Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.16 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội
- Ban chủ nhiệm Khoa Kế hoạch và Phát triển
Tôi tên là : Vũ Hà Trung
Sinh viên lớp Kế hoạch 50B – Khoa Kế hoạch và Phát triển
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội
Tôi xin cam đoan:
- Đây là đề tài do tôi lựa chọn sau một thời gian thực tập, được thực hiện dựa trên
sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của T.Sỹ Vũ
Cương và sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
- Tất cả số liệu tôi đưa ra trong chuyên đề này là hoàn toàn trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng.
Nếu có gì sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2012
Người cam đoan
Vũ Hà Trung
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK 57
KẾT LUẬN 65


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK 57
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG VPBANK 57
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Vũ Cương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH
TMCP
NHTM
RRTD
CBTD
QTCV
Ngân hàng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng
Quy trình cho vay.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của nhân loại, diễn ra mạnh mẽ
không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Hòa mình trong xu thế ấy, Việt
Nam cũng có những bước chuyển mạnh mẽ mang lại rất nhiều cơ hội phát triển cho
các lĩnh vực kinh tế của mình. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế đã
đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được những điều đó có sự đóng góp
không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là “đòn bẩy kinh tế” thông qua hoạt
động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy sự

phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực theo định hướng của nhà nước, giúp
cho nền kinh tế hoạt động một cách trơn tru và hiệu quả hơn. Hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại trên
80% lơi nhuận cho mỗi ngân hàng, tuy nhiên chính vì đem lại lợi nhuận cao như
vậy nên rủi ro của nó cũng không phải nhỏ. Rủi ro tín dụng quá cao sẽ ảnh hưởng
rất lớn tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách
thức của tiến trình hội nhập quốc tế, vấn đề nâng cao chất lượng của ngân hàng
thương mại mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng đã trở
nên cấp thiết khiến các ngân hàng thương mại đầu tư không nhỏ cho vấn đề kiểm
soát và hạn chế rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp sau cuộc khủng
hoảng chung toàn thế giới, nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là
một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của kinh tế
toàn cầu. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng cần phải được hạn chế và
kiểm soát một cách khoa học và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong
phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt
động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng nhưng không làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
cổ phần thương mại Việt Nam thịnh vượng (VPbank), nhận thấy công tác quản lý
rủi ro tín nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng của VPbank còn chưa tương xứng
với khả năng và quy mô của ngân hàng này.Cụ thể, mặc dù VPbank đã kiểm soát
rủi ro luôn trong mức độ cho phép của NHNN, tuy nhiên, so với chỉ tiêu đặt ra cho
các năm, VPbank vẫn chưa đạt được con số khả quan, điều này khiến ngân hàng
này còn hạn chế trong việc cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.
Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank” để làm chuyên đề thực tốt nghiệp

nhằm đưa ra một số nghiên cứu tìm hiểu và một số ý kiến cá nhân trong việc tìm ra
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank.
Đề tài tập trung nghiên hoạt động tín dụng của ngân hàng VPbank qua các
năm 2007, 2008, 2009 và 2010 bao gồm tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng
vốn vay, các chỉ số ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của VPbank. Mục tiêu nghiên cứu
là tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Vpbank trong những năm
tới.
Phạm vị nghiên cứu : Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng- số 8 Lê Thái Tổ, Hà Nội trong giai đoạn thực tập từ 15/1/2012 đến
15/5/2012.
Phương pháp nghiên cứu :Đề tài được thực hiện qua các phương pháp thu
thập và phân tích số liệu qua các báo cáo tài chính của ngân hàng Việt Nam Thinh
Vượng các giai đoạn 2007-2010, cùng với phương pháp tham khảo các tài liệu có
liên quan đến đề tài.
Phần nội dung của đề tài được chia thành ba chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo : T.S Vũ Cương, (giảng viên
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân) người đã giúp
đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới các các bộ ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank) đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực tập cũng như tìm hiểu
về đề tài này tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
Do thời gian thực tập và trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm

thực tiễn chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất
mong được sự góp ý của thầy cô để tôi hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Cụm từ “rủi ro” được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, nhưng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong
đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể, rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động,
mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con người.
( Nguồn : www.wikipedia.com )
1.1.2 Tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng :
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả
lại với một lượng lớn hơn.
(Nguồn : giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại- trang 135).
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba đặc
điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa. Một là có sự chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. Hai là sự chuyển
giao này mang tính chất tạm thời. Ba là khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao
cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng
đối với khách hàng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của của các NHTM, chiếm tỉ trọng
cao nhất trong tổng tài sản, đồng thời cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong lợi nhuận
của ngân hàng.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng :

Căn cứ vào thời hạn tín dụng tín dụng được chia làm 3 loại sau :
• Tín dụng ngắn hạn : thời hạn từ 12 tháng trở xuống, sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
nhân.
• Tín dụng trung hạn : từ 12 tháng đến 60 tháng, dùng để đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
• Tín dụng dài hạn : trên 60 tháng, đước sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
(Nguồn : Giáo trình tiền tệ ngân hàng – trang 104)
Căn cứ vào hình thức tín dụng, tín dụng được chia thanh bốn loại sau:
• Chiết khấu: việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá
trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy
nợ chưa đến hạn.
• Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam két khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
• Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết.
• Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn
sao cho ngân hàng phải thu đủ giá trị tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn
khoảng 80-90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê khách hàng có thể
mua lại tài sản đó
(Nguồn : Giáo trình quản trị và nghiệp vụ ngân hàng thương mại-trang 94)
Căn cứ vào tài sản đảm bảo đảm, tín dụng được phân làm hai loại

• Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản làm căn cứ pháp lý để
ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc
không đủ.
• Tín chấp : là loại tín dụng không có tài sản bảo đảm đi kèm. Loại này được
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
cấp cho các khách hàng có uy tín cao, kinh doanh thường xuyên có lãi tình
hình tài chính hiệu quả và vững mạnh.
Căn cứ vào độ rủi ro của tín dụng, tín dụng được chia làm hai loại sau:
• Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi vốn cho vay
cao.
• Tín dụng có vấn đề : là các khoảng tín dụng có dấu hiệu không tốt như khách
hàng chậm tiêu thụ, gặp thiên tai, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, trì hoãn
nộp báo cáo tài chính….
(Nguồn Giáo trình quản trị và nghiệp vụ ngân hàng thương mại- trang 95)
1.1.3 Rủi ro tín dụng.
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ
vay và lãi sử dụng tiền vay mà nguyên nhân là từ những tình huống không “phát
hiện” được khi cho vay và phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng.
Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ Ngân hàng thanh
toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình.
(Nguồn : Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại- trang 84)
Theo Investopedia( www.investopedia.com - trang web cung cấp những định
nghĩa về đầu tư) thì rủi ro tín dụng là nguy cơ bên đi vay không thể thanh toán cản
gốc lẫn lãi theo thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng là
thuộc tính vốn có của hoạt động cho vay và góp vốn, phát sinh trong trường hợp
việc thanh toán bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là mất khả năng thanh toán. Điều này

gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng luân chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
(Nguồn : www.investopedia.com)
Tóm lại : Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không
thực hiện , hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng, gây tổn thất cho
ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả hoặc trả không đúng hạn cả gốc và
lãi cho ngân hàng.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
1.1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh ra rủi ro, rủi ro tín dụng được phân thành
Sơ đồ 1 : Các loại rủi ro tín dụng
(Nguồn : Giáo Trình quản trị ngân hàng thương mại – Trang 144.145)
Rủi ro giao dịch : là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng.
Nó bao gồm ba bộ phấn chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro liên quan đến quá trình đánh già và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn phương án cho vay vón hiệu quả để quyết định
cho vay.
Rủi ro bảo đảm: là loại rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách
thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay; bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xủ lý các khoản vay có vấn đề.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
RỦI RO TÍN
DỤNG
RỦI RO

GIAO DỊCH
RỦI RO
DANH MỤC
RỦI RO
LỰA CHỌN
RỦI RO
BẢO ĐẢM
RỦI RO
NGHIỆP VỤ
RỦI RO NỘI
TẠI
RỦI RO
TẬP
TRUNG
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do hạn chế trong quá trình quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia
thành hai loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Đối với ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức thu nhập
giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn…Rủi ro tín
dụng làm giảm khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi

của ngân hang gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi
trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh
tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng
không đủ bù đắp, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu dẫn đến phá sản ngân hàng.
Bên cạnh đó, trong thời điểm như hiện tại, việc phát triển tín dụng rất quan trọng
đối với sự tồn tại của một ngân hàng thương mai. Như được biết, trong đầu năm
2012 vừa qua, ngân hàng nhà nước đã tiến hành việc phân loại các ngân hàng vào 4
nhóm. Trong đó, sự phát triển tín dụng với mỗi ngân hàng là hoàn toàn khác nhau.
Nhóm 1 được phát triển tín dụng 17%, nhóm 2 được phát triển là 15%,nhóm 3 là
8% trong khi nhóm 4 không được phát triển tín dụng. những ngân hàng nào có chất
lượng tín dụng kém, tỉ lệ nợ xấu còn cao, nợ quá hạn và dưới tiêu chuẩn nhiều so sẽ
không được phép phát triển đồng nghĩa với việc ngày càng bị thu hẹp sự ảnh hưởng
và mất vị thế trên thị trường tài chính nói chung.
1.1.4.2 Đối với khách hàng :
Trong điều kiện kinh tế phát triển, mọi hoạt động thanh toán giao dịch của
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
khách hàng hầu như đều được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại,
các doanh nghiệp có thể duy trì sản xuất, bổ sung vốn lưu động là nhờ ngân hàng,
xuất nhập khẩu cũng cần thiết phải có ngân hàng trong các nghiệp vụ mở L/C( thư
tín dụng) hoặc trong các trường hợp cần bảo lãnh đối với bạn hàng nước ngoài,
chính vì vậy khi ngân hàng gặp rủi ro lớn có thể gây chậm trễ trong công tác thanh
toán của khách hàng, làm cản trở trực tiếp quá trình lưu chuyển vốn, tất yếu gây khó
khăn và làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp đi vay, đồng thời khách
hàng có thể mất vốn dẫn tới khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành
các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với ngân
hàng. Khi đó, khách hàng sẽ phải liên hệ với ngân hàng khác, chịu một khoảng thời
gian tạm dừng hoạt động, hoặc bị cho vào danh sách thông tin trên CIC ( trung tâm

thông tin tín dụng) là có nợ xấu hoặc nợ dưới tiêu chuẩn, điều này tác động trực
tiếp, gây khó khăn cho việc tiếp tục vay vốn ở ngân hàng này hoặc ngân hàng khác.
Hơn nữa, khi rủi ro với khách hàng quá lớn, họ có nguy cơ bị phá sản cao.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
rất nhiều đến các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho
tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh
kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó liên quan trực tiếp
và thường xuyên với các tổ chức kinh tế. Do đó, kinh doanh Ngân hàng gặp phải rủi
ro tất yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
Rủi ro làm cho sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp phải đóng cửa, hàng hóa
không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, làm giá cả tăng vọt, đó chính là một trong
những nguyên nhân dẫn tới lạm phát, suy giảm kinh tế.
Mặt khác, do tính riêng biệt của hàng hóa ngân hàng, cấc ngân hàng thường
lập một hệ thống chặt chẽ liên hệ với nhau, một ngân hàng phá sản thì theo phản
ứng dây chuyền, có thể sẽ kéo theo sự khủng hoảng của cả hệ thống ngân hàng, gây
mất ổn định trên thị trường tiền tệ. Các cuộc phá sản ngân hàng kéo theo sự suy
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
thoái kinh tế, đồng thời rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường
tiền tê, gây khó khăn cho các donah nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng
tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Do vậy, công tác quản lý và nghiên cứu tìm ra phương pháp làm giảm thiểu
rủi ro tín dụng mang lại ý nghĩa rất lớn cho các ngân hàng nói riêng và cả nền kinh
tế nói chung. Hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những hậu
quả do tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, hạn chế rủi ro tín dụng còn góp phần làm nền kinh tế bớt đi tổn
thất, sử dụng vốn có hiệu quả và góp phần phát triển chung của toàn xã hội. Mặt
khác, hạn chế rủi ro tín dụng còn giúp đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và

các doanh nghiệp, nâng cao chất lượng tín dụng khi khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp đi vay ngân hàng, là bước đệm cho sự phát triển của các doanh nghiệp đi
vay. Hơn nữa, hạn chế rủi ro tín dụng còn giúp ổn định thị trường liên ngân hàng,
hệ thống tài chính của một quốc gia sẽ hoạt động an toàn hơn, đảm bảo cung ứng đủ
nhu cầu tài chính cho toàn thể xã hội.
1.2 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1 Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn :
1.2.1.1 Khái niệm nợ quá hạn/nợ xấu
Theo quyết định số 493 của NHNN ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2005
cách phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn , bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có
khảnăng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ.
Nợ nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn , bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Nợ nhóm 4 : Nợ nghi ngờ , bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 đến 180 ngày.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
Nợ nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn 360 ngày , nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
Nợ quá hạn được tính là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Trong đó, nợ xấu được
tính là nhóm 3 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn/nợ xấu được tính bằng công thức :
Quy đinh hiện nay của NHNN cho phép dư nợ xấu của các ngân hàng
thương mại không vượt quá 5% nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho
vay thì nợ quá hạn chỉ được phép 5 đồng. Khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao

thì những tác động tiêu cực của nó tới hoạt động của ngân hàng càng lớn.
1.2.1.2 Ý nghĩa tỉ lệ nợ quá hạn/nợ xấu:
Tỷ lệ nợ quá hạn/nợ xấu là thước đo quan trọng đánh giá chất lượng của hợp
đồng tín dụng .Tuy nhiên do cách phân loại nợ hiện hành của Việt Nam, nên tỷ lệ
nợ quá hạn/ nợ xấu chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của NHTM. Vì
thế, để đánh giá chính xác mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng NHTM cần
phải quan niệm nợ quá hạn/ nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế. Tỷ lệ nợ quá hạn/nợ
xấu có ưu điểm là dễ dàng cho thấy được một cách tổng quan về số lượng nợ quá
hạn/ nợ xấu trên tổng dư nợ, dễ tính toán và có thể định lượng chính xác. Bên cạnh
đó chỉ số này cũng đã có những ngường nhất định : theo quy định của NHNN là tỷ
lệ nợ xấu không được quá 5%, mức tốt với một ngân hàng thương mại hoạt động
hiệu quả là không quá 3%, dễ so sánh đối chiếu. Tuy nhiên, nhược điểm của tỷ lệ
này là chưa phản ánh đúng thật sự khối lượng nợ quá hạn của một ngân hàng. Bằng
nhiều chiêu thức và nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt trong vấn đề đảo nợ sẽ làm thay
đổi chỉ số này. (Đảo nợ là hình thức cho khách hàng vay lại phần mà khách hàng nợ
ngân hàng, để trả phần nợ cũ cho ngân hàng, qua đó hợp pháp hóa quá trình kéo dài
kỳ hạn cho vay, tránh rơi vào nhóm nợ quá hạn).
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn /tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu / tổng dư nợ
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
1.2.2 Hệ số thu nợ :
1.2.2.1 Định nghĩa :
1.2.2.2 Ý nghĩa của hệ số thu nợ :
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc thu nợ của ngân hàng hay khả năng
trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một thời
ky kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả
và ngược lại. Chỉ số này có ưu điểm là có khả năng tính toán đơn giản, dễ dàng

thông qua các con số thống kê cuối kỳ của ngân hàng. Nó cũng phản được khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng từ đó đánh giá tương đối chính xác ngân hàng đang gặp
rủi ro lớn hay nhỏ. Nhưng nhược điểm của chỉ số thu nợ là không nói lên hết được
sự rủi ro trong ngân hàng. Chỉ số này cần phải tính trong 1 năm thì mới phản ánh
đúng được khả năng thu hồi nợ của khách hàng. Ví dụ như nếu ngân hàng cho vay
10 tỷ với thời hạn là 10 năm thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trong năm cho
vay sẽ bị sai lệch đáng kể.
1.2.3 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn:
1.2.3.1 Khái niệm :
Được tính bằng tổng dự nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của ngân hàng theo
số liệu hàng năm.
1.2.3.2 Ý nghĩa :
Chỉ tiêu này được dung để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng ngân
hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng là ổn định và có
hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách
hàng. Ưu điểm của chỉ số tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn là dễ dàng tính toán
thông qua số liệu cuối năm, phản ánh chính xác mức độ tập trung vốn tín dụng của
ngân hàng. Nhưng nó chỉ có thể tính được vào cuối năm, khó khăn trong việc điều
chỉnh trong năm.
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ tổng doanh số cho vay (tính theo năm )
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
1.2.4 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%):
1.2.4.1 Khái niệm:
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số dư nợ trong năm chia cho tổng vốn huy
động được trong cùng năm tài chính.
1.2.4.2 Ý nghĩa :
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó
còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của NH. Nếu chỉ tiêu này lớn

thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ thì
NH sử dụng vốn của NH là chưa hiệu quả. Ưu điểm rất dễ thấy của chỉ số này là dễ
tính toán nhờ vào số dư nợ và số vốn huy động hàng năm. Phản ánh đúng thực trạng
cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ hiện có của ngân hàng. Nhưng vẫn tồn
tại những nhược điểm là chỉ đánh giá được tương đối về rủi ro tín dụng xảy ra tại
ngân hàng. Phản ánh chủ yếu vào hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng hơn là rủi ro
tín dụng tồn tại tại ngân hàng.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Tính ổn định của môi trường kinh tế :
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động và chịu nhiều
nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội chính trị pháp luật nói chung. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng lại đặc biệt liên quan đến rất nhiều ngành nghề trong nền
kinh tế, vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng chịu sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khách quan.
Sự ổn định của thị trường thế giới: Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá
nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng,
chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với
rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến
động .
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải

nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Chủ trương quy hoạch các ngành kinh tế : Nền kinh tế thị trường thị trường
tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất
để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự
chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách
quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự
phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao
động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề
nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng
vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc
gia
1.3.1.2 Môi trường pháp luật.
Môi trường pháp luật cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của ngành ngân hàng. Pháp luật luôn là thước đo để điều chỉnh những hành vi
không phù hợp của tất cả mọi người trong xã hội, bao gồm cả doanh nghiệp và ngân
hàng. Những yếu tố sau của môi trường pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín
dụng của ngành ngân hàng nói chung.
Một là hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương là một trong những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Trong những năm
gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước
(NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và
các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm
chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng
chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng
không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các

NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là
cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn
giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ
vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến
tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Hai là hiệu quả của thanh tra thuộc NHNN: Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt
được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải
thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được
yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân
hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm
đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả
năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân
hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh
tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM
không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi
hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay,
bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa
sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy
thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
Ngoài ra , chất lượng của hệ thống thông tin quản lý cũng ảnh hưởng tới rủi
ro tín dụng. Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và

hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối
thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn
nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là
thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho
nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân
hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường
thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng
1.3.2 Các nhân tố chủ quan:
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng
Ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phục vụ khách hàng, các
khoản tín dụng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của khách hàng. Vì
vậy, nhân tố khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro tín dụng cho ngân
hàng. Thứ nhất khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc
trả nợ vay: đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố
ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các doanh nghiệp khác. Thứ hai đó là do khả năng quản lý kinh doanh kém
của khách hàng: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào
mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài
chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư
duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy
khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Thứ ba tình hình tài chính doanh
nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với
vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các

doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn
là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác
thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản
thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
1.3.2.2 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng :
1.3.2.2.1 Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương được thể hiện thông
qua văn bản, được hoàn thiện dần qua nhiều năm và là yếu tố căn bản, là nền tảng
để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng
cao khả năng sinh lời. Cụ thể, chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định
hương cho cán bộ ngân hàng, những người làm công tác cho vay và quản lý danh
mục đầu tư. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với
khách hàng, các loại cho vay được thực hiện, kỳ hạn của khoản tín dụng, sự bảo
đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, lãi suất cho vay và mức lệ phí,
hướng giải quyết phần tín dụng vượt giới hạn, các khoản vay có vấn đề… Việc hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ chịu tác động trực tiếp và mạnh mẽ từ những
yếu tố này. Các yếu tố thuộc chính sách tín dụng linh hoạt và đúng đắn, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng về vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công tác quản lý
rủi ro tín dụng. các tổ chức tín dụng trên thế giới đều coi một chính sách tín dụng
được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yết để quản lý tốt rủi ro tín dụng. Chính
sách được hoạch định hợp lý và cần thẩn, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức,
đồng thời đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, các ngân hàng sẽ không
thể đảm bảo an toàn về tín dụng nếu các yếu tố của chính sách tín dụng cứng nhắc,
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
không hợp lý, không đáp ứng được những nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng.
Không chỉ thế, các chính sách không ổn định, bị thay đổi đột ngột, hay còn lỏng lẻo,
chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ
hoặc phương pháp phân tích còn hạn chế, chưa chính xác thì có thể gây ra những
hậu quả rất nguy hiểm. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa
ngân hàng trong việc thu hút khách hàng, một chính sách tín dụng đúng đắn và linh
hoạt đóng vai trò là nhân tố chủ chốt để kiểm soát được rủi ro tín dụng trong ngân
hàng.
1.3.2.2.2 Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tập hợp những nghiệp vụ cơ bản và các bước trong
quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các
bước từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân vốn vay, kiểm tra trong quá trình cho vay
đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ xin vay vốn). Bao gồm ba giai đoạn: khai thác và tìm kiếm thông tin về
khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn;
phân tích thẩm định khách hàng và dự án vay vốn, được khái quát thành bốn bước
cụ thể sau :
L
Sơ đồ 2 : Quy trình cấp tín dụng
Rủi ro tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định cũng như
các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng ngân hàng cụ thể. Kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng vốn giúp cho ngân hàng năm bắt được tình hình các
khoản tín dụng đã được cấp cho khách hàng (Có được sử dụng đúng mục đích hay
không) để có những biện pháp can thiệp kịp thời khi cần thiết, sớm ngăn ngừa hay
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
Lập hồ sơ xin
cấp tín dụng
Thẩm định

