Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Phân tích và đánh giá công tác lập dự toán công trình xây dựng tại Trung tâm kỹ thuật Đường bộ - Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.22 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua có thể nói tổng dự toán ở nhiều công trình xây dựng
do Trung Ương và địa phương quản lý đều vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt. Qua số liệu phân tích cho thấy, mức vốn đầu tư của các công trình xây dựng
sau khi tổng dự toán được phê duyệt đều vượt mức tổng vốn đầu tư đã được phê
duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Mức vượt này thấp nhất cũng là 21% và
cao nhất nhà 177,55%. Khi đánh giá vượt mức vốn theo cơ cấu vốn đầu tư cho thấy:
mức vốn xây lắp và vốn thiết bị trong tổng mức đầu tư là cao nhất (vốn xây lắp vượt
từ 26,6% đến 114,15%; vốn thiết bị vượt từ 1,57% đến 69,13%), một số công trình
có khoản vốn dự phòng xác định trong tổng mức đầu tư không phù hợp. Thậm chí
có công trình lượng vốn dự phòng lại quá lớn, nhưng cũng không trang trải hết phần
vượt vốn xây lắp, vốn thiết bị và chi phí khác của công trình.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là một vấn đề hết sức phức tạp do
lĩnh vực xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt. Dự toán xây dựng là một
trong những công cụ giúp quản lý chi phí đầu tư xây dựng một cách có hiệu quả. Nó
giúp các nhà quản lý dự đoán trước được phần nào tình hình sản xuất kinh doanh và
chuẩn bị đủ nguồn lực tài chính cần thiết cũng như là lượng dự phòng để hoạt động
đầu tư xây dựng công trình được diễn ra thuận lợi, đảm bảo chất lượng cũng như
tiến độ.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong những năm vừa qua đã và đang diễn
biến theo chiều hướng ngày càng khó khăn. Chính vì thế, để có thể vượt qua tình
hình khó khăn, không chỉ các doanh nghiệp tư nhân mà cả các doanh nghiệp có sử
dụng vốn nhà nước cũng cần phải có những bước đi chắc chắn và tầm nhìn chiến
lược đúng đắn. Đầu tư xây dựng là một hoạt động tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế. Do đó, hoạt động trong lĩnh vực này thì
các doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình các nguồn lực về nhân lực, vật lực
(trang thiết bị, công nghệ…)… để có thể đáp ứng được những đòi hỏi của ngành
cũng như đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà đầu tư, các nhà tư vấn… đó là cần


phải tính đúng và tính đủ các khoản mục chi phí để công tác quản lý chi phí đạt hiệu
quả, tiết kiệm chi phí đầu tư một cách hợp lý, giảm thiểu tối đa những rủi ro về vốn
trong quá trình đầu tư.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập dự toán đối với hoạt động
lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng người viết đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và
đánh giá công tác lập dự toán công trình xây dựng tại Trung tâm kỹ thuật Đường
bộ - Tổng cục Đường bộ Việt Nam”
• Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp các lý luận liên quan đến công tác lập dự toán công trình xây
dựng
- Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán công trình xây dựng tại Trung
tâm kỹ thuật đường bộ, qua đó đưa ra một số kiến nghị để công tác lập dự toán xây
dựng tại trung tâm được hoàn thiện hơn.
• Phương pháp nghiên cứu
- Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét toàn diện
công tác lập dự toán, qua đó phân tích, đối chiếu, giải quyết các mục tiêu nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ chuyên trách
- Phương pháp thống kê thu thập các tài liệu liên quan
• Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác lập dự toán công trình bất động sản tại
Trung tâm kỹ thuật đường bộ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán công
trình xây dựng được lập cho một công trình tại phòng Kỹ thuật – Công nghệ và Môi
trường tại Trung tâm kỹ thuật đường bộ trực thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam
• Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo,

chuyên đề gồm có 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về dự toán công trình xây dựng
Chương II:Thực trạng công tác lập dự toán công trình xây dựng tại
Trung tâm kỹ thuật Đường bộ - Tổng cục đường bộ Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán công trình xây
dựng tại Trung tâm kỹ thuật Đường bộ - Tổng cục đường bộ Việt Nam
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
Trong quá trình thực hiện đề tài này, với sự giúp đỡ nhiệt tình các thầy cô
giáo trong khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên đặc biệt là đặc biệt là giảng viên
Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương và các cán bộ phòng Kỹ thuật – Công nghệ và
Môi trường đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Nhưng do trình độ và thời gian
nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như các bạn để đề tài ngày càng
hoàn thiện hơn.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm, đặc điểm của công trình xây dựng
1.1.1 Khái niệm công trình xây dựng
Đối với công nghiệp xây dựng, sản phẩm xây dựng là các công trình (hay
liên hợp công trình, hạng mục công trình) được tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều
ngành sản xuất khác nhau như các ngành: chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng, ngành năng lượng, hóa chất, luyện kim… Và cuối cùng là ngành công

nghiệp xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa
vào hoạt động.
Theo điều 3, khoản 2 Luật Xây dựng 16/2003/QH11: “ Công trình xây dựng
là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần
dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được
xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: công trình xây dựng công
cộng, công trình nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và
các công trình khác.”
Chúng ta có thể phân loại công trình xây dựng dựa vào đặc điểm kỹ thuật
như sau:
- Công trình dân dụng
- Công trình công nghiệp
- Công trình thủy lợi
- Công trình giao thông
- Công trình hạ tầng kỹ thuật
Do các công trình xây dựng thường phải xây dựng trong thời gian dài nên để
phù hợp với công việc thanh quyết toán nên có thể phân loại công trình xây dựng
theo mức độ hoàn thành như sau:
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
- Sản phẩm trung gian: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ở giai đoạn khảo sát
thiết kế, ở giai đoạn xây lắp…
- Sản phẩm cuối cùng của xây dựng: là các công trình hay hạng mục công
trình xây dựng đã hoàn thành và có thể bàn giao đưa vào sử dụng
1.1.2 Đặc điểm của công trình xây dựng (sản phẩm xây dựng)
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm
đặc thù sau đây:

