Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế tại Viện Chiến lược phát triể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.95 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
B iểu đồ 1 : Cam kết, ký kết và giải ngân thời kỳ 2006-2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nguồn ODA ký kết cho từng lĩnh vực thuộc hệ thống Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3: Tỷ lệ nguồn ODA giải ngân cho từng lĩnh vực thuộc hệ thống Error:
Reference source not found
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Ban QLDA Ban quản lý dự án
EU Liên minh châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTVT Giao thông vận tải
LHQ Liên hợp quốc
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
UNICEF Qũy nhi đồng Liên hiệp quốc
USD Đô la Mỹ


WB Ngân hàng thế giới
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
ơ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những nguồn lực từ bên
ngoài có những ưu điểm nổi trội, rất phù hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển,
đặc biệt là các nước nông nghiệp nghèo như Việt Nam. Việc tranh thủ thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA đã và đang góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước.
Thời gian qua, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong việc phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế tại Viện Chiến lược phát triển đã đạt được nhiều kết quả nhất
định. Nguồn vốn ODA này đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kết cấu hạ
tầng, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên cả nước.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được thì công tác quản lý vốn ODA tại Viện
Chiến lược thời gian qua còn một số hạn chế như: Sự phối hợp giữa Viện Chiến
lược phát triển với các cấp, ngành liên quan còn chưa thông suốt, cập nhật thông tin
trong quá trình thực hiện và quản lý còn chậm và thiếu chính xác,…
Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả quản lý vốn ODA tại Viện Chiến
lược phát triển trong thời gian tới, em đã chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế tại Viện
Chiến lược phát triển: Thực trạng và giải pháp ” làm đề tài của chuyên đề tốt
nghiệp đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm, các nội dung về quản lý nguồn vốn ODA, và
các tiêu thức đánh giá hiệu quả quản lý vốn ODA
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý nguồn vốn ODA tại Viện Chiến lược phát
triển trong thời gian qua.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại Viện
Chiến lược phát triển trong thời gian tới.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc quản lý nguồn vốn ODA tại Viện Chiến lược phát
triển.
- Phạm vi nghiên cứu: Nguồn vốn ODA Viện Chiến lược phát triển từ năm 2003
đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… Các phương pháp này
được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hoá lý luận về vốn ODA và khẳng định vai trò của nguồn vốn ODA
đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, những kết quả và bài học kinh nghiệm trong
quản lý nguồn vốn ODA tại Viện Chiến lược phát triển thời gian qua, từ đó đề
xuất những định hướng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn
ODA tại Viện Chiến lược trong thời gian tới.
6. Tên và kết cấu chuyên đề.
- Tên luận văn: "Quản lý vốn hỗ trợ chính thức (ODA) trong việc phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế tại Viện Chiến lược phát triển: Thực trạng và giải pháp”
- Kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
 Chương 1: Các vấn đề cơ bản về quản lý nguồn vốn ODA cấp nhà nước.
 Chương 2: Thực trạng về vấn đề quản lý nguồn vốn ODA trong việc phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế tại Viện Chiến lược phát triển.
 Chương 3: Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA trong việc phát

triển kết cấu hạ tầng tại Viện Chiến lược đến năm 2020.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ODA CẤP NHÀ NƯỚC
1.1 Nguồn vốn ODA
1.1.1 Khái niệm nguồn vốn ODA
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến tranh Thế
giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Sau đại chiến Thế giới lần thứ II, cả Châu Âu
và Châu Á đều đứng trước cảnh đổ nát, hoang tàn, chỉ có Châu Mỹ nói chung và
nước Mỹ nói riêng là không bị ảnh hưởng mà ngược lại, nước Mỹ nhờ chiến tranh
trở nên giàu có. Trước tình hình đó, Mỹ thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu nhằm
ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch viện
trợ này được gọi là "Hỗ trợ phát triển chính thức" thông qua Ngân hàng Thế giới.
Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. Tùy theo từng cách tiếp
cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA, cụ thể như sau:
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) thì “Nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức là những nguồn tài chính do các Chính phủ hoặc các Tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và phúc lợi của quốc gia đó”.
Theo Ngân hàng thế giới thì “nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một bộ
phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các khoản vay cần đạt ít nhất 25%
yếu tố cho không”.
Như vậy, ODA được hiểu là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
ưu đãi của các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước (thường là các nước phát triển)
dành cho Chính phủ một nước (thường là nước đang phát triển) nhằm giúp chính
phủ nước đó phát triển kinh tế xã hội.
ODA phản ánh mối quan hệ giữa hai bên: Bên tài trợ gồm các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ, Chính phủ các nước phát triển và bên nhận tài trợ là

