Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Thẩm định tài chính dự án doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.19 KB, 100 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú thích
DN Doanh nghiệp
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TMCP Thương Mại Cổ Phần
NHCT Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam
BCTC Báo cáo tài chính
HTK Hàng tồn kho
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
CN Chi nhánh
TCTy Tổng công ty
TK Tài khoản
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU


Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân Hàng và đặc biệt là Ngân hàng Thương
mại gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trước hết,
các Ngân hàng Thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn của các cá nhân và tập thể
muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại không thể tự đáp ứng được nhu cầu
vốn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, các Ngân hàng Thương mại ngày nay đã thâm nhập sâu vào mọi
hoạt động của nền kinh tế và trở thành một tổ chức trung gian tài chính quan trọng
bậc nhất.
Ngày nay, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa đã và đang trở thành xu hướng chủ
đạo chi phối mọi hoạt động kinh tế trên thế giới; qua đó xóa dần đi cách biệt về
không gian cũng như thời gian giữa các nền kinh tế. Điều này phần nào khiến cho
sự cạnh tranh vốn đã rất khốc liệt nay lại càng trở nên gay gắt trong mọi lĩnh vực,
và nhất là trong lĩnh vực tài chính. Với việc các tổ chức tài chính phi ngân hàng
ngày càng xuất hiện nhiều, mở rộng thêm và tích cực tham gia vào việc cung cấp
các dịch vụ của ngân hàng đã gây không ít khó khăn cho các nhà quản trị ngân hàng
trong việc giữ vững thị phần cũng như mở rộng hoạt động. Để tồn tại và phát triển,
các ngân hàng phải không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ.
Trong các hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì hoạt động cơ bản nhất là
hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động chủ yếu đặc trưng nhất của các Ngân hàng
Thương mại, hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng như là nguồn đem lại thu nhập
chính. Hoạt động tín dụng của NHTM có rất nhiều nghiệp vụ tùy theo từng lĩnh vực
nhưng chung quy lại, hai nghiệp vụ chủ yếu của hoạt động tín dụng là đi vay và cho
vay, trong đó cho vay là hoạt động đặc biệt có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh
tế cũng như sự phát triển của Ngân hàng. Một phần quan trọng không thể thiếu đối với
nghiệp vụ cho vay của NHTM chính là hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp
vay vốn. Thông qua kết quả của hoạt động này, Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay
không việc cho các doanh nghiệp vay vốn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
đầu tư của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó,
cơ cấu cũng như hướng phát triển của nền kinh tế sẽ đi theo những dự định của Ngân
hàng Nhà nước thông qua việc điều chỉnh các chính sách nới lỏng, thắt chặt tín dụng.

Trong quá trình hội nhập WTO, Chính phủ cũng như các Ban, ngành đã và
đang xây dựng rất nhiều kế hoạch nhằm giúp cho nền kinh tế Việt Nam tiến một
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bước dài, có thể thích ứng kịp thời với một môi trường kinh tế mới đầy tính cạnh
tranh và cực kỳ khốc liệt. Theo tiến trình chung đó, các doanh nghiệp trong nước
luôn cố gắng để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao về chất lượng sản
phẩm để có thể đủ sức đương đầu với sự cạnh tranh từ các hàng hóa, dịch vụ của
nước ngoài. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực về tài
chính để có thể thực hiện tất cả những điều đó. Điều tất yếu xảy ra là doanh nghiệp
cần phải đi vay mượn nguồn vốn ở nơi khác để có thể đảm bảo kế hoạch sản xuất
kinh doanh và Ngân hàng chính là cứu cánh đầu tiên của họ. Do vậy, hoạt động
thẩm định tài chính ra đời nhằm giúp các NHTM trong việc đánh giá khách quan về
doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong trường hợp doanh
nghiệp mất khả năng hoàn trả tiền lãi và gốc của khoản vay. Trong những năm gần
đây, công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn đã được quan tâm và cải
thiện hơn trước rất nhiều, phần nào đáp ứng được các yêu cầu của thực tế.
Là một sinh viên được đào tạo theo chuyên ngành Ngân hàng - Tài chính, em
nhận thấy việc nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đối với các
doanh nghiệp là vô cùng cần thiết nhằm đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân
hàng TMCP Công Thương, em đã tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài :
“Thẩm định tài chính dự án doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội”.
Nội dung của báo cáo chuyên đề bao gồm :
Chương I : Lý luận chung về hoạt động thẩm định tài chính DN vay vốn tại
NHTM
Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính DN vay vốn tại Chi
nhánh thành phố Hà Nội - NHCT