• Công trình xây dựng có tính chất cố định, được xây dựng và sử dụng tại
chỗ nhưng lại phân bố trên toàn vùng lãnh thổ.
• Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
• Sản phẩm xây dựng thường mang tính chất cá biệt cao cả về phương diện
kết cấu và cả về phương diện chế tạo, kiến trúc. Nó có thể phụ thuộc vào nhu cầu,
khả năng, cũng như điều kiện tự nhiên, khí hậu, xã hội nơi xây dựng mà các công
trình xây dựng rất đa dạng.
• Sản phẩm xây dựng có tính chất tổng hợp về kinh tế kỹ thuật, văn hóa,
chính trị xã hội, quốc phòng…
• Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành: bao gồm các ngành
cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất đồng thời cũng liên quan đến
nhiều ngành sử dụng các sản phẩm (các công trình này).
• Sản phẩm xây dựng có kích thước, chi phí lớn, thời gian xây dựng và thời
gian sử dụng lâu dài. Do vậy phải tính toán kỹ lưỡng khi thiết kế vì nếu có sái sót sẽ
rất khó sửa chữa.
1.1.3 Quá trình hình thành công trình xây dựng
Quá trình hình thành công trình xây dựng gồm ba giai đoạn:
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
Chi tiết các bước công việc của quá trình hình thành và thực hiện một dự án
đầu tư xây dựng được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1.1: Chi tiết các bước công việc của quá trình hình thành và thực hiện
một dự án đầu tư xây dựng
Chuẩn
bị đầu

Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư

Lập báo cáo đầu tư (tùy theo quy mô) và dự án đầu tư xây dựng
Lập dự án khả thi
và hồ sơ xin phép
đầu tư/ giấy chứng
nhận đầu tư
- Xin giới thiệu địa điểm cấp thuê đất
- Lập hồ sơ xin chấp nhận địa điểm đầu tư
- Xin chỉ giới quy hoạch
- Lập sơ đồ bố trí tổng thể mặt bằng
- Xin thỏa thuận môi trường (lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường), cấp nước, thoát nước, cấp
điện, PCCC.
- Lập dự án đầu tư (thiết kế cơ sở và thuyết
minh dự án).
- Hoàn tất các thủ tục liên quan hồ sơ xin phép
đầu tư
Xin quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
Thực
hiện
đầu tư
xây
dựng
Chuẩn bị xây dựng
- Lập phương án đền bù giải tỏa (nếu có)
- Lập báo cáo xây dựng môi trường
- Ký hợp đồng thuê cấp đất
- Ký hợp đồng thuê thiết kế kỹ thuật chi tiết
công trình
- Xin giấy phép xây dựng

- Lập dự toán chi phí công trình
- Lập kế hoạch xin cấp và vay vốn
- Ký hợp đồng giao thầu xây dựng
- Lập kế hoạch tiến độ thi công xây lắp
- Ký hợp đồng mời thầu cung ứng vật tư xây
dựng
- Ký hợp đồng mời thầu cung ứng máy móc
thiết bị
Tổ chức thi công
xây dựng
- Tiếp nhận vốn vay, vốn cấp
- Thực hiện đền bù giải tỏa, san lấp mặt bằng
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
xây dựng
- Tiếp cận và bảo quản vật tư xây dựng
- Tổ chức thi công xây dựng
- Giám sát thi công xây dựng
- Tiếp nhận, giám sát lắp đặt thiết bị
- Hoàn thiện xây dựng, lắp đặt công trình
- Chuẩn bị bộ máy quản lý, tuyển dụng đào tạo
nhân lực
- Nghiệm thu bàn giao công trình
- Thanh quyết toán xây dựng công trình
- Vận hành thử công trình
Khai
thác
Đưa công trình vào vận hành khai thác

