Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.16 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY”.
Giảng viên hướng dẫn : Ths. NGUYỄN THỊ TOÀN
Sinh viên thực hiện : LÊ XUÂN THẮNG
Lớp : NH01-02
Khóa : 1 (2007 – 2011)
Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, Tháng 11/2011

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Giải nghĩa
1 NHĐT&PT VN
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 BIDV Cầu Giấy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 NHNN Ngân hàng Nhà nước
6 NQH Nợ quá hạn
7 TCKT Tổ chức kinh tế
8 TSĐB Tài sản đảm bảo
9 NH Ngắn hạn
10 TDH Trung dài hạn
11 LN Lợi nhuận


12 DN Doanh nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
i

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 5
1.2. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trường 8
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn 8
1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn 8
1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn 10
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế 10
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn 12
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường 14
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội 14
1.3.2.2. Đối với khách hàng 15
1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại 15
1.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn 16
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 16
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 17

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn 19
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
ii

1.3.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng 20
1.3.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 22
1.3.4.3. Các nhân tố khách quan 23
1.3.5. Quản lý chất lượng cho vay ngắn hạn của các Ngân hàng thương mại 24
1.3.5.1. Mục đích, yêu cầu quản lý 24
1.3.5.2. Các biện pháp quản lý chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại 25
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI 27
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 27
– CHI NHÁNH CẦU GIẤY 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 27
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.4. Tổng quan hoạt động kinh doanh của chi nhánh 30
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 30
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 32
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 36
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Cầu Giấy 39
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh BIDV Cầu
Giấy 39
2.2.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy 39
2.2.1.2. Hệ thống văn bản của BIDV 40
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 40

2.2.2.1. Chỉ tiêu định tính 40
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
iii

2.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 41
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy 52
2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 53
2.3.2.1. Những vấn đề tồn tại, hạn chế 53
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
CHƯƠNG III 58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 58
– CHI NHÁNH CẦU GIẤY 58
3.1. Định hướng hoạt động và công tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 58
3.1.1. Định hướng chung 58
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm 58
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 59
3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị Marketing hiệu quả 60
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin 60
3.2.3. Đa dạng hóa hoạt động cho vay ngắn hạn 62
3.2.4. Nâng cao công tác thẩm định tài chính dự án 63
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay 64
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay 65
3.2.7. Chủ động, tăng cường xử lý các khoản nợ có vấn đề 65
3.2.8. Tham gia bảo hiểm tín dụng 66
3.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67

3.2.10. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ Chi nhánh 68
3.2.11. Hoàn chỉnh hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 68
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
iv

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 70
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 5
1.2. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trường 8
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn 8
1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn 8
1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn 10
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế 10
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn 12
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường 14

1.3.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội 14
1.3.2.2. Đối với khách hàng 15
1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại 15
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
v

1.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn 16
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 16
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 17
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn 19
1.3.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng 20
1.3.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 22
1.3.4.3. Các nhân tố khách quan 23
1.3.5. Quản lý chất lượng cho vay ngắn hạn của các Ngân hàng thương mại 24
1.3.5.1. Mục đích, yêu cầu quản lý 24
1.3.5.2. Các biện pháp quản lý chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại 25
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI 27
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 27
– CHI NHÁNH CẦU GIẤY 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 27
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.4. Tổng quan hoạt động kinh doanh của chi nhánh 30
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 30
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 32
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 36
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Cầu Giấy 39
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh BIDV Cầu
Giấy 39
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
vi

2.2.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy 39
2.2.1.2. Hệ thống văn bản của BIDV 40
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 40
2.2.2.1. Chỉ tiêu định tính 40
2.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 41
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy 52
2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 53
2.3.2.1. Những vấn đề tồn tại, hạn chế 53
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
CHƯƠNG III 58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 58
– CHI NHÁNH CẦU GIẤY 58
3.1. Định hướng hoạt động và công tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 58
3.1.1. Định hướng chung 58
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm 58
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy 59
3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị Marketing hiệu quả 60
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin 60
3.2.3. Đa dạng hóa hoạt động cho vay ngắn hạn 62