Chương III : Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính DN vay vốn
tại Chi nhánh thành phố Hà Nội - NHCT
Do thời gian còn hạn hẹp cũng như kinh nghiệm còn ít nên bài viết của em còn
có những thiếu xót. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của T.s
Nguyễn Thùy Dương cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Khách hàng 1
Chi nhánh thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DN VAY VỐN TẠI NHTM
1.1. Khái niệm và vai trò của thẩm định tài chính DN tại NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo lịch sử hình thành và phát triển của ngành Ngân hàng thì tổ chức này
bắt đầu xuất hiện từ cách đây khá lâu, vào khoảng thế kỉ thứ 18 trước Công
Nguyên. Sự hình thành của Ngân hàng là kết quả của cả một quá trình phát triển
trao đổi mua bán giữa các vùng, làm nảy sinh các nhu cầu trực tiếp như giữ hộ
tài sản quý giá (chủ yếu là tiền và các kim loại quý), đổi tiền, và vay vốn… Kể
từ khi ra đời cho đến nay, các ngân hàng đã không ngừng phát triển và nhanh
chóng trở thành một trong các tổ chức tài chính quan trọng hàng đầu của nền
kinh tế. Ngân hàng có rất nhiều loại hình, tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế và hệ thống tài chính. Tuy nhiên, một loại hình ngân hàng hiện đang có
số lượng lớn nhất và có vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp trực tiếp vào sự phát
triển của nền kinh tế đó là ngân hàng thương mại
Sau đây ta xem xét một số khái niệm về Ngân hàng:
- Theo luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng của Việt Nam:
“Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các
loại hình ngân hàng khác.”
- Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì:
“Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp”nhưng là một doanh nghiệp đặc
biệt vì chu trình của nó là T - T (T’=T+Δt) nghĩa là tiền “đẻ” ra tiền thay vì chu
trình của một doanh nghiệp thông thường là T - H - T’”.
“Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về với một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu.
Theo điều 49 luật các tổ chức tín dụng: “tổ chức tín dụng được cấp tín dụng
cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước”. Theo đó, ta thấy rằng hoạt động tín dụng bao gồm
rất nhiều nghiệp vụ, và đây cũng là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính cho mỗi
ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này có tính rủi ro rất cao, rủi ro có thể xuất phát từ
nhiều phía như: ngân hàng, khách hàng, môi trường khách quan… Và như ta biết,
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng thường để lại hậu quả rất lớn, nhẹ thì gây
tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng, còn nặng thì có thể gây sụp đổ toàn bộ
ngân hàng đó và tiếp theo sau đó có thể là sự sụp đổ dây truyền đối với các ngân
hàng khác do tính chất liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, điều này sẽ gây tác

động xấu cho nền kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp đảm bảo an toàn tín dụng nói
riêng và an toàn hoạt động nói chung luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu.
Ngay trong văn bản pháp luật của Nhà nước cũng có những điều khoản nhằm phòng
tránh rủi ro như:
- Các ngân hàng thương mại chỉ được đầu tư tối đa 30% vốn tự có và phải
nhỏ hơn 10% tổng nguồn vốn.
- Không được cho vay đối với 1 khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng. Ngoài ra còn nhiều quy định khác về quy trình phân tích tín dụng,cấp tín
dụng và theo dõi tín dụng…
•Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xin vay vốn:
Như đã trình bày ở trên, nội dung của hoạt động tín dụng bao gồm nhiều
nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ cho vay. Đây là một trong những nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản nhất của mỗi NHTM. Thông qua nghiệp vụ này, các NHTM đã trực
tiếp hỗ trợ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động của
các doanh nghiệp, qua đó giản tiếp thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
Đồng thời, về phía các NHTM, nghiệp vụ này mang lại nguồn thu nhập ổn định và
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
rất lớn, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng. Ngày nay, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, nhu vầu vay vốn của các doanh nghiệp là rất lớn
và vô cùng đa dạng. Để thích ứng với điều đó, hoạt động cho vay cũng đã phát triển
một cách linh hoạt, đa dạng hơn. Ta có thể kể ra một số hình thức cho vay như:
- Theo thời gian: cho vay ngắn hạn, trung và dai hạn.
- Theo mục đích vay vốn: cho vay theo dự án đầu tư,cho vay tiêu dùng…
- Theo tài sản đảm bảo: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản
đảm bảo…
1.1.2. Hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính doanh nghiệp xin vay vốn
Có thể hiểu hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp xin vay vốn đối với