Nguồn: Giáo trình quản trị xây dựng – Trang 31,32
1.1.4 Những đặc điểm của sản xuất xây dựng
Vì công trình xây dựng là cố định nên sản xuất xây dựng phải di động, lực
lượng thi công luôn luôn phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác.
Các giải pháp kỹ thuật, tổ chức thì công do vậy luôn luôn phải thay đổi để phù hợp
với từng công trình. Do đó sản xuất xây dựng không ổn định như các ngành khác
nên phải tốn chi phí xây dựng các công trình tạm và di chuyển lực lượng thi công,
tạo tâm lý tạm bợ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng suất lao động cũng như
tuổi thọ của các thiết bị thấp. Chúng ta có thể khắc phục bằng cách tận dụng lao
động địa phương, trang thiết bị các máy móc gọn nhẹ có tính cơ động cao và phát
triển các doanh nghiệp cho thuê máy móc xây dựng, giáo dục tư tưởng ổn định cho
các cán bộ công nhân viên.
Thời gian xây dựng (chu kỳ sản xuất) trong xây dựng thường dài do đó gây
thiệt hại do ứ đọng vốn sản xuất (vốn đầu tư là vốn của chủ đầu tư, vốn sản xuất là
vốn của nhà thầu xây dựng) cũng như dễ gặp các rủi ro do tự nhiên, biến động giá
trị thị trường. Có thể khắc phục tình trạng này bằng cách giảm thời gian xây dựng,
nhanh chóng đưa công trình vào sản xuất và sử dụng, giảm thiệt hại do ứ đọng vốn.
Công trình xây dựng mang tính cá biệt cao nên sản xuất xây dựng phải tiến
hành theo đơn đặt hàng trừ trường hợp các doanh nghiệp xây dựng các căn hộ để
bán, cho thuê.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị tham gia xây dựng
trên cùng một diện tích theo một trình tự thời gian và không gian nhất định vì vậy
đòi hỏi người cán bộ tổ chức thi công phải có trình độ tổ chức phù hợp của các đơn
vị sao cho đảm bảo tiến độ đề ra.
Sản xuất xây dựng thường phải tiến hành ở ngoài trời và chịu ảnh hưởng bởi
điều kiện tự nhiên khí hậu do đó khi lập kế hoạch và tiến độ thi công phải chú ý đến

yếu tố thời tiết. Phải chú ý cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân như làm lều
che mưa nắng, cơ giới hóa tối đa…
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do địa điểm xây
dựng mang lại: cùng loại công trình nhưng xây ở các địa phương khác nhau thì giá
vật liệu, nhân công, máy thi công khác nhau do vậy giá thành khác nhau dẫn đến lợi
nhuận khác nhau.
Tốc độ phát triển kỹ thuật ở xây dựng thường chậm hơn so với các ngành
công nghiệp khác, tỷ lệ lao động thủ công cao và ngành xây dựng là một ngành khó
nhập khẩu.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
1.2 Một số khái niệm về dự toán và lập dự toán công trình xây dựng
1.2.1 Khái niệm về dự toán công trình xây dựng
Quá trình đầu tư xây dựng của một dự án được chia làm 3 giai đoạn chính:
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc xây dựng
và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Ở mỗi giai đoạn đòi hỏi phải xác định được chi
phí xây dựng công trình tương ứng, làm cở sở để quản lý vốn đầu tư xây dựng công
trình. Tuy nhiên điều kiện và các căn cứ xác định chi phí xây dựng công trình ở mỗi
giai đoạn là khác nhau làm cho độ xác thực của dự toán chi phí xây dựng công trình
ở từng giai đoạn cũng khác nhau.
Dự toán công trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án. Dự toán công
trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính
toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tùy thuộc vào trình tự thiết kế mà tổng dự
toán công trình được xác định tương ứng. Nếu công trình được thiết kế theo 2 bước
thì tổng dự toán sẽ được lập theo thiết kế kỹ thuật, còn nếu thiết kế một bước thì
tổng dự toán được lập theo thiết kế bản vẽ thi công. Đó là giới hạn tối đa về vốn
được sử dụng cho công trình, là cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu tư và quản lý sử
dụng vốn đầu tư, được dùng để khống chế và quản lý các chi phí trong quá trình

thực hiện xây dựng công trình.
Như vậy dự toán công trình được hiểu là: tổng chi phí cần thiết dự tính từ
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, đơn giá xây dựng đông trình, định mức
chi phí tính theo tỷ lệ % và các văn bản khác có liên quan. Dự toán công trình được
lập theo từng công trình trong dự án làm căn cứ để thẩm định và phê duyệt, là cơ
sở để chủ đầu tư quản lý chi phí trong quá trình thự hiện dự án. Dự toán công trình
xây dựng được tính toán cụ thể và tổng hợp lại từ các khoản mục sau đây: chi phí
xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi
phí khác và chi phí dự phòng.
1.2.2 Khái niệm về lập dự toán công trình xây dựng
Lập dự toán công trình là bước quan trọng có tính chất quyết định trong quá
trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Nhờ phân tích số liệu hồ sơ lập dự toán công
trình giúp các nhà quản lý đánh giá được quy mô của dự án, lập tiến độ thi công,
hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Lập dự toán công trình liên
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
quan đến tất cả các bước từ thiết kế, thi công đến thanh quyết toán công trình. Đây
là công tác thực hiện các bước công việc để tính toán, ước tính chi phí (lượng tiền)
cần có đề đầu tư xây dựng một công trình, hạng mục công trình trong dự án đầu tư.
Do lập dự toán là quá trình dự tính giá trị ở tương lai do đó quá trình lập dự
toán công trình xây dựng thường được thực hiện ở giai đoạn đầu vào của quá trình
sản xuất – giai đoạn thực hiện đầu tư và đặc điểm của công trình xây dựng đó là
tính cá biệt, mỗi một công trình xây dựng lại khác nhau về kiến trúc, địa điểm xây
dựng. Vì thế lập dự toán công trình xây dựng cần có các bước công việc để thực
hiện tính toán một cách gần nhất chi phí đầu tư xây dựng của công trình như sau:
Kiểm tra toàn bộ số lượng bản vẽ kiến trúc, kết cấu, điện, nước…; kiểm tra biện
pháp thi công; hình thành các công tác cần lập dự toán công trình, tính khối lượng
từng công tác, tính toán và xác định đơn giá xây dựng của từng công tác để tìm ra