Chính phủ một nước (thường là nước đang phát triển). Bộ phận chính của nguồn
vốn ODA là vốn vay ưu đãi, Chính phủ nước nhận tài trợ (vay nợ) phải thực hiện
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm nguồn vốn ODA
a. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
Từ khái niệm về ODA chúng ta đã thấy: ODA là hình thức hợp tác phát triển
của Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển
hoặc chậm phát triển thông qua các khoản viện trợ không hoàn lại và/hoặc các
khoản cho vay với điều kiện ưu đãi.
Ngoài ra, bên viện trợ thông qua các khoản cho vay ưu đãi/các khoản viện trợ
không hoàn lại sẽ cung cấp cho bên được viện trợ hàng hóa, chuyển giao khoa học -
kỹ thuật, cung cấp dịch vụ …
Ngược lại, bên được viện trợ thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển có điều
kiện bổ sung nguồn vốn còn thiếu, sử dụng vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống… tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
b. ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển,
ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. Tính chất ưu đãi của
nguồn vốn này được thể hiện qua những ưu điểm sau:
- Lãi suất thấp:
Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất các
khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 – 2,3% năm; của Ngân hàng Thế
giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi suất của
Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-1,5%/năm…
- Thời hạn vay dài:
Gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, ODA có thời gian vay dài, như các khoản vay

của Nhật Bản thường có thời hạn là 30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; Ngân hàng
Phát triển Châu Á là 32 năm.
- Thời gian ân hạn:
Đối với ODA vay: Thời gian từ khi vay đến khi phải trả vốn gốc đầu tiên
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
tương đối dài, 10 năm đối với các khoản vay từ Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới; và
8 năm đối với Ngân hàng Phát triển Châu Á.
c. ODA là nguồn vốn thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc
Nhìn chung, các nước viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những quy định
ràng buộc khác nhau đối với các nước tiếp nhận. Họ vừa muốn đạt được ảnh hưởng về
chính trị, vừa muốn đem lại lợi nhuận thông qua việc bán hàng hoá và dịch vụ của nước
họ cho nước nhận viện trợ.
ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó, đi kèm theo với ODA bao
giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý.
d. ODA là nguồn vốn có tính nhạy cảm
Vì ODA là một phần GDP của nước tài trợ nên ODA rất nhạy cảm với dư luận
xã hội ở nước tài trợ. Những nước tài trợ lớn trên Thế giới có luật về ODA, như tại
Nhật Bản, quốc hội kiểm soát chặt chẽ Chính phủ trong việc cung cấp tài trợ ODA
mang tính nhân đạo.
e. ODA đối với nước nhận viện trợ là nguồn vốn có tính hai mặt
 Ưu điểm
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Các khoản vay
ODA có thời gian trả nợ rất dài và có mức lãi suất ưu đãi. Thành tố viện trợ không
hoàn lại trong các khoản vay ODA tối thiểu là 25% theo quy định của các nước
OECD. Theo số liệu của Bộ Tài chính từ năm 1993 đến năm 1999 Việt Nam đã ký
vay ODA là 11.627 triệu USD trong đó có 9.632 triệu USD (chiếm 83%) là vay với
thời hạn 30-40 năm và lãi suất từ 0,75% đến 2%/năm. Thành tố viện trợ không hoàn
lại của các khoản vay này đạt từ 25% đến 80%.

Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện vay ưu đãi như vậy Chính phủ mới có thể
tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng đường xá, điện,
nước, thuỷ lợi, cảng, và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục y tế, có thời gian
hoàn vốn lâu và tỷ lệ hoàn vốn thấp.
Thứ hai, ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân
thanh toán. Hiện nay ở một số nước ASEAN, tỷ lệ tiết kiệm nội địa khá cao từ 35-
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
40% GDP, song tại các nước này vẫn có thâm hụt cán cân vãng lai. Vốn ODA vào
các nước này là nguồn bù đắp quan trọng cho cán cân vãng lai. Trong điều kiện
đồng tiền nội tệ không có khả năng tự do chuyển đổi thì một dự án nếu đã chuẩn bị
đủ 100% vốn đầu tư bằng nguồn vốn trong nước nhưng nếu nhu cầu chuyển đổi tiền
nội tệ ra ngoại tệ để nhập khẩu trang thiết bị cho dự án không được đáp ứng đầy đủ
thì chắc chắn dự án không khả thi. Như vậy, số tiền tiết kiệm nội địa không thể
chuyển thành đầu tư. Trường hợp của Việt Nam, vừa thiếu hụt cán cân tiết kiệm -
đầu tư, vừa thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai, nên vốn ODA vào Việt Nam cùng
một lúc phát huy hai tác dụng.
Thứ ba, các dự án sử dụng vốn vay ODA thường đòi hỏi áp dụng công nghệ
tiên tiến, có chất lượng cao và phương thức quản lý tiên tiến. Từ năm 1993, khi vốn
ODA bắt đầu vào Việt Nam đến nay, rất nhiều cán bộ Việt Nam có điều kiện tiếp
cận và hiểu biết các quy trình công nghệ mới trong các lĩnh vực cầu, đường,
điện v.v Các cán bộ quản lý dự án, các cán bộ công chức của Chính phủ làm quen
dần và ngày càng hiểu rõ hơn các quy tắc tổ chức đấu thầu quốc tế, giải ngân và
quản lý thực hiện dự án. Có thể nói các dự án phát triển là các cơ sở thử nghiệm cho
các ý tưởng hay khái niệm mới đối với một số nước, chứng minh cho Chính phủ
hoặc nhân dân của các nước đó thấy được tác dụng của những công việc như thầu
khoán các dịch vụ công cộng, vận động các nhóm những người hưởng lợi từ dự án
tham gia vào công tác quản lý vv
Dự án ODA cũng có thể giúp phá vỡ những quan điểm trói buộc khu vực

công cộng vào những cơ chế không hiệu quả. Chính phủ dù có tư tưởng đổi mới
cũng thấy khó thực hiện các ý tưởng mới, nhất là khi các ý tưởng đó lại ảnh hưởng
đến quyền lợi của người dân. Ví dụ, khi dân cư đã quen với việc sử dụng các dịch
vụ công cộng (đường, điện, nước ) không phải trả tiền hoặc trả rất ít, nếu Chính
phủ thay đổi chính sách yêu cầu người dân phải trả tiền cho các dịch vụ công cộng
này để có nguồn đầu tư cho các dự án mới thì chắc chắn Chính phủ sẽ gặp phải sự
phản đối từ phía dân cư và chính sách mới sẽ khó được thông qua. Trong khi đó,
các nhà tài trợ có thể tài trợ cho các dự án đường, thuỷ lợi, nước sạch đồng thời yêu
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
cầu nước tiếp nhận có chính sách thu phí thích hợp để duy tu bảo dưỡng công trình,
đảm bảo tính bền vững của dự án. Việc thay đổi chính sách để đáp ứng yêu cầu của
Nhà tài trợ sẽ được nhân dân dễ dàng chấp thuận hơn như là điều kiện để tiếp nhận
vốn mới. Như vậy, dự án ODA đã góp phần đổi mới chính sách tại nước tiếp nhận
vốn và đổi mới nếp nghĩ của người dân được trực tiếp thụ hưởng.
 Nhược điểm
Thứ nhất, vốn ODA trong một số trường hợp đi liền với yếu tố chính trị, hơn
là các yếu tố hiệu quả kinh tế.
Thứ hai, vay vốn ODA làm tăng gánh nợ quốc gia. Vốn vay ODA dù vay với
thời gian dài 30-40 năm vẫn không phải là vốn cho không, đến một lúc nào đó nước
tiếp nhận phải dùng tiền của mình để trả nợ. Hơn thế nữa rủi ro tỷ giá là một trong
những nguy cơ đáng quan tâm nhất. Thực tế nhiều năm qua trên thế giới đã chỉ rõ:
Cái được coi là lợi ích của các khoản ODA cho vay với lãi suất thấp và thời hạn dài
ngày hôm nay có thể không bù lại được cho những thiệt hại to lớn do sự thay đổi
bất lợi về tỷ giá hối đoái trong tương lai. Vì vậy, nếu như nước tiếp nhận không có
chính sách quản lý nợ thận trọng sẽ dẫn đến mất khả năng trả nợ. Bài học kinh
nghiệm từ các nước Châu Phi cho thấy từ những năm 1960 các nước này chủ yếu là
vay vốn ODA và đến cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 các nước nghèo ở Châu Phi
lâm vào khủng hoảng mất khả năng trả nợ.