NHTM là một tập hợp bao gồm các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép
thu thập, xử lý và đánh giá các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm khái
quát được tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của khách hàng giúp Ngân hàng
đưa ra quyết định tài trợ
Thẩm định tài chính khách hàng tại các NHTM nhằm xác định được các mục
tiêu:
- Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình nợ,
nhu cầu nợ, khả năng thanh toán…
- Xác định hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
trong thời điểm hiện tại
- Dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của khách hàng: khả năng hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay…
- Dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra đối với khả năng trả nợ của
khách hàng.
1.1.2.2. Vai trò - Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp vay
vốn
Đối với bất kì một NHTM nào thì hoạt động cho vay luôn là hoạt động truyền
thống có khả năng sinh lợi cao nhưng đồng thời nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro,
hơn nữa những rủi ro đó lại diễn ra hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Do đó,
hoạt động cho vay đối với các NHTM luôn phải được thực hiện theo một quy
trình chặt chẽ với các bước đánh giá, phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính và phi
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tài chính của khách hàng để hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy
ra.
Kết quả của những phân tích này cho thấy khả năng trả nợ và mức độ rủi ro
trong hoạt động hoàn trả nợ vay của khách hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới quyết
định cho vay hay không cho vay của Ngân hàng. Ta thấy rằng việc phân tích tài
chính của khách hàng có vai trò rất quan trọng:

- Thẩm định tài chính DN là cơ sở để các NHTM xác định hiệu quả vốn đầu
tư, khả năng hoàn vốn và khả năng trả nợ của DN. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể
đưa ra quyết định tài trợ cho DN vay ở mức độ nào như: hạn mức khoản cho vay,
thời hạn, lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng
như các phương án khác nhằm hạn chế rủi ro…
- Thẩm định tài chính DN giúp cho các NHTM lường trước được các rủi ro có
thể xảy ra, ảnh hưởng đến quá trình triển khai và thực hiện việc giải ngân vốn cho
các DN như: các yếu tố về biến đổi công nghệ, sự biến động về cung cầu của thị
trường, sự thay đổi về công suất sản xuất, doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các
yếu tố về môi trường, chính sách quản lý… Sau khi xem xét các yếu tố tác động nói
trên, NHTM có thể đánh giá tổng quát tình hình chung và đưa ra các giải pháp đối
với DN, các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước, hạn chế các rủi ro và
nâng cao tính khả thi trong việc cho vay
- Ngoài ra, thẩm định tài chính DN còn là căn cứ để ngân hàng có biện pháp
kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không, góp phần
nâng cao hiệu quả vốn vay.
Mặt khác, trên thực tế việc xác định các nhân tố như: năng lực pháp lý của
khách hàng, uy tín của người vay vốn, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của
ban lãnh đạo DN, triển vọng của DN… là rất phức tạp, nó chỉ mang tính chất định
tính. Vì vậy những thông tin tài chính định lượng là rất quan trọng đối với Ngân
hàng trong việc đánh giá, lựa chọn khách hàng.
Thông qua những phân tích trên, ta có thể thấy thẩm định tài chính DN không
chỉ là nhu cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi NHTM.
1.2. Nội dung hoạt động phân tích tài chính DN vay vốn trong NHTM
1.2.1. Phân tích dựa trên các thông tin từ bên trong DN
Các thông tin từ bên trong DN chủ yếu là báo cáo tài chính mà DN gửi lên cho
Ngân hàng vào cuối mỗi kỳ hoạt động kinh doanh của DN, được cụ thể hóa qua các
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