3.2.4. Nâng cao công tác thẩm định tài chính dự án 63
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay 64
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay 65
3.2.7. Chủ động, tăng cường xử lý các khoản nợ có vấn đề 65
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
vii

3.2.8. Tham gia bảo hiểm tín dụng 66
3.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 67
3.2.10. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ Chi nhánh 68
3.2.11. Hoàn chỉnh hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 68
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 70
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 76
KẾT LUẬN 78
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, đặc biệt
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội và
thách thức lớn cho nền kinh tế. Việt Nam có những thuận lợi để phát triển, hội nhập
cùng các nước trong khu vực và trên thế giới, cùng với đó thì tính cạnh tranh càng trở
nên khốc liệt hơn. Xu thế hội nhập đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để
tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước trên
thế giới. Trong đó việc đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống Ngân hàng, một
trong những ngành kinh tế tài chính quan trọng bậc nhất đang là mối quan tâm không
chỉ đối với các cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều hành hệ thống Ngân hàng mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội.

Ngành Ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới và đã đạt được những
thành công nhất định. Cùng với xu thế hội nhập, cạnh tranh đã đặt Hệ thống ngân hàng
Việt Nam trước những vận hội mới cũng như khó khăn phải đối mặt. Kết quả hoạt
động Ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào thành tựu chung của nền kinh tế và nét
nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hoá Đất nước. Tuy
nhiên hoạt động Ngân hàng ở nước ta đang gặp những khó khăn và còn nhiều vấn đề
tồn tại đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải nâng cao năng lực cạnh tranh để hội
nhập ngày càng sâu rộng và hoạt động hiệu quả hơn. Một trong những biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng. Hoạt
động ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ
có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới
chung của nền kinh tế.
Là một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển và lớn mạnh
không ngừng, vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Cầu Giấy là Ngân hàng trực thuộc, gắn liền với sự ra đời, phát triển của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Những năm qua hoạt động của Chi nhánh
đã được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là cho
vay ngắn hạn Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, còn nhiều tồn tại, thể hiện rõ nét
là hoạt động cho vay xét trên nhiều khía cạnh chưa theo kịp những chuyển biến nhanh
chóng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế xã hội. Chất lượng
hoạt động cho vay chưa cao, đòi hỏi phải tìm kiếm giải pháp tháo gỡ có hiệu quả ở cả
tầm vĩ mô và vi mô. Làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng nói
chung, chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong
quản trị ngân hàng hiện nay. Vì thế nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn luôn là nội
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
1
dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Cầu Giấy và cũng là định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Phòng Quan hệ khách hàng 2,
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy” với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé vào hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Khóa luận đề cập đến những vấn đề cơ bản, lý luận về hoạt động tín dụng ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Làm rõ vai trò của cho vay
ngắn hạn, trên cơ sở đó thấy rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và đặc biệt là hoạt
động cho vay ngắn hạn tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Cầu Giấy. Căn cứ vào đó rút ra
những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại, đồng thời đề xuất những
giải pháp nhằm mục tiêu từng bước củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng. Nhằm đi sâu vào
vấn đề nghiên cứu, khóa luận chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng cho vay ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Là những vấn đề mang tính lý thuyết và thực tiễn liên quan
trực tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHTM nói chung, cũng như tình hình
hoạt động và thực trạng hoạt động đó tại NHĐT&PTVN Chi nhánh Cầu Giấy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng
trong mối quan hệ với duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin. Ngoài ra, do các hiện
tượng kinh tế là hết sức phức tạp, thường xuyên biến động và chịu nhiều yếu tố tác
động nên để đưa ra những nhận định đúng đắn và kết luận chính xác, khóa luận sử
dụng kết hợp các phương pháp quan sát trên số liệu, phương pháp phân tích và dự báo
thống kê, đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp so sánh và sử dụng các bảng số liệu,
sơ đồ để minh họa nhằm tăng thêm tính thuyết phục, để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
2
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã hội khác nhau. Nền
kinh tế phát triển, tất yếu xuất hiện quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh
tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã làm
phát sinh một quan hệ trong xã hội, đó là quan hệ tín dụng. Tùy theo các cách tiếp cận
khác nhau mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về tín dụng.
Theo cách hiểu thông thường, tín dụng được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó
có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật)
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian người chuyển quyền sử dụng
sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, về bản chất tín dụng là quan hệ vay mượn phải hoàn trả mang tính bắt
buộc trong một thời hạn nhất định mà bên đi vay phải trả cho bên cho vay.