Thứ ba, các khoản vay ODA gắn với chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
của nước tài trợ nên thông thường có sự ràng buộc của Nhà tài trợ trong việc lựa
chọn dự án, thuê tư vấn, chọn nhà thầu, nhà cung ứng hàng hoá thiết bị cho dự án.
Do đó, giá cả trong các hợp đồng sử dụng vốn ODA thường cao hơn các hợp đồng
cùng loại theo hình thức thương mại thông thường. Cá biệt có trường hợp mức
chênh lệch giá nói trên đến 30%. Hơn nữa vốn ODA khi đã được chỉ định cho một
số dự án nhất định thì việc thay đổi quy mô dự án hoặc điều chuyển vốn từ dự án
này sang dự án khác là rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được, đặt nước đi vay
vào tình thế hoặc chấp nhận dự án hoặc không được vay.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ tư, thủ tục để sử dụng được vốn vay ODA thường là phức tạp và mất
nhiều thời gian để dự án được chấp thuận. Vì vậy, các dự án chuẩn bị để sử dụng
vốn ODA thường phải thay đổi Nghiên cứu khả thi do thời gian từ khi xây dựng
Nghiên cứu khả thi ban đầu đến khi được Nhà tài trợ thẩm định cách nhau khá xa.
Ngoài ra, các chi phí khác như chi quản lý dự án, giải phóng mặt bằng của các dự
án ODA cũng cao hơn các dự án cùng loại sử dụng vốn trong nước do Nhà tài trợ
can thiệp trực tiếp vào các quy trình này.
1.1.3 Phân loại nguồn vốn ODA
a. Theo phương diện các tổ chức tài trợ
Theo phương diện các tổ chức tài trợ thì vốn ODA được chia thành 2 loại đó
là vốn ODA song phương và vốn ODA đa phương.
- ODA song phương: Là viện trợ phát triển chính thức của chính phủ nước này
dành cho chính phủ nước kia.
- ODA đa phương: Là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế (như
Ngân hàng phát triển châu Á, liên minh châu Âu, Ngân hàng thế giới,…) hoặc
của chính phủ một nước dành cho chính phủ nước khác nhưng được thực hiện
thông qua các tổ chức đa phương như Chương trình phát triển liên hiệp quốc
(UNDP) hay Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF),…

b. Theo các nước tiếp nhận
Theo phương diện các nước tiếp nhận thì vốn ODA được chia thành 2 loại đó
là vốn ODA thông thường và vốn ODA đặc biệt.
- ODA thông thường: Là hỗ trợ cho nước có thu nhập bình quân đầu người thấp.
- ODA đặc biệt: Là hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho ngắn, lãi
suất cao hơn so với ODA thông thuờng.
c. Theo tính chất
Theo tính chất của nguồn vốn ODA thì nguồn vốn ODA cũng được chia
thành 2 loại đó là nguồn viện trợ ODA không hoàn lại và nguồn viện trợ ODA có
hoàn lại.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Viện trợ không hoàn lại: Là viện trợ cấp không, không phải trả lại và thường
được thực hỉện dưới hai dạng sau.
• Hỗ trợ kỹ thuật: Là việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền lại những kinh
nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật cho nước nhận ODA nhờ sự trợ giúp của các
chuyên gia quốc tế. Tuy nhiên, trong hình thức viện trợ này thì lương của các
chuyên gia quốc tế lại chiếm phần đáng kể trong tổng giá trị viện trợ.
• Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nước tiếp nhận ODA dưới hình thức
hiện vật như lương thực, thực phẩm, thuốc men, vải vóc…Tuy nhiên, đơn
giá tính cho những hàng hóa này tường tương đối cao. Chính vì thế, rất khó
huy động những hàng hóa này vào mục đích đầu tư phát triển. Hơn nữa cũng
cần nhận thấy rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm theo một
số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá mà nếu nước chủ nhà có tiền chủ động
thực hiện thì chưa chắc đã cần đến những hàng hóa hay kỹ thuật đó hay ít
nhất cũng áp dụng một đơn giá thấp hơn nhiều lần. Đây chính là lý do tại sao
tỷ trọng viện trợ không hoàn lại trong tổng số hỗ trợ ODA có xu hướng ngày
càng giảm.
- Viện trợ có hoàn lại: Thực chất là vay tín dụng với điều kiện ưu đãi. Tính chất