chỉ tiêu tài chính. Các thông tin đó là:
a) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT):
Là 1 bảng báo cáo tài chính tổng hợp, nó phản ánh một cách tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và những nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại 1
thời điểm nhất định.
Kết cấu của BCĐKT gồm 2 phần:
- Phần bên trái (hoặc phần trên) dùng để phản ánh kết cấu của vốn kinh doanh
mà danh từ kế toán gọi là phần tài sản.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình
tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý trong từng giai đoạn của nền kinh tế.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có
của DN ở thời điểm lập báo cáo. Còn xét về mặt pháp lý thì nó phản ánh vốn thuộc
quyền sở hữu và quyền quản lý lâu dài của DN.
- Phần bên phải (hoặc phần dưới) dùng để phản ánh nguồn hình thành nên tài
sản hay còn gọi là phần nguồn vốn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, gồm:
+ Nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi loại lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau cũng được sắp xếp theo một trình
tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn
hình thành nên tài sản có của DN. Còn xét trên phương diện pháp lý, các chỉ tiêu
này phản ánh trách nhiệm pháp lý của DN đối với đối tượng đầu tư vốn như: Nhà
nước, Ngân hàng, cổ đông… cũng như với khách hàng thông qua công nợ phải trả.

BCĐKT có những đặc điểm sau:
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Các chỉ tiêu trong BCĐKT được phản ánh dưới hình thái giá trị. Cho nên, ta
có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó,
cho phép ta đánh giá một cách khái quát tình hình tài chính DN qua các chỉ tiêu
trên.
- Các chỉ tiêu trong BCĐKT được phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời
điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu ở
hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ, ta có thể đánh giá được những biến động của tài
sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
- BCĐKT có kết cấu 2 phần, thực chất chính là phản ánh tính hai mặt của một
lượng tài sản, cho nên tổng tài sản của DN luôn bằng tổng nguồn vốn của DN, tức
là:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả.
Như vậy, thông qua BCĐKT, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản và cơ cấu của nguồn vốn. Do
đó, BCĐKT là một tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu đánh giá một cách tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình trạng sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu năm, số
cuối kỳ. Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết,
BCĐKT kỳ trước.
b) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (BCKQHĐKD):
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết
tình hình tài chính và kết quả của hoạt động kinh doanh của khách hàng tại những
thời kì nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả

sử dụng vốn, các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời nó cũng giúp phân tích so sánh
được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng và dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh. Ngoài ra theo quy định
của Việt Nam, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn có thêm phần kê khai tình
hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân sách nhà nước và tình hình
thực hiện thuế giá trị gia tăng - VAT. Tuy nhiên kết quả thu nhập được sẽ lệ thuộc
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán là một hạn chế của
việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời theo như nguyên tắc kế
toán về ghi nhận doanh thu thì doanh thu được ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán
hoàn thành, tức là việc sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác so với
việc ghi nhận doanh thu. Từ đó, một vài DN có thể lợi dụng điều này để làm thay
đổi bảng kết quả hoạt động kinh doanh của DN nhằm đạt được ý muốn mình.
Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng tiền phát sinh trong kì báo cáo của khách hàng.
Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: dùng để phản ánh các khoản thu -
chi tiền được phân loại theo các hoạt động
Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự
đoán các dòng tiền trong tương lai.
- Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền
- Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN.
- Là công cụ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ tiếp theo
Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: theo chế độ kế toán quốc tế cũng như
chế độ kế toán Việt Nam quy định một báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm 3 phần:

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến toàn bộ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính của DN. Đồng
thời, nó giải thích thêm 1 số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình
bày, giải thích rõ ràng cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lí do biến động một số tài sản và nguồn
vốn.
e) Các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính khách hàng
1.2.2. Phân tích dựa trên các thông tin từ bên ngoài DN
Ngoài các báo cáo tài chính từ doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng. Ngân
hàng cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn sau:
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
- Thông tin từ các báo cáo thuế, cơ quan kiểm toán độc lập.
- Thông tin từ các đối tác kinh doanh với doanh nghiệp.
- Thông tin từ các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp đã có quan hệ trước
đây…
1.3. Phương pháp phân tích tài chính DN vay vốn trong NHTM
Hoạt động tín dụng của NHTM đã và đang được mở rộng cho nhiều đối
tượng, nhiều ngành nghề trong xã hội; đó là các cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia
đình sản xuất kinh doanh… Trong số đó, khách hàng lớn nhất, thường xuyên

nhất và cũng quan trọng nhất vẫn luôn là các DN. Đối với các DN, hoạt động kế
toán luôn phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung do luật đề ra và các báo
cáo tài chính trình Ngân hàng cũng phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất
định do Ngân hàng đề ra, đây là một trong những thuận lợi cho quá trình phân
tích đối với báo các tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu, phân tích các sự kiện, hiện tượng,
các mối quan hệ bên trong và bên ngoài DN, các luồng biến đổi và dịch chuyển tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp qua chất lượng hoạt động, mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Về phương diện lý thuyết có các phương pháp để phân tích tài chính khách
hàng đó là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,…
•Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh được của
các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về mặt không gian, thời gian, nội dung, tính chính
xác và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
so sánh được chọn là gốc thời gian và không gian bắt đầu một kỳ hoạt động kinh
doanh của DN, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội
dung phân tích là việc đánh giá, so sánh sự thay đổi của các khoản mục/chỉ tiêu
thông qua việc sử dụng BCTC của nhiều năm liên tiếp:
- So sánh giữa số hiện thực kì sau và số hiện thực kì gốc để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp
- So sánh giữa số hiện thực kỳ gốc với số kế hoạch kỳ gốc để thấy được mức
độ phấn đấu của doanh nghiệp
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các doanh

nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đang phân tích
tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi cả về số lượng và
chất lượng của một chỉ tiêu nào đó.
Mục đích cuối cùng của phương pháp này là đưa ra nhận định về chiều hướng,
tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với
năm gốc
•Phương pháp phân tích tỷ số tài chính:
Tỷ số tài chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa các đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính. Phương pháp này dựa trên các chuẩn mực về các tỷ lệ tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của khách hàng với tỷ lệ được lấy làm mức tham chiếu. Phương pháp
tỷ lệ thường được phối hợp với phương pháp so sánh để góp phần đưa ra những
nhận xét đúng đắn về tình hình tài chính của DN. Các tỷ lệ tài chính được phân
thành những nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp đó là:
- Nhóm tỷ lệ về thanh khoản: Các chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn bằng cách sử dụng các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Nhóm này
gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ
thanh toán hiện hành…
- Nhóm tỷ lệ về cấu trúc vốn (Đòn bẩy tài chính): Các chỉ tiêu này đo lường cơ
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cấu nợ so với vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn. Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu
như: hệ số tự tài trợ, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số tài sản cố định…
- Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động: Nhóm này đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của DN. Nhóm bao gồm các chỉ tiêu: Vòng quay tổng tài sản, chu kỳ HTK, thời