Cùng với sự phát triển của sản xuất và hàng hóa, tín dụng ngày càng có những phát
triển cả về nội dung và hình thức. Và hình thái phát triển cao nhất là tín dụng ngân
hàng. Tín dụng là nghiệp vụ chính cơ bản nhất của các Ngân hàng thương mại
(NHTM), chính vì vậy những vấn đề về tín dụng đã được các nhà kinh tế tìm hiểu từ
rất lâu. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, “ Tín dụng ngân
hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh
toán”.
 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Ngày nay, tín dụng không đơn thuần là việc chuyển giao quyền sử dụng vốn dưới
hình thái tiền tệ, hình thái tài sản tài chính (cho thuê tài chính) mà còn cả sử dụng uy
tín của ngân hàng (bảo lãnh) để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất như
cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay đầu tư dự án, chiết khấu, bao thanh
toán, thấu chi… Tuy nhiên, dù tồn tại dưới hình thức nào thì một quan hệ tín dụng
ngân hàng luôn chứa đựng trong nó những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng và tự nguyện giữa
bên cho vay và bên đi vay. Một quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng chỉ
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
4
thực sự được thiết lập khi ngân hàng thực sự tin tưởng vào sự sẵn lòng và khả năng trả
nợ của khách hàng. Không những thế, người đi vay cũng tin tưởng vào hiệu quả của
việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình. Đây chính là điều kiện tiên quyết hình thành
nên quan hệ tín dụng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng có tính thời hạn và trên nguyên tắc hoàn trả. Thời
hạn của khoản tín dụng chính là thời gian mà ngân hàng tạm chuyển quyền sử dụng
vốn cho bên đi vay. Thời hạn này phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng
vay để người đi vay có đủ điều kiện trả nợ.
Thứ ba: Sau thời gian thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho ngân hàng một

lượng giá trị bao gồm cả gốc lẫn lãi. Phần chênh lệch (lãi) chính là cái giá của việc
được quyền sử dụng vốn của ngân hàng. Do vậy, cái giá này phải đủ lớn để đem lại sự
hấp dẫn cho người chuyển nhượng sử dụng vốn, nhưng đồng thời cũng phải hợp lý để
đảm bảo khả năng tiếp cận sử dụng và hoàn trả cả nợ gốc và lãi của người đi vay.
Thứ tư: Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Nếu một quan hệ tín
dụng được hình thành mà ba đặc trưng đầu tiên luôn được chấp hành tuyệt đối, tức là
tất cả khách hàng vay luôn có khả năng và sẵn sàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn theo
cam kết thì ngân hàng chỉ cần huy động tiền gửi và cho vay để kiếm lời. Trên thực tế
điều đó khó có thể xảy ra. Do sự mất cân xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ
tín dụng với ngân hàng, ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng, đó là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết. Rủi ro đó ngoài những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân
hàng và khách hàng, còn có những nguyên nhân khách quan như: chu kỳ kinh tế, sự
biến động của thị trường, sự thay đổi chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng
như thiên tai, dịch bệnh…
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc, thì các ngân
hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng,
tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy,
ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những
mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại
tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động cho doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
5