giá trị dự toán cần tính.
1.2.3 Định mức xây dựng, hệ thống đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng
Một đặc điểm rất quan trọng của công trình xây dựng là nó được hình thành
từ nhiều bộ phận cấu tạo và nhiều kết cấu khác nhau, có quy mô lớn và thời gian
xây dựng kéo dài nên không thể định giá công trình toàn vẹn một cách đơn giản
được mà phải được tính toán từ những thành phần và kết cấu tạo nên nó. Vì vậy khi
xác định chi phí xây dựng công trình đều phải dựa trên hệ thống định mức, đơn giá
cần thiết và phù hợp. Mỗi loại định mức, đơn giá được dùng thích hợp để xác định
dự toán xây dựng công trình cho từng giai đoạn nhất định.
1.2.4.1Định mức xây dựng
a) Khái niệm
Định mức dự toán được lập trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
quy phạm kỹ thuật về thiết kế - thi công – nghiệm thu; mức cơ giới hóa chung trong
ngành xây dựng; trang thiết bị kỹ thuật, biện pháp thi công và những tiến bộ khoa
học – kỹ thuật mới trong ngành xây dựng (các vật liệu mới, thiết bị và công nghệ thi
công tiên tiến…). Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật và định
mức tính theo tỷ lệ. Trong đó:
- Định mức kinh tế kỹ thuật quy định mức hao phí cần thiết về vật liệu,
nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
như 1m
3
tường gạch, 1m
3
bê tong, 1m
3
mái nhà, từ khâu chuẩn bị đến khâu kết

thúc công tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện
hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho
máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần
cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Mức
hao phí vật liệu quy định bao gồm: hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với
các loại cát xây dựng đã kể đến hao hụt do độ dôi của cát.
Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực
hiện khối lượng công tác xây dựng và công nhân phục vụ xây dựng. Số lượng ngày
công đã bao gồm cả lao động chính, phụ để thực hiện và hoàn thành một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng từ khâu chuẩn bị tới khâu kết thúc, thu dọn hiện
trường thi công.
Mức hao phí máy thi công là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính
trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phục vụ để hoàn thành một khối lượng
công tác xây dựng.
- Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công
việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư
xây dựng, chuẩn bị công trường, chi phí chung, trực tiếp phí khác, nhà tạm để ở và
điều hành thi công tại hiện trường, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công
việc, chi phí khác.
Định mức chi phí tư vấn và quản lý dự án được quy định theo mức tỷ lệ %
theo từng loại công trình trong dự án gồm: công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình giao thông, công trinhg thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Định mức chi phí trực tiếp khác được tính bằng % so với tổng số chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công theo hướng dẫn của thông tư 04/2010/TT-BXD hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ngày 25/05/2010.
Định mức chi phí chung được sử dụng để lập dự toán chi phí xây dựng, chi
phí dự toán lắp đặt thiêt sbij công nghệ, quy định cho từng loại công trình theo
thông tư số 04/2010/TT-BXD…
b) Tác dụng của định mức xây dựng

SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
Định mức xây dựng là căn cứ để xây dựng đơn giá phục vụ cho lập dự toán,
xác định giá xây dựng.
Là cơ sở để tính toán lượng hao phí vật liệu, lao động, ca máy phục vụ cho
định giá và yêu cầu quản lý chi phí xây dựng. Qua đó làm cơ sở để phân tích hiêu
quả kinh tế các giải pháp và phương án thiết kế.
Là cơ sở để lựa chọn các hình thức, giải pháp thi công xây lắp như: căn cứ tổ
chức cung ứng vật liệu, điều động sử dụng lao động, tổ chức thi đua, trả lương…
Là cơ sở để nghiên cứu vận dụng các phương pháp tổ chức lao động khoa
học trong tổ chức thi công xây lắp.
Là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật liệu, cấp vốn thi công xây lắp
Đế phát huy tác dụng đòi hỏi định mức dự toán phải luôn luôn hoàn thiện sửa
đổi để mang tính chất trung bình tiên tiến, phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn.
Hiện nay, hệ thống định mức mà Việt Nam sử dụng khi lập dự toán được
tổng hợp theo phụ lục 01.
1.2.4.2Hệ thống đơn giá xây dựng
a) Khái niệm về đơn giá xây dựng
Đơn giá xây dựng là chi phí trực tiếp dự toán về vật liệu, nhân công và máy
thi công để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu
xây lắp công trình.
Đơn giá xây dựng cơ bản là cơ sở chủ yếu để xác định chi phí trực tiếp dự
toán xây lắp công trình. Đơn giá xây dựng công trình phải thể hiện đầy đủ đặc điểm
công trình, vị trí thi công, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công,
chế độ chính sách và mặt bằng giá cả thị trường tại thời điểm thi công xây dựng
công trình.
b) Các loại đơn giá xây dựng
• Đơn giá xây dựng chi tiết