gian thu hồi công nợ, thời gian thanh toán công nợ, vòng quay tiền…
- Nhóm tỷ lệ khả năng tăng trưởng: đánh giá mức độ tăng trưởng và sự mở
rộng về quy mô hàng năm. Nhóm bao gồm các chỉ tiêu: tỷ lệ tăng trưởng doanh thu,
tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh…
- Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận so với
doanh thu hoặc giá trị đầu tư. Nhóm này bao gồm: tỷ suất lợi nhuận gộp, hệ số lãi
ròng, tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE),
mức sinh lời trên tài sản chính…
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá dòng tiền: đánh giá khả năng tạo tiền của DN. Nhóm
này gồm: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần, Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu
•Phương pháp phân tích cơ cấu: Nội dung của phương pháp này là tính toán
tỷ trọng của các khoản mục/TK chi tiết trong những khoản mục chính của BCTC.
Phương pháp này thường kết hợp với phương pháp phân tích so sánh để có tổng
quan về sự biến động về mặt tuyệt đối và tương đối của các khoản mục trên BCTC.
Mục đích cuối cùng là đánh giá được tính trọng yếu của từng khoản mục thành phần
(các khoản phải thu, HTK…) trong các khoản mục tổng quát (Tổng tài sản) nhằm
lựa chọn các khoản mục trọng yếu để đánh giá và phân tích.
•Phương pháp phân tích dòng tiền: Nội dung của phương pháp này là phân
tích dòng tiền dựa trên báo cáo LCTT của DN. Qua đó, ta có thể đánh giá được sự
bền vững của dòng tiền DN tạo ra trong quá khứ (DN có tạo ra đủ tiền để duy trì
hoạt động kinh doanh không? DN có khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh
để trả nợ tài chính?)
•Dự báo dòng tiền: Phương pháp này dự báo các dòng tiền theo phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo dữ liệu thu thập được để dự báo. Qua đó, phương
pháp này dự báo khả năng thanh toán nợ của DN trong kỳ tới (DN thặng dư tiền để
trả nợ vay hay bội chi tiền phải tăng nợ vay/bán tài sản để bù đắp?)
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DN
VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI – NHCT
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh thành phố Hà Nội - NHCT
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời
Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực
thuộc chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn huy động của
Chi nhánh đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ ngân hàng
nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là cho vay ngắn hạn và huy động tiết kiệm. Từ tháng
12 năm 1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đổi
tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, nguồn vốn huy động đã đạt 270 tỷ
đồng và dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm Trung tâm giao dịch NHCT
Hà Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT
– TCCB chuyển hoạt động chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội vào hội sở chính
NHCT Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định
số 83/NHCT – QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt
Nam để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với
những thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao
dịch đã thu được nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng
trưởng cao. Đến năm 1998, nguồn vốn huy động đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so
với năm 1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-
HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT
Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ chức thay đổi, các phòng ban
được sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành

quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì được sự phát
triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2008, các mặt hoạt động cơ
bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20% - 25%. Sở giao dịch I đã trở thành
đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh danh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong
cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nước. Từ ngày 01/07/2009, Sở giao dịch I
đổi tên thành Chi nhánh thành phố Hà Nội theo quyết định của Chủ tịch HĐQT
NHTMCP CT Việt Nam
Hoạt động trên địa bàn Thủ đô - trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước,
nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn cũng như nhiều tổ chức tài chính ngân hàng hoạt
động, Chi nhánh thành phố Hà Nội - NHCT có nhiều cơ hội để phát triển song cũng
phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức. Kể từ khi được thành lập đến nay, Chi
nhánh thành phố Hà Nội đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng,
trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống Ngân
hàng công thương Việt Nam; đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về các dịch vụ
ngân hàng – tài chính của nền kinh tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt
Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở
giao dịch I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân
hàng Thế giới tài trợ. Thực hiện dự án này, 9 phòng ban và một tổ bảo hiểm trước
đây của Chi nhánh thành phố Hà Nội đã được tổ chức lại thành:
- Một ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc
- 12 phòng ban
- 18 phòng giao dịch gồm các phòng giao dịch từ 1 đến 16 là 2 phòng giao dịch
Xã Đàn và Triệu Việt Vương
Hiện nay Chi nhánh thành phố Hà Nội có hơn 250 cán bộ nhân viên làm việc trong
tất cả các phòng ban.
2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định

Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của NHCT; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
2.1.2.2. Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về việc dự kiến kế
hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, báo
cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Làm đầu mối các khoản đầu tư và khai thác nguồn vốn trên thị trường liên
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong phạm vi cho phép của Tổng giám đốc
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
2.1.2.3. Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực
hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi
tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho
tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và
NHCT. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.
2.1.2.4. Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công
tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng
quy định của Nhà nước và của Ngân hàng công thương.
2.1.2.5. Phòng dịch vụ thẻ
Là phòng nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, thực hiện chức năng tham mưu cho Ban
giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do NHCT phát hành.
Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo
đúng quy định của NHCT bảo đảm an toàn hiệu quả, phục vụ khách hàng nhanh