tín dụng
Quyết định
cấp tín dụng
Quản lý tín
dụng được
cấp
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các
hình thức kiểm tra sẽ thiếp lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm thiểu
rủi ro tín dụng.
Khâu quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như hạn chế rủi ro tín dụng là
thu hồi và giải quyết nợ. Sự nhanh nhạy của các cán bộ ngân hàng đối với việc phát
hiện kịp thời những biểu hiện bất lợi đối với khách hàng hay đề xuất những biện
pháp xử lý kịp thời và tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những rủi ro có
thể xảy ra (giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn).
Công tác thông tin không tốt cũng là nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
tuy nhiên, thông tin tín dụng nhanh nhậy chính xác và toàn diện làm tăng khả năng
hạn chế rủi ro tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn
khác nhau như trung tâm tín dụng của NHNN (CIC), phòng quản lý thông tin tín
dụng của chính các ngân hàng thương mại, từ báo chí, phương tiện truyền thông,
các chuyên viên tư vấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, hay qua báo
cáo tài chính của khách hàng.
1.3.2.2.3 Thông tin tín dụng :
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng trong cơ chế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro. Một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro tín dụng là hệ
thống thông tin tín dụng. Những thông tin tín dụng có chất lượng cao sẽ góp phần
giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, quản trị
rủi ro nói chung, rủi ro tín dụng nói riêng một cách hiệu quả. Những thông tin về
khách hàng cần được năm bắt dựa trên các khía cạnh sau:

Thông tin tài chính của khách hàng: tình hình tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh trong thời gian gần đây, hiệu quả sản xuất của phương án kinh doanh,
công nợ, nhu cầu vốn hợp lí, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp …
Thông tin gián tiếp như :thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh
tranh của ngành nghề trong nước cũng như ngoài nước, tình hình kinh tế xã hội.
Thông tin phi tài chính, gồm có : năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh,
uy tín, quan hệ xã hội….
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Vũ Cương
Hệ thống thông tin tín dụng cần phải chính xác kịp thời và đầy đủ. Bởi vậy
ngân hàng cần phải có nhiều thông tin khác nhau, không chỉ từ các tổ chức cho vay
mà còn từ các nguồn bên ngoài như các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài
nước. nguồn thông tin bên ngoài có vay trò quan trọng trong việc đánh giá khách
hàng một cách toàn diện. Trên thực tế, những nguồn thông tin không chính xác đã
gây ra những khoản tín dụng bị rủi ro, thất thoát như trường hợp khách hàng sử
dụng một tài sản thế chấp để đi vay vốn tại nhiều ngân hàng. Điều đó làm mất lòng
tin vào các khách hàng làm ăn hiệu quả khác và có thể ngân hàng bị mất uy tín.
1.3.2.2.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý tín dụng của ngân hàng :
Công tác tổ chức của ngân hàng nếu được cụ thể hóa và được sắp xếp một
cách khoa học, không bị chồng chéo, có sự kết hợp chặt chẽ của các phòng ban trên
cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng thì sẽ là cơ sở phát triển hoạt đông tín dụng một
cách lành mạnh và có hiệu quả. Nếu ngân hàng có cơ cấu tổ chức một cách khoa
học sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân
hàng trong toàn bộ hệ thống cũng như với các tổ chức liên quan khác. Điều này sẽ
góp phần hạn chế rủi ro tín dụng có thể xẩy ra, cụ thể là tạo điều kiện đáp ứng yêu
cầu của khách hàng kịp thời, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có
vấn đề, từ đó hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy đến với NH.
1.3.2.2.5 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Các các bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu trong quy trình

tín dụng nên đây là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến
hiệu quả và chất lượng của công tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Những cán
bộ tín dụng nắm vững nghiệp vụ, có trình độ chuyên môn giỏi, kết hợp kỹ năng và
kinh nghiệm công tác sẽ xác định được chính xác tình hình tài chính của khách
hàng, đánh giá được tính khả thi của các dự án vay vốn hay phát hiện được những
dấu hiệu lừa đảo từ phía khách hàng. Từ đó phân tích được năng lực quản lý và khả
năng tài chính, trả nợ của người vay vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu
SV: Vũ Hà Trung Lớp: Kế hoạch 50B
25

×