ưu đãi của các khoản viện trợ được thể hiện ở những mặt sau.
• Lãi suất thấp: Lãi suất áp dụng cho các khoản vay tín dụng ưu đãi của WB là
0.75%/năm, của ADB là 1%/năm, của Nhật Bản dao động trong khoảng
0.75-2.3%/năm,…
• Thời hạn vay dài: Nhật cho Việt Nam vay trong 30 năm, Ngân hàng thế giới
cho Việt nam vay trong 40 năm,…
• Thời gian ân hạn (thời gian từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên) dài:
ADB, Nhật Bản cho Việt Nam thời gian ân hạn 10 năm,…
d. Theo điều kiện
Theo điều kiện vay vốn thì vốn ODA được chia thành 2 loại đó là vốn vay ODA
không có điều kiện và vốn vay ODA điều kiện.
- Không điều kiện: Nước nhận tài trợ không bị ràng buộc gì hết, và toàn quyền sử
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng nguồn vốn đó và bất kỳ lĩnh vực nào hay khu vực nào.
- Có điều kiện: Nước nhận tài trợ phải bắt buộc chi tiêu ở cấp, ở lĩnh vực viện trợ.
Và bị ràng buộc mục đích sử dụng.
e. Theo hình thức viện trợ
Theo hình thức viện trợ vốn ODA được chia thành 4 loại đó là hình thức hỗ trợ
cán cân thanh toán, tín dụng thương mại, viện trợ chương trình, hỗ trợ dự án.
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp nhưng đôi khi
cũng có thể là hiện vật thông qua hỗ trợ hàng hóa hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại
tệ hoặc hàng hóa chuyển vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán
có thể được chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hóa
nhập vào nhờ hình thức này được bán trên thị trường trong nước, và số thu nhập
bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của Chính phủ.
- Tín dụng thương mại: ODA có thể thực hiện dưới dạng tín dụng thương mại với
các điều khoản mềm như lãi suất thấp, hạn trả dài,…
- Viện trợ chương trình: Hay còn gọi là hỗ trợ phi dự án, là viện trợ khi đạt được

một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một
mục đích tổng quát trong một thời hạn nhất định mà không phải xác định một
cách chính xác nó phải sử dụng như thế nào.
- Hỗ trợ dự án: Hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức, có thể liên
quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, và thông thường các dự án phải
được chuẩn bị rất kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
• Hỗ trợ cơ bản: Chủ yếu là các dự án về xây dựng (đường xá,cầu cống, đề
đập, điện năng, viễn thông, trường học, bệnh viện,…). Thông thường các dự
án này có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên
gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó của dự án hoặc
để soạn thảo xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
• Hỗ trợ kỹ thuật: Chủ yếu là các dự án tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc
tăng cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản trước khi
đầu tư.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Quản lý nguồn vốn ODA
1.2.1 Khái niệm về quản lý nguồn vốn ODA
ODA là nguồn vốn quốc tế cần thiết cho các quốc gia đang phát triển. Chính
phủ sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội và đương nhiên
phải có kế hoạch trả nợ trong tương lai. Vì vậy, nguồn vốn ODA nhất thiết phải
được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả. Vậy quản lý nguồn vốn ODA là gì?
Quan niệm về hiệu quả ODA đối với mỗi nước, mỗi đối tượng sử dụng không giống
nhau. Tuy nhiên, ở nước ta, quản lý nguồn vốn ODA được hiểu là hành động đưa
các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện sử dụng nguồn vốn
ODA, từ đó hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý vốn ODA bao gồm 5
nhiệm vụ:
- Hoạch định: Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần được ưu tiên sử
dụng nguồn vốn ODA, và cần làm trong tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới,

năm sau, trong 5 năm sau ) và lên các kế hoạch hành động.
- Tổ chức: Sử dụng một cách tối ưu nguồn vốn ODA được yêu cầu để thực hiện
kế hoạch.
- Bố trí nhân lực: Phân tích công việc, tuyển mộ và phân công từng cá nhân cho
từng công việc thích hợp.
- Lãnh đạo/ Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt
được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
- Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch có
thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).
1.2.2 Nội dung quản lý nguồn vốn ODA cấp nhà nước
Đối với các cơ quan cấp nhà nước việc quản lý nguồn vốn ODA theo những
nội dung sau:
- Cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện dự án ODA: Đưa ra các hệ
thống, văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn.
- Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng
thời kỳ, tạo định hướng cho việc đầu tư các dự án ODA.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thẩm định và phê duyệt các dự án ODA.
- Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá các
chương trình dự án ODA; tạo điều kiện chia sẻ thông tin và khai thác có hiệu
quả hệ thống này.
- Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA và vốn đối ứng
chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án đã ký kết.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc xác định, chuẩn bị, quản lý, thực
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình, hiệu quả thực hiện các dự án: Xây dựng, kiện toàn
hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA trong ngành, địa phương
mình; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn của chương trình, dự án