chóng, kịp thời, văn minh.
2.1.2.6. Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân
hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam. Là đầu mối khai thác và
xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nước.
2.1.2.7. Phòng thông tin điện toán
Có nhiệm vụ phối hợp với phòng dịch vụ thẻ lắp đặt, đảm bảo đường truyền
thông và các thiết bị ngoại vi để vận hành tốt máy ATM.
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động trong hệ thống mạng
máy tính của chi nhánh.
2.1.2.8. Phòng khách hàng I (Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công
thương Việt Nam đối với khách hàng DN lớn.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng

cho các doanh nghiệp lớn.
2.1.2.9. Phòng khách hàng II (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT đối với khách hàng
DN vừa và nhỏ.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2.10. Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT đối với
khách hàng cá nhân
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các khách hàng cá nhân.
2.1.2.11. Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các
điểm giao dịch trong và ngoài quầy; thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu,
chi tiền mặt lớn.
2.1.2.12. Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Kiểm tra kiểm soát diễn biến tình hình kinh doanh hoạt động của các chi
nhánh; giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo dõi, đôn đốc, phúc tra việc thực hiện chỉnh sửa của chi nhánh đối với các
kiến nghị, chỉ đạo sau các cuộc kiểm tra nội bộ, thanh tra kiểm tra khác.

Đặc biệt, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ do trụ sở chính trực tiếp chỉ đạo và
quản lý
Sau đây là mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh thành phố Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh thành phố Hà Nội (Nguồn: tài liệu phòng Tổng hợp Chi nhánh thành
phố Hà Nội)
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
21
Phòng
kiểm
tra
kiểm
soát nội
bộ
Phó giám đốc 1
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng

kế
toán
tài
chính
Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
khách
hàng 1
Phòng
khách
hàng 2
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
dịch

vụ thẻ
Phòng
giao
dịch 2
Phòng
giao
dịch 3
Phòng
giao
dịch 4
Phòng
giao
dịch 5
Phòng
giao
dịch 6
Phòng
giao
dịch …
Phòng
giao
dịch 1
Phòng
giao
dịch n
NHTMCPCT
VN
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 4

NHTMCPCTVN
(trụ sở chính)
Chỉ đạo
chuyên
môn
MÔ HÌNH TỔ CHỨC NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Giai đoạn 2009 – 2011 là một giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế thế giới.
Bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008 bắt đầu từ Mĩ và sau đó
lan sang các nước trên thế giới, hậu quả là sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng,
tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn
ở nhiều nước trên thế giới. Tiếp sau đó là cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu với
việc mở màn là chính phủ Hy Lạp tuyên bố không thể trả các món nợ mà chính phủ
đã vay. Sau Hy Lạp là một loạt chính phủ ở các quốc gia khác ở Châu Âu tuyên bố
sụp đổ, không thể trả nợ. Cho đến nay cả thế giới vẫn đang phải gồng mình để khắc
phục hậu quả nặng nề mà các cuộc khủng hoảng đó để lại.
Ở Việt Nam, giai đoạn 2005 -2008 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của ngành
ngân hàng cả về số lượng và quy mô, hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần tư
nhân được thành lập. Đến giai đoạn 2009 – nay, nhiều diễn biến phức tạp đã xảy ra.
Đầu tiên là việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cổ phần hóa và phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng, tiếp theo đó lần lượt là Ngân hàng Công thương và
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mới đây, ngày 23/04/2012
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trở thành ngân hàng nhà nước thứ tư cổ phần hóa.
Trái ngược với tình hình khả quan của các ngân hàng lớn, nhiều ngân hàng nhỏ do
không có đủ tiềm lực để chống chọi với khủng hoảng nên đã phá sản, bị thâu tóm
hoặc sát nhập.