Đơn giá xây dựng chi tiết (Phần xây dựng, lắp đặt khảo sát) là chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật tổng hợp bao gồm chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công (nếu là
đơn giá không đầy đủ) hoặc bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước (nếu là đơn giá đầy đủ) để hoàn thành một đơn vị khối lượng hoàn
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
chỉnh của các công tác hoặc kết cấu xây dựng, được xác định trên cơ sở định mức
xây dựng công trình tương ứng.
Đơn giá xây dựng chi tiết được dùng để lập dự toán công trình, hạng mục
công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư xây dựng và xác
định giá xét thầu xây lắp các công trình xây dựng trên địa bàn của tỉnh không phân
biết là công trình của trung ương hay của địa phương đầu tư.
Nội dung của đơn giá xây dựng chi tiết:
• Đơn giá xây dựng tổng hợp
Đơn giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp phản ánh
mức chi vật liệu, nhân công, máy thi công (đơn giá xây dựng tổng hợp không đầy
đủ) hoặc chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước (đơn giá tổng
hợp đầy đủ) để tạo thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp (gồm
nhiều công việc chi tiết) hoặc kết cấu xây dựng tổng hợp
• Suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp phản ánh mức vốn đầu
tư tính cho một đơn vị công suất thiết kế của dự án. Để xác định suất vốn đầu tư của
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
13
Đơn giá
xây dựng
chi tiết
Đơn giá xây dựng chi tiết

không đầy đủ
Đơn giá xây dựng chi tiết
đầy đủ
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Thu nhập chịu thuế tính trước
Chi phí chung
Chi phí trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
dự án chỉ việc lấy tổng vốn đầu tư chi cho công suất thiết kế của dự án.
Suất vốn đầu tư được dùng để xác định tổng mức đầu tư của dự án cần xây
dựng trong giai đoạn lập dự án hoặc báo cáo đầu tư.
1.2.4.3 Chỉ số giá xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng
công trình theo thời gian.
Chỉ số giá xây dựng dùng để phục vụ cho việc lập, điều chỉnh tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo các yếu tố chi
phí, cơ cấu chi phí, loại vật liệu xây dựng chủ yếu, theo khu vực và được công bố
theo từng thời điểm.
Chỉ số giá xây dựng có vai trò xác định phần dự phòng trượt giá trong tổng
mức đầu tư, dự toán công trình và điểu chỉnh các chi phí đầu tư xây dựng, đơn giá
xây dựng về thời điểm lập dự toán khi sử dụng các số liệu về chi phí đầu tư xây
dựng, đơn giá cũ có sẵn.
1.3 Vai trò của công tác lập dự toán công trình
Bóc tách dự toán là một công việc không thể thiếu trong công tác đầu tư xây
dựng. Bóc tách dự toán có liên quan hầu hết đến các khâu trong quá trình đầu tư xây

dựng, từ khâu thiết kế, khâu thi công đến khâu thanh quyết toán công trình.
a) Giai đoạn thiết kế:
Chủ đầu tư thuê tư vấn thiết kế công trình không chỉ yêu cầu cần thiết kế bản
vẽ mà quan trọng nữa là cần tính toán giá trị đầu tư của công trình. Khi lập thiết kế
thì khâu bóc tách dự toán rất quan trọng, để tính toán được chính xác giá trị dự toán
thì người lập dự toán cần phải kiểm soát tất cả các bản vẽ thiết kế từ bản vẽ kiến
trúc, bản vẽ kết cấu, bản vẽ tổng thể… Bởi vì khi thiết kế đôi khi các nhà thiết kế
còn có thể bị sai lệch các kích thước của các cấu kiện hay vị trí của chúng và thậm
chí bố trí thép có thể bị sai sót…vậy khi người lập dự toán bóc tách khối lượng cần
phải đi nghiên cứu cụ thể từng chi tiết, từng bản vẽ để đưa ra khối lượng cho sát với
tình hình thực tế. Do đó người lập dự toán có thể phát hiện ra những lỗi thiết kế mà
đôi khi cán bộ thiết kế không kiểm soát hết được.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
b) Giai đoạn thi công
Trước khi tiến hành thi công xây dựng công trình người lập dự toán cần phải
tham gia lập hồ sơ dự thầu nếu là công trình phải đưa ra đấu thầu hoặc làm các hồ
sơ đề xuất … Để thực hiện công việc này thì người lập dự toán cần phải biết bóc
tách khối lượng, dự toán công trình để kiểm tra khối lượng thiết kế đã đưa ra có
đúng không? Nếu không đúng thì cần phải bổ xung để tránh thiếu hụt khối lượng,
tiếp theo phải lập giá chào thầu…Vai trò của người lập giá dự thầu hết sức quan
trọng, đôi khi quyết định đến sự thắng thua trong đấu thầu và quyết định đến lãi suất
của nhà thầu.
Khi tiến hành thi công, nếu người lập dự toán đồng thời là người chỉ đạo thi
công xây dựng trên công trường thì họ cần phải biết mình phải làm những công việc
gì đối với từng hạng mục công trình khác nhau, khối lượng công việc tương ứng là
bao nhiêu, hao phí vật tư cho từng công việc để xắp xếp theo kế hoạch cung cấp vật
tư và nhân lực cho hạng mục công trình hoặc công trình tương ứng. Thật khó có thể

chỉ đạo thi công xây dựng công trình nếu cán bộ dự toán không biết mình cần phải
làm những công việc gì và như thế nào, để hoàn thành được một công việc như vậy
thì phải dùng loại vật tư gì và mỗi số lượng mỗi loại là bao nhiêu…?
c) Giai đoạn thanh quyết toán công trình
Có thể nói đây là giai đoan vô cùng quan trọng và cán bộ dự toán chính là
người quyết định đến thành quả của toàn bộ quả trình xây dựng. Nói vậy là bởi vì
người lập dự toán sẽ đồng thời là người lập quyết toán công trình nếu họ bỏ qua
khối lượng khi bóc tách công trình từ bản vẽ hoàn công thì thành quả làm việc của
cả đơn vị sẽ không còn ý nghĩa? Dựa vào bản vẽ hoàn công, kỹ thuật thi công cung
cấp và bản dự toán công trình, đơn giá dự thầu thì người lập dự toán cần phải bóc
tách lại khối lượng thi công căn cứ vào tình hình thực tế và đưa ra giá quyết toán
cho công trình xây dựng. Nếu giao cho một người lập dự toán công trình rồi lại giao
cho người khác lập quyết toán thì sẽ rất dễ bị mất khối lượng bởi người lập dự toán
mới là người nắm rõ nhất những công việc mà mình đã làm.
1.4 Nội dung và phương pháp lập dự toán công trình xây dựng
1.4.1 Nội dung lập dự toán công trình xây dựng
Dự toán chi phí xây dựng được lập theo công trình và hạng mục công trình
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc có thể lập cho từng
bộ phận công trình hoặc một gói thầu riêng. Nội dung của dự toán công trình xây
dựng bao gồm: chi phí xây dựng (G
XD
), chi phí thiết bị (G
TB
), chi phí quản lý dự án
(G
QLDA

), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (G
TV
), chi phí khác (G
K
) và chi phí dự
phòng (G
DP
).
Công thức xác định dự toán công trình:
G
XDCT
= G
XD
+ G
TB
+ G
QLDA
+ G
TV
+ G
K
+ G
DP
1.4.1.1Chi phí phần xây dựng (gọi tắt là dự toán chi phí xây dựng)
Chi phí phần xây dựng là chi phí để thực hiện phần xây dựng của công trình,
hạng mục công trình; các bộ phận, các phần việc, các công tác của công trình, hạng
mục công trình đối với công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm để phục
vụ cho việc thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí vật liệu (kể cả các loại vật liệu do chủ đầu tư

cung cấp); chi phí nhân công để thi công công trình; chi phí sử dụng các loại máy
thi công; chi phí trực tiếp khác là chi phí được dùng cho những công tác cần thiết để
phục vụ trực tiếp hoạt động thi công xây dựng công trình như chi phí để di chuyển
lực lượng lao động tại nội bộ công trường, an toàn cho hoạt động lao động, bảo vệ
môi trường cho người lao động và bảo môi trường xung quanh, thí nghiệm vật liệu
của đơn vị nhà và chi phí bơm nước, chi phí vét bùn không thường xuyên và không
xác định được các khối lượng từ thiết kế.
- Chi phí chung gồm các khoản mục chi phí như: chi phí quản lý của doanh
nghiệp, chi phí điều hành hoạt động sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ cho
công nhân, chi phí phục vụ thi công xây dựng tại công trường và một số chi phí
khác.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được hiểu là khoản lợi nhuận của doanh
nghiệp xây dựng đã được tính trước trong khi dự toán công trình xây dựng.
- Thuế giá trị gia tăng (viết tắt là GTGT) là thuế được tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, của dịch vụ được phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến lưu
thông và tiêu dùng.
- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công xây dựng.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
1.4.1.2Chi phí thiết bị
Nội dung chi phí thiết bị (G
TB
) bao gồm các khoản mục là: chi phí mua sắm
thiết bị (G
ms
); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (G
đt
); chi phí lắp đặt, thí

nghiệm và hiệu chỉnh (G

). Trong đó, Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua
(gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi
mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối
với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường,
thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
G
TB
= G
ms
+ G
đt
+ G

1.4.1.3Chi phí quản lý dự án
• Nội dung chi phí quản lý dự án bao gồm 16 khoản mục:
- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, tổ chức lập dự án hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí tổ chức lập, thẩm định, thẩm tra phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán công trình;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây
dựng công trình;
- Chi phí đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công

trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng, thanh toán
quyết toán vốn đầy tư xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí tổ chức thực hiện công việc quản lý khác
1.4.1.4Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Nội dung chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm 20 khoản mục:
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
- Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật;
- Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và khả thi của dự án;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công
trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hô sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí
phân tích đánh giá hồ sơ đề suất, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu
tư vấn, thi công xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng;
- Chi phí giám sát, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát
lắp đặt thiết bị;

- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí kiếm soát chi phí đầu tư xây dựng;
- Chi phí quản lý, chi phí đầu tư xây dựng như: tổng mức đầu tư, dự toán,
định mức, đơn giá xây dựng, hợp đồng;
- Chi phí tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Chi phí kiếm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo
yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí thì nghiệm chuyên ngành;
- Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
- Chi phí quy đổi vốn (đối với dự án có thời gian thực hiện trên 3 năm);
- Chi phí thực hiện công việc tư vấn khác.
Chú ý: trường hợp dự án có nhiều công trình thì: chi phí lập báo cáo đầu tư,
lập dự án, chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí thẩm tra tình hiệu quả và khả
thi của dự án, chi phí thuê tư vấn quản lý dự án không cần phải lập trong dự toán
công trình mà chỉ lập trong tổng mức đầu tư.
1.4.1.5 Chi phí khác
Nội dung chi phí khác bao gồm 10 khoản mục sau:
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
- Chi phí bảo hiểm công trình
- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trình
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình
- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán
- Chi phí hoàn trả hạ tẩng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng

- Các khoản phí và lệ phí
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án, vốn lưu động
ban đầu (đối với dự án sản xuất kinh doanh); lãi vay trong thời gian xây dựng; chi
phí chảy thử không tải, có tải trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được).
- Một số khoản chi phí khác, những khoản còn lại chưa được dự toán
Chú ý: Trường hợp dự án có nhiều công trình thì: chi phí rà phá bom mìn
vật nổ, chi phí thẩm trả phê duyệt quyết toán, chi phí nghiên cứu khoa học liên quan
đến dự án, chi phí chạy thử trước khi bàn giao, lãi vay trong xây dựng, vốn lưu
động ban đầu đối với dự án sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí và lệ phí không
cần phải lập trong dự toán công trình mà chỉ cần xác nhận trong Tổng mức đầu tư
của dự án
1.4.1.6 Chi phí dự phòng
Nội dung của chi phí dự phòng bao gồm:
- Dự phòng cho khối lượng phát sinh chưa lường trước được tính bằng 5%
tổng: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng và chi phí khác.
- Dự phòng do yếu tố trược giá tính theo thời gian thực hiện dự án và chỉ số
giá theo từng khu vực xây dựng.
Từ các nội dung trên chúng ta có bảng tổng hợp dự toán công trình sẽ được
tổng hợp như phụ lục 08.
1.4.2 Phương pháp lập dự toán công trình xây dựng
1.4.2.1Xác định chi phí xây dựng
• Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp),
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
a. Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác
định bằng một trong các phương pháp sau đây:
- Theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
- Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết.
- Kết hợp các phương pháp trên.
Phương pháp 1: xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo
khối lượng và đơn giá xây dựng không đầy đủ
Bước 1: Tính toán khối lượng (bóc khối lượng) Q
i
theo sơ đồ thiết kế phù
hợp với định mức, đơn giá xây dựng công trình (Đ
i
) dùng để tính dự toán
• Nếu sử dụng đơn giá chi tiết, định mức dự toán chi tiết thì bóc khối lượng
công việc theo danh mục công việc chi tiết
• Nếu sử dụng đơn giá tổng hợp, định mức dự toán tổng hợp thì bóc khối
lượng theo danh mục công việc tổng hợp
Bước 2: Lập bảng tính toán chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo
đơn giá xây dựng công trình đã lập hoặc theo đơn giá xây dựng đã công bố của nhà
nước (thường là đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh thành phố) (VL
ĐG
, NC
ĐG,
M
ĐG
)
Bước 3: Xác định các chi phí còn lại và tổng hợp dự toán theo các bảng sau:
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo đơn giá xây dựng không đầy đủ
được tổng hợp theo phụ lục 02.
Để công tác tính toán chi phí vật liệu (trong bảng tổng hợp dự toán xây dựng) đầy
đủ và chính xác ta cần lập bảng tính chênh lệch vật liệu theo phụ lục 03

Phương pháp 2: Xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo
khối lượng và đơn giá xây dựng đẩy đủ
Các bước tính toán tương tự như trường hợp xác định chi phí xây dựng theo
khối lượng và đơn giá xây dựng không đầy đủ
Chi phí xây dựng được tổng hợp theo phụ lục 04
• Chi phí trực tiếp khác
Khoản mục chi phí trực tiếp khác sẽ được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí
vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công. Riêng đối với các công tác xây
dựng trong hầm giao thông, hầm thuỷ điện và hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể
cả chi phí vận hành công trình, chi phí sửa chữa đối với hệ thống cấp nước, hệ
thống thoát nước, hệ thống thông gió, cấp điện phục vụ cho công tác thi công trong
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
hầm) sẽ được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy
thi công để xây dựng công trình.
Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác được tính theo tỷ lệ quy định không
phù hợp thì cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều chỉnh các mức tỷ
lệ cho phù hợp với thực tế.
• Chi phí chung
Chi phí chung sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp
hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định
đối với từng loại công trình xây dựng khác nhau.
Đối với các hạng mục công trình tương ứng với từng loại công trình thì mỗi
hạng mục công trình đó được coi như một công trình độc lập và được áp dụng định
mức tỷ lệ chi phí chung theo loại hình công trình phù hợp.
• Thu nhập chịu thuế tính trước:
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi
phí trực tiếp và chi phí chung theo quy định đối với từng loại công trình.

Định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại
Bảng 2.4 Phụ lục số 2 của Thông tư 05/2007/TT-BXD
• Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
• Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công:
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được
tính bằng 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước đối với các công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư như đường
dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường
ống, các công trình thi công dạng tuyến khác và bằng 1% đối với các công trình còn
lại.
1.4.2.2Xác định chi phí thiết bị
a) Xác định chi phí mua sắm thiết bị của công trình đang xét trong dự án
bằng cách bóc tách thiết bị trong thiết kế, xác định giá một thiết bị tính về tới hiện
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
trường:
G
ms
= Q
tbi
. M
i
. (1 + TS
tbi
)
Q
tbi

: Là số lượng thiết bị loại i của công trình đang xét trong dự án
M
i
: là giá một đơn vị thiết bị loại i tính tại hiện trường công trình xây dựng
không bao gồm thuế giá trị gia tăng
M
i
= G
gi
+ G
vci
+ G
kbi
+ G
bqi
+ G
ki
Trong đó:
G
gi
: là giá một đơn vị thiết bị lại i tại nơi mua không kể thuế giá trị gia tăng
G
vci
: là chi phí vận chuyển đơn vị thiết bị loại i về tại hiện trường không kể
thuế giá trị gia tăng
G
kbi
: là chi phí lưu kho bãi cho một đơn vị thiết bị i không kể thuế giá trị gia
tăng
G

