng
hòa Séc, Anh, Úc, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc… với lượng thuê bao tính tới thời
điểm hiện tại đạt 6.700 thuê bao.
IndochineTV thừa hưởng toàn bộ những ưu việt của dịch vụ IPTV như: truyền
hình độ nét cao HDTV, các chương trình truyền hình quảng bá trong nước, VoD và
các chương trình Karaoke đặc sắc… Ngoài ra, hệ thống truyền hình IndochineTV
còn mang tới người sử dụng các dịch vụ tiện ích như:
- Kênh truyền hình trực tiếp (LiveTV)
- Video theo yêu cầu (Video on Demand -VoD)
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
- Âm nhạc theo yêu cầu (Music on Demand-MOD)
- Sản phẩm truyền thanh, truyền hình theo yêu cầu khác
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC
Nhìn chung từ những năm đầu hoạt động cho tới nay, Công ty đã dần đạt được
những thành công xác định. Với sự hỗ trợ đắc lực của Tổng Công ty truyền thông đa
phương tiện VTC, cùng với sự cố gắng của riêng mình, VTC-DIGILINK đã phát triển
một cách vượt bậc so với các công ty khác trực thuộc Tổng Công ty lớn.
Công ty đã thực hiện mua bản quyền, biên tập, biên dịch nhiều chương trình
truyền hình nước ngoài, kinh nghiệm tổ chức các sự kiện truyền thông, PR cho
nhiều đối tượng khách hàng lớn như: VNPT, VTI, Viettel, Vinaphone,
Mobiphone Bên cạnh đó, VTC-DIGILINK còn hợp tác tốt với rất nhiều đơn vị
truyền thông trong lĩnh vực xã hội hóa truyền hình, sản xuất chương trình truyền
hình, báo chí và truyền thông; Có mối quan hệ tốt với các cơ quan báo chí khác và
đặc biệt là mạng lưới các Đài PT-TH các địa phương. Đăng cai và tổ chức nhiều sự

kiện văn hóa nghệ thuật và thể thao: cuộc thi Ngôi sao tuổi Teen, Sao online, giải
bóng đá học sinh sinh viên toàn quốc
Hợp tác với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các dự án truyền thông tuyên
truyền nâng cao chất lượng giảng dạy, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
dân tộc Phối hợp với Bộ TT & TT thực hiện các dự án tuyên truyền về Thông tin
biên giới, biển đảo, đưa thông tin về cơ sở, tuyên truyền về ảnh hưởng của Game
online và còn nhiều những hoạt động khác nữa của Công ty nhằm mở rộng ra thị
trường nước ngoài.
Kết quả đạt được của Công ty từ năm 2007-2012 được tóm tắt trong
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Bảng 2.2. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ kết nối số VTC
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Mã
số
Năm
2010 2011 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01
222 024 626 680 91 962 028 106 137 390 049 410
Doanh thu bán hàng hóa 02
222 024 626 680 91 962 028 106 137 370 058 030
- Doanh thu bán hàng nội bộ 03 19 991 380
2. Các khoản giảm trừ 04 14 363 052 249 203 908 075 218 496 712
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
10
207 661 574 431 91 758 120 031 137 171 552 698

4. Giá vốn bằng 11 204 363 475 885 81 263 035 552 121 489 951 579
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
3 298 098 546 10 495 084 479 15 681 601 119
6.doanh thu hoạt động tài chính 21 15 670 058 10 065 108 13 511 294
7. Chi phí tài chính 22 300 205 169 533 731 161
- Trong đó lãi vay phải tả 23
8. Chi phí bán hàng 24 260 340 267 1 381 022 999 521 558 146
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1644 177 416 6 503 282 111 10 330 434 528
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30
1 409 250 921 2 320 639 308 4 309 388 578
11. Thu nhập khác 31 2 204 387 399
12. Chi phí khác 32 1 467 739 2 081 285 664
13. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 -1 467 739 123 101 735
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế(50=30+5140)
50
1 409 250 921 2 319 171 569 4 432 490 313
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51
352 312 730 579 792 892 1 108 122 578
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN(60=50-51-52)
60
1 056 938 191 1 739 378 677 3 324 367 735

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ kết nối số VTC
Với doanh thu trong ba năm 2010-2012, VTC-DIGILINK đã góp phần tăng
trưởng nền kinh tế trong nước. Doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ của
Công ty đã có xu hướng giảm từ năm 2010-2012. Do chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới, đất nước đang trong quá trình xây dựng lại nền
kinh tế. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp các dịch vụ cũng đã có
tăng từ con số hơn 3 tỷ VND lên tới hơn 15 tỷ VNd dó giá vốn của 3 năm là khác
nhau.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh
Tổng chi phí thuế TNDN hiện hành cũng có xu hướng tăng, năm 2011 gấp
1,6 lần so với năm 2010, năm 2012 gấp 1,9 lần so với năm 2011.
Nhìn chung, tuy đất nước đang trong giai đoạn hồi phục nền kinh tế, nhưng
kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC cũng có tăng thêm
một con số nhất định.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông trên thị trường nước ngoài của
Công ty Cổ phần dịch vụ kết nối số VTC giai đoạn 2005-2012.
2.2.1. Phát triển chiều rộng.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn mở của hội nhập với
thế giới. Một loạt các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam ở
hầ hết các lĩnh vực và điều tất yếu trong tương lai sẽ có nhiều doanh nghiệp khai
thác và cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế mới sẽ xuất hiện. Việc hội nhập phát
triển kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc độc tăng trưởng kinh tế, vì thế mà tốc độ tiêu
dùng cũng tăng nhanh tạo cơ hội mở rộng thị phần cho các doanh nghiệp khai thác
và cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế , trong đó sẽ có VTC-DIGILINK. Tuy
nhiên sự xuất hiện của các Doanh nghiệp cùng ngành với các chiến lược táo bạo có
thể trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp gây giảm sút thị phần của Công ty nếu
Công ty không có chiến lược thích ứng kịp thời.

Các kênh truyền hình cho người Việt Nam ở nước ngoài như FTTH, IPTV…
được trình chiếu chủ yếu thông qua mạng internet. Với lý do, internet hiện nay
đang phổ cập, nguồn mạng cung cấp thông tin, mọi lúc và mọi nơi.
Do vậy, phát triển chiều rộng các loại hình dịch vụ là một trong những nhân
tố góp phần giúp Công ty có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cùng
ngành. Việc mở rộng thị trường cung ứng các dịch vụ viễn thông ở nước ngoài,
được VTC-DIGILNK thông qua các kênh đại ý ngoại giao. Các dự án cung cấp
chương trình truyền hình Việt Nam tại nước ngoài.
Phát triển dịch vụ theo chiều rộng có nghĩa là doanh nghiệp cố gắng tăng thị
phần sản phẩm dịch vụ bằng các khách hàng mới. Phương thức này được doanh
nghiệp sử dụng trong các trường hợp:
 Thị trường hiện tại của doanh nghiệp đang có xu hướng bão hòa.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: Kinh tế quốc tế 51D
25

×