Tuy nhiên, với vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam, NHCT vẫn duy trì tốt và phát triển hơn nữa
hoạt động của mình, đồng thời NHCT đang lên kế hoạch để mở rộng thêm các chi
nhánh giao dịch ra nước ngoài.
Một trong những chi nhánh có thành tính xuất sắc trong hệ thống NHCT là
Chi nhánh thành phố Hà Nội. Đặt trụ sở ở địa bàn Quận Hoàn Kiếm – khu trung
tâm kinh tế, chính trị, xã hội của Thành phố Hà Nội, nơi tập trung nhiều doanh
nghiệp lớn và thường xuyên diễn ra các hoạt động giao dịch kinh doanh, cùng với
đội ngũ cán bộ chuyên viên được tuyển chọn kỹ càng, trình độ chuyên môn nghiệp
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
vụ cao, chi nhánh Thành phố Hà Nội vẫn đang nỗ lực phấn đấu hơn nữa, đóng góp
nhiều hơn cho lợi ích chung của tập thể, để xứng đáng là một trong những đơn vị
đi đầu trong toàn hệ thống NHCT.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Thành
phố Hà Nội - NHCT:
(Nguồn số liệu theo báo cáo tài chính của chi nhánh Thành phố Hà nội 2009-2011)
Biểu đồ trên cho thấy tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội
qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên sự tăng lên giữa
các năm có một sự khác biệt rõ rệt: năm 2010 chứng kiến một sự tăng lên nhanh
chóng của nguồn vốn huy động từ 15875 tỷ đồng năm 2009 lên 31775 tỷ đồng vào
năm 2010, tăng 100,4%. Tuy nhiên đến năm 2011, tình hình biến đổi có vẻ như
chững lại một chút, nguồn vốn huy động năm 2011 là 39096 tỷ đồng, chỉ tăng 23%
so với năm 2010. Mặc dù vậy, những con số ở trên vẫn là một thành công lớn của
Chi nhánh thành phố Hà Nội nếu đem so sánh với các chi nhánh khác trong hệ
thống NHCT
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

*) Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng Chi nhánh
thành phố
Hà Nội - NHCT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
• Theo loại tiền
1. VND 10.517 24.850 28.638
2. Ngoại tệ quy đổi VND 5.342 6.925 10.458
• Theo đối tượng
1. Tiền gửi doanh nghiệp 7.247 13.105 16.611
2. Tiền gửi dân cư 3.200 3.134 3.344
- Tiền gửi tiết kiệm 2.423 2.964 3.163
- Công cụ nợ 175 170 181
3. Tiền gửi (ĐCTC + TCTD) 5.299 15.292 18.574
4. Tiền gửi khác 112 244 337
(Nguồn số liệu theo báo cáo tài chính của chi nhánh Thành phố Hà nội 2009-2011)
Như trên ta thấy phần lớn nguồn vốn chi nhánh huy động được là bằng đồng
Việt Nam, tỷ trọng lượng vốn huy động bằng ngoại tệ trong 3 năm trung bình chiếm
khoảng 1/3 đến một nửa tổng nguồn vốn huy động.
Cũng qua bảng trên ta thấy, tiền gửi huy động theo đối tượng của chi nhánh
thay đổi một cách rõ rệt qua 3 năm. Nếu như trong năm 2009 cho thấy rằng tiền gửi
của doanh nghiệp (chiếm 45,7% nguồn vốn huy động) lớn hơn so với tiền gửi của
các định chế tài chính và tổ chức tín dụng thì điều khác biệt lại được nhìn thấy trong
năm 2010 và 2011 khi mà tiền gửi huy động từ các định chế tài chính và tổ chức tín
dụng tăng lên một cách nhanh chóng (chiếm khoảng 41% đến hơn 42% tổng nguồn
vốn huy động), bằng tổng của tiền gửi huy động từ doanh nghiệp và từ dân cư cộng
lại. Theo sau đó, tiền gửi ở đối tượng dân cư chỉ tăng nhẹ trong 3 năm.
Năm 2009, toàn thế giới phải gồng mình gánh chịu những hậu quả nặng nề từ
các cuộc khủng hoảng mang lại, các tổ chức và cá nhân đều cẩn trọng trong việc

đem tiền gửi ngân hàng hay giữ lại bên mình do lo ngại tình trạng mất thanh khoản
của ngân hàng. Vì vậy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thành phố Hà Nội
năm 2009 còn thấp; chủ yếu trong đó là tiền gửi của các doanh nghiệp với mục đích
Hồ Mạnh Quân Lớp Tài Chính Công
19

×