nhân, hộ gia đình. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu thực tế chu
chuyển vốn.
+ Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng và chủ yếu để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng công trình vừa và nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư
cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30
năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín dụng này thường cung
cấp để đáp ứng cho nhu cầu dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà ở, xí nghiệp mới, dây
chuyền sản xuất…), các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân
bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư
thường kéo dài, tín dụng dài hạn thường bao gồm nhiều giai đoạn cam kết giải ngân
theo tiến độ dự án. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời hạn dài
có nhiều biến động xảy ra mà ngân hàng không thể lường trước được.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản:
Là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất
đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
+ Tín dụng công nghiệp và thương mại:
Là loại tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn lưu thông cho các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp:
Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu.
+ Tín dụng tiêu dùng:
Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như: mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải cho các chi phí

thông thường của đời sống.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Tín dụng trả góp:
Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ thành
những khoản bằng nhau, áp dụng đối với những khoản vay giá trị lớn và thời hạn dài.
+ Tín dụng hoàn trả một lần:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
6
Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến
hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu:
Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập,
ngân hàng không ấn định thời gian, thường áp dụng trong hình thức cho vay thấu chi,
cho vay thẻ tín dụng.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng có bảo đảm:
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có người bảo lãnh
hoặc tài sản đảm bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực
buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
+ Tín dụng không có bảo đảm:
Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ
ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Tín dụng trực tiếp:
Là hình thức trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay vốn,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp:

Là loại tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ
đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
- Căn cứ theo hình thái giá trị của tín dụng:
+ Tín dụng bằng tiền:
Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền (còn gọi là cho vay).
+ Tín dụng bằng tài sản:
Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản, hình thức này
chính là cho thuê tài chính.
+ Tín dụng bằng uy tín:
Là hình thức tín dụng không có hình thái giá trị cụ thể, mà chỉ bằng uy tín. Hình
thức này là bảo lãnh ngân hàng.
- Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
+ Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn):
Là loại tín dụng mà chủ thể vay vốn là các doanh nghiệp với những khoản vay có
giá trị lớn.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
7
+ Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ):
Là loại tín dụng mà chủ thể vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình với những khoản
vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài
chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của
ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
1.2. Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền
kinh tế thị trường
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
“Cho vay ngắn hạn là một hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định có thời hạn đến 12 tháng, thường được sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời

về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình”.
Cho vay ngắn hạn là một bộ phận của tín dụng ngắn hạn ngân hàng nên nó mang
đầy đủ đặc trưng của tín dụng ngân hàng. Ngoài ra nó còn mang một số đặc điểm riêng
sau:
- Cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM với thời gian cho vay dưới
một năm. Chính loại hình cho vay này giúp ngân hàng giữ được khả năng thanh toán
vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường là gửi tiết kiệm dưới 12
tháng. Thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, số vòng quay tín dụng nhiều.
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn vì
mức độ rủi ro của cho vay ngắn hạn thường thấp hơn.
- Để đáp nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để
tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển
các hình thức cho vay ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức cho vay
ngắn hạn rất phong phú như: cho vay cá nhân, cho vay kinh doanh, bất động sản, cho
vay vốn lưu động …
1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn
Để phục vụ cho việc quản lý các khoản cho vay ngắn hạn, Ngân hàng thường phân
loại cho vay theo các tiêu chí khác nhau. Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp, thì cho vay ngắn hạn đều là tín dụng tài trợ vốn lưu động, còn nếu xét dưới
góc độ cá nhân thì cho vay ngắn hạn chủ yếu phục vụ nhu cầu cá nhân. Dưới góc độ
kỹ thuật tín dụng, NHTM thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
8
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Theo hình thức này ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng
hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
+ Cho vay từng lần:

Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận ký kết hợp đồng
riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu
vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu.
+ Cho vay theo dự án đầu tư:
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển
sản suất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn:
Đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không đủ khả năng hay không được
phép cho vay, đòi hỏi một nhóm các TCTD cùng cho vay. Trong đó có một TCTD
đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các TCTD để cho khách hàng vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Ngân hàng cam kết bảo đảm cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng nhất định. Tuy nhiên nhiều trường hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn,
do đó ngân hàng và khách hàng thường thỏa thuận một hạn mức tín dụng dự phòng
lớn hơn. Đồng thời khách hàng và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu
lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
- Căn cứ vào mục đích cho vay:
+ Cho vay vốn lưu động:
Là loại cho vay được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế,
có ý nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh
toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ
rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì

kịp thời thu hồi vốn.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
9
+ Cho vay tiêu dùng:
Là loại cho vay cho các cá nhân, hộ gia đình để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng hoặc mua sắm các tài sản đắt tiền.
+ Cho vay các định chế tài chính:
Bao gồm cấp tín dụng cho ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,
công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính.
1.2.3. Vai trò của cho vay ngắn hạn
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
Tín dụng đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế, các tổ chức
và mỗi cá nhân. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn hay cụ thể là hoạt
động cho vay ngắn hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt
Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển thì hoạt động cho vay ngắn hạn càng
có vai trò quan trọng hơn. Nó thể hiện:
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những
nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các
kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung
và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân
hàng tham gia vào thị trường này như: công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài
chính… Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các
giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn
vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay ngắn hạn ngày càng phát triển
mạnh mẽ.
1.2.3.2. Đối với các doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, bổ sung vốn, thúc
đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Đây là một trong những vai trò quan trọng nhất của cho vay ngắn hạn. Đối với các
doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp là rất phổ biến. Cho vay
ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó. Cho vay ngắn hạn
không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu,
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cho vay ngắn
hạn giúp các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
10
Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
đổi mới thiết bị công nghệ, cho vay ngắn hạn góp phần giúp doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường, phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh
- Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của tín dụng không phải là hình thức cung ứng vốn mà là hoàn trả cả gốc
và lãi sau một thời gian quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay
trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều
biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm
bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được
nợ và thu lãi.
Bên cạnh đó, để đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lợi nhuận cho mình, các ngân
hàng sẽ thực hiện những quy trình đánh giá phương án sản xuất kinh doanh rất kỹ
lưỡng với doanh nghiệp muốn vay vốn. Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong
và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản
như đã thỏa thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả

cao nhất.
Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của
khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những
khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan,
tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Cho vay ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh. Sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa
mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, không những về phương diện giá cả,
khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa mà còn đòi hỏi thỏa mãn cả trên phương
diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế
nhất định theo quy luật chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh
tranh. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị
trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó
tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.2.3.3. Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng đảm bảo nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
11
và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng,
các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù
đắp được các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý ). Mặt
khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Cho vay ngắn hạn có thể
giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
ngắn hạn của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn
Trong hoạt động của NHTM, cho vay là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh
lợi nhưng cũng là nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao.
Ngay cả khi các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ
cao khoảng 50%, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
của khách hàng mới là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách
hàng và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng. Chính vì vậy, để giảm thiểu
rủi ro cho bản thân ngân hàng, cũng là giảm bớt tiêu cực cho nền kinh tế, thì việc nâng
cao chất lượng tín dụng nói chung, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết.
“Chất lượng cho vay ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là một
năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của Ngân hàng thương mại. Để có được chất lượng cho vay tốt thì hoạt
động cho vay ngắn hạn phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên
cơ sở sự tin cậy và uy tín”.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng:
Cho vay ngắn hạn phải phù hợp với mục đích sử dụng trong ngắn hạn của khách
hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu
vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Đối với ngân hàng thương mại:
Phạm vi, mức độ, giới hạn của khoản cho vay ngắn hạn phải phù hợp với thực lực
của ngân hàng, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, cũng như đảm bảo được
nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong
quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân
hàng.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
12

- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Một khoản cho vay có chất lượng cao phải kết hợp được hài hòa giữa lợi ích của
khách hàng, ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội:
+ Giải quyết vấn đề lao động: Tỷ lệ thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ một quốc gia nào. Khi tỷ lệ này tăng thì đời sống của người dân sẽ gặp khó
khăn, tệ nạn xã hội gia tăng… Vì vậy với những khoản cho vay dự án nào giải quyết
được vấn đề thất nghiệp thì được coi là hiệu quả, có chất lượng về mặt kinh tế xã hội.
+ Khả năng khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động: Một dự án khai thác được
tiềm năng, lợi thế trên địa bàn hoạt động (tài nguyên, con người …) thì sẽ thúc đẩy nền
kinh tế trên địa bàn phát triển, góp phần đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng nguồn thu ngân sách.
+ Giải quyết vấn đề môi trường: Nếu dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
đến sức khoẻ của người lao động, năng suất lao động giảm sút, ảnh hưởng đến đời
sống của người dân, ảnh hưởng xấu tới đời sống xã hội và như vậy dự án không mang
lại hiệu quả cho nền kinh tế xã hội.
+ Chất lượng cho vay còn thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn đảm bảo được chất lượng tín dụng thì khả năng thanh toán chi trả sẽ
cao, tránh được rủi ro tín dụng ngắn hạn và không làm ảnh hưởng đến nền kinh tế.
+ Phần lớn nguồn huy động vốn tiết kiệm là các loại tiền gửi ngắn hạn, nên tỷ
trọng cho vay ngắn hạn lớn. Do đó cho vay ngắn hạn cũng có ảnh hưởng nhất định đến
sự phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng
cho vay ngắn hạn nói riêng làm cho hệ thống ngân hàng phát triển lớn mạnh, đáp ứng
yêu cầu quản lý vĩ mô thúc đẩy nền kinh tế phát triển và hội nhập với cộng đồng quốc
tế.
Vậy phải hiểu thế nào là khoản cho vay ngắn hạn có chất lượng cao?
Xét trên khía cạnh nền kinh tế, căn cứ vào sự thể hiện của chất lượng tín dụng ta có
thể hiểu khoản cho vay ngắn hạn có chất lượng cao là khi khoản vốn huy động được
ngân hàng sử dụng đúng mục đích, tạo được số tiền lớn, ngân hàng thu được cả vốn và
lãi. Còn doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí
và lợi nhuận. Như vậy, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã

hội.
Và ngược lại một khoản cho vay ngắn hạn không có chất lượng, hay chất lượng
không cao là khi khách hàng không sử dụng khoản cho vay đúng theo mục đích ban
đầu, không tạo ra số tiền để trả lãi, gốc đúng thời hạn cho ngân hàng, không đem lại
hiệu quả kinh tế xã hội nói chung.
Kết luận:
- Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính
toán được), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến
nền kinh tế…). Chất lượng cho vay chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
13
năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ ) và khách quan (sự
thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách hàng…)
- Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức cạnh tranh của một
ngân hàng trong môi trường hoạt động.
- Chất lượng cho vay được xác định qua nhiều yếu tố như: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín
dụng…
- Chất lượng cho vay không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình
kết hợp chặt chẽ giữa các nhân tố con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung: an toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản
cho vay.
Như vậy, chất lượng cho vay được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng
và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng,
không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng cho vay của mình.
Hiểu đúng bản chất, phân tích đánh giá, xác định chính xác các nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng tìm được các biện pháp quản lý thích
hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân

hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tín dụng là kênh dẫn vốn chủ yếu để thúc
đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã hội phát triển ngày
càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng tín dụng ngắn hạn nói chung và chất lượng hoạt
động cho vay ngắn hạn nói riêng luôn và sẽ dành được sự quan tâm lớn.
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai chiều. Tín
dụng ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho kinh
tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất lượng thì đòi hỏi
nền kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng và
hiệu quả giữa các cấp các ngành.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho ngân
hàng làm tốt vai trò trung gian tín dụng – cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền
kinh tế. Từ đó điều hòa nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt được
lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để NHTM làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất lượng tăng lên
nghĩa là các khoản cho vay được thực hiện đúng theo thời hạn, do đó số vòng quay của
vốn tín dụng tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là không đổi. Góp phần mở
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
14
rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó tiết kiệm chi phí phát hành
tiền.
- Tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện các chủ
trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực. Nhờ chất lượng
cho vay nâng cao nghĩa là sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng
để ra các quyết định đầu tư đúng đắn, để khai thác khả năng tiềm tàng của tài nguyên,
lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các
ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
- Nâng cao chất lượng cho vay còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ,

qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về khả năng tạo tiền của hệ thống
NHTM, đó là thông qua việc cho vay chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt,
các NHTM có khả năng mở rộng số tiền ghi sổ lên rất nhiều lần so với số tiền thực tế
mà Nhà nước bỏ vào lưu thông. Như vậy khi chất lượng cho vay được nâng lên tạo
khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền
tệ.
- Cuối cùng, chất lượng cho vay nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ tín
dụng. Giảm thiểu rồi đi đến xóa đi tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng đen đang rất
phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín dụng không lành mạnh này là những
vấn đề xã hội phức tạp.
1.3.2.2. Đối với khách hàng
- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: chất lượng cho vay cao sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng yêu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng: để đảm bảo chất lượng cho
vay thì ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của
khách hàng, qua đó cùng với khách hàng quản lý và điều chỉnh kịp thời những thiếu
sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ. Do vậy việc nâng cao chất lượng
cho vay góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao khả
năng tài chính của khách hàng.
1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng cho vay là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển
lâu dài của hệ thống NHTM:
- Nâng cao chất lượng cho vay tức là tăng khả năng quay vòng vốn tín dụng, qua đó
mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng quy
mô vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy không những duy trì được mối quan hệ
với những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm những khách hàng
mới. Đó cũng là cách để các NHTM mở rộng thị trường, nâng cao được lợi nhuận.
- Chất lượng cho vay nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, và
đặc biệt giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
15
dụng. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng. Tăng được lợi nhuận cho hệ thống NHTM.
Qua những phân tích trên ta thấy nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa rất to lớn.
Đối với ngân hàng thì đó là vì sự tồn tại, phát triển. Với khách hàng thì đó là khả năng
mở rộng sản xuất. Xét trên tầm vĩ mô thì nâng cao chất lượng cho vay là để đảm bảo
cho nền kinh tế xã hội luôn phát triển ổn định. Với sự phát triển và sản xuất lưu thông
hàng hóa ngày càng tăng, hoạt động cho vay cần phải được phát triển tới mức độ nào
đó sao cho phù hợp, nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch cũng ngày càng
tăng trong xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay không những luôn được
coi là chiến lược hàng đầu của các NHTM mà còn là vấn đề quan trọng của các nhà
chức trách trong phát triển kinh tế xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
Chất lượng cho vay ngắn hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Có rất nhiều chỉ tiêu
đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc nghiên cứu
cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại
NHTM thì người ta dựa vào hai hệ thống chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được. Các chỉ tiêu định tính
thường được sử dụng là:
- Việc chấp hành pháp luật của Ngân hàng:
Như luật NHNN, luật các Tổ chức tín dụng, việc chấp hành các văn bản chỉ đạo của
Nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế
độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi
thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, nguyên tắc
theo quy định của Nhà nước và Thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín

dụng không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào
cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
- Khả năng thu hút khách hàng:
Phong cách làm việc, uy tín của ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là
thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
Một Ngân hàng không những duy trì được khách hàng truyền thống mà còn thu hút
được nhiều khách hàng mới đến vay vốn cũng chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân
hàng là rất tốt.
- Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Toàn SVTH: Lê Xuân Thắng
16

×