bqi
: là chi phí bảo quản, bảo dưỡng tính cho một đơn vị thiết bị i không kể
thuế giá trị gia tăng
G
ki
: là chi phí khác tính cho một đơn vị thiết bị i (thuế nhập khẩu, phí bảo
hiểm, phí đăng ký trước bạ…)
TS
tbi
là thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho loại thiết bị i.
Bảng tổng hợp chi phí mua sắm thiết bị được lập theo phụ lục 05
b) Xác định chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ (G
đt
)
Xác định bằng cách lập dự toán cụ thể bao gồm:
- Dự toán chi phí đào tạo: căn cứ vào quy mô, khối lượng đào tạo, đơn giá
đào tạo tính cho một đơn vị khối lượng đào tạo (đào tạo một công nhân kỹ thuật, 1
cán bộ quản lý…)
- Dự toán chi phí chuyển giao công nghệ: dự toán chi phí chuyển giao công
nghệ căn cứ vào khối lượng chuyển giao công nghệ và đơn giá chuyển giao tính cho
một đơn vị khối lượng chuyển giao công nghệ
c) Xác định chi phí lắp đặt thiết bị công nghệ (G

)
Xác định bằng cách lập dự toán cụ thể theo hai trường hợp:
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
• Trường hợp 1: có đơn giá lắp đặt của nhà cung cấp hoặc công trình tương

tự tính theo một đơn vị khối lượng mở rộng
G

=
lđi
x D
lđi
x (1+TS

)
Trong đó:
- Q
lđi
: là khối lương lắp đặt ứng với thiết bị i (tấn, cái…)
- D
lđi
: đơn giá lắp đặt một đơn vị khối lượng lắp đặt ứng với thiết bị loại đơn
giá đầy đủ gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
- TS

: thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho công tác lắp đặt thiết bị
Bảng chi phí lắp đặt thiết bị được tổng hợp theo phụ lục 06.
• Trường hợp 2: Khối lượng lắp đặt có thể bóc tách chi tiết theo danh mục
công việc của định mức lắp đặt hiện có. Phương pháp lập dự toán chi phí lắp đặt
trong trường hợp này giống như lập dự toán chi phí xây dựng
Dự toán chi phí thiết bị được tổng hợp theo phụ lục 07.
1.4.2.3 Chi phí quản lý dự án
Trường hợp lập dự án có nhiều công trình thì chi phí quản lý dự án được lập
theo loại công trình trong dự án.
G

ql
= M
ql
. K
d/c
. (G
XD
(k)
+ G
TB
(k)
)
Trong đó:
G
ql
: chi phí quản lý dự án lập cho công trình đang xét
M
ql
: tỷ lệ chi phí quản lý dự án áp dụng cho công trình đang xét, có thể xác
định tử bảng số 1 văn bản 957/QĐ-BXD phụ thuộc vào loại công trình và tổng chi
phí xây dựng và thiết bị không có thuế giá trị gia tăng
G
XD
(k)
, G
TB
(k)
: tương ứng là chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của công trình
đang xét không kể thuế giá trị gia tăng
1.4.2.4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập
dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật không tính trong chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng công trình của dự toán công trình.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức
tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
1.4.2.5 Chi phí khác
Được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự toán. Đối với
các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi phí nghiên
cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án
đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi
phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi
bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và lệ phí không tính
trong chi phí khác của dự toán công trình.
Nếu còn có các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí này.
Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì
chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử
dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự
toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được
tạm tính đưa vào dự toán công trình để dự trù kinh phí.
1.4.2.6 Chi phí dự phòng
Đối với các công trình có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng
được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
Đối với các công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng

được xác định bằng 2 yếu tố:
- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng
5% tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng và chi phí khác.
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Tùng Phương
- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của
từng loại công trình xây dựng theo khu vực và thời gian xây dựng.
Thời gian để tính trượt giá là thời gian xây dựng công trình theo tiến độ xây
dựng công trình được phê duyệt.
Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của
dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí dự án. Tổng dự toán của dự án được xác
định bằng cách cộng dự toán của các công trình thuộc dự án và một số khoản mục
chi phí thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác chưa tính trong dự toán
công trình của dự án.
1.5. Những nguyên nhân chủ yếu làm tăng giảm giá trị dự toán công trình xây
dựng
Nghiên cứu các nguyên nhân làm tăng, giảm giá trị dự toán công trình xây
dựng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp làm giảm sự
sai lệch giá trị dự toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều nguyên nhân tác
động làm tăng, giảm giá trị dự toán xây dựng công trình, nhưng có thể xếp vào
nhóm các nguyên nhân sau:
1.5.1. Một số sai sót khi áp dụng đơn giá và định mức dự toán xây dựng
Nhìn chung, trong các dự toán công trình hiện nay có thể cho thấy phần lớn
là chưa thực hiện đầy đủ yêu cầu, nguyên tắc khi lập dự toán, làm sai lệch chi phí
trực tiếp trong dự toán một cách không chính xác có thể chia làm 2 nhóm sau:
a) Các sai sót không chính đáng
- Sử dụng các định mức, đơn giá không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật chỉ

định trong thiết kế.
- Sử dụng đơn giá có biện pháp thi công không phù hợp với đặc điểm cụ thể
của công trình (ví dụ: khối lượng đất đào đắp hàng vạn m3, cự ly vận chuyển vài
km lại tính theo biện pháp thi công bằng thủ công hoặc là khối lượng đào đắp không
cho phép sử dụng thi công bằng máy thì lại tính đợn giá theo biện pháp thi công
này…).
- Sai khác với điều kiện thi công: độ sâu, bề rộng, chiều cao thi công của
công tác…
SV: Dương Hồng Nhung Lớp: Bất động sản 51
25

×