ODA theo thẩm quyền.
1.2.3 Vai trò của việc quản lý nguồn vốn ODA
Đất nước ta cũng như hầu hết các nước đang phát triển, thường là những
nước đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, còn nghèo nàn và lạc hậu, hiện nay
chúng ta chưa có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển bền vững. Để phát
triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé đang thiếu vốn
nghiêm trọng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì cần phải bổ sung nguồn vốn
từ nước ngoài. Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay đã
xuống cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ thống
đường giao thông thì chấp vá, mỗi năm phải chi tiền để tu bổ. Hệ thống sân bay, cầu
cảng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong quá trình phát triển. Để
kinh tế phát triển thì cở sở hạ tầng phải đi trước một bước, từ đó sẽ thu hút được sự
đầu tư góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các vấn đề cũ còn tồn tại và
các vấn đề mới nảy sinh cũng đòi hỏi phải có nguồn lực để giải quyết. Một xã hội
không thể phát triển nếu trẻ em không được đi học, bệnh dịch không được thanh
toán…Để giải quyết những vấn đề trên mỗi năm Chính phủ phải chi hàng chục
ngàn tỷ đồng.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thường các khoản thu của ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu trên.
Trước tình hình đó, Chính phủ các nước nhận viện trợ đã nhận thức rõ tầm quan
trọng đặc biệt của nguồn vốn ODA.
Mặt khác, đối với nước tiếp nhận, nguồn hỗ trợ song phương tạo điều kiện
giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời họ cũng phải chấp nhận những điều
kiện ràng buộc rất chặt chẽ từ phía các nước tài trợ. Những ràng buộc này có thể
xuất phát từ lý do kinh tế cũng có thể là ràng buộc về chính trị. Ví dụ năm 2003 này
Mỹ sẵn sàng viện trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi lấy việc
Thổ Nhĩ Kỳ cho phép Mỹ đóng quân trong cuộc chiến tranh tấn công I-rắc.
Kinh nghiệm phát triển 50 năm qua của thế giới cho thấy. Những nước tiến

hành phát triển dựa trên việc tăng cường và sử dụng nguồn vốn trong nước tiết kiệm
được đồng thời hạn chế tối thiểu vay nợ nước ngoài là những nước đã đạt được kết
quả phát triển tốt và bền vững. Trái lại, một số nước đang phát triển trông cậy quá
nhiều vào viện trợ tài chính của nước ngoài, đặc biệt là các khoản vay nợ, hiện vẫn
đang nằm trong danh sách những nước mất cân đối và lệ thuộc vào nước ngoài.
Trong xu hướng phát triển hiện nay, toàn cầu hoá là một xu hướng không thể
tránh khỏi, các nước phát triển hay các nước đang phát triển cũng đều muốn thúc
đẩy quá trình này vì về bản chất nó đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Nếu xem
xét một cách cụ thể, các nước đang phát triển đều phải trả giá cho tiến trình hội
nhập vì đều phải chấp nhận các điều kiện để được nhận viện trợ. Các điều kiện này
đôi khi không thể thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì hậu quả về mặt xã hội
mà nó gây ra còn to lớn hơn lợi ích mà nó mang lại. Có các yêu sách để viện trợ đi
ngược lại với lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đường lối phát triển kinh tế
của quốc gia đó. Chính điều này đã khiến chính phủ nhiều nước từ chối các khoản
viện trợ do sức ép từ bên trong.
Với các lý do nêu trên, các nước đang phát triển luôn phải cân nhắc để vừa
có thể tận dụng tối đa các nguồn viện trợ lại không bị rơi vào nguy cơ lệ thuộc. Các
nước đang phát triển phải có những phương thức quản lý với những chính sách
mềm dẻo và linh hoạt để tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ không hoàn lại đồng
thời sử dụng có hiệu quả nhất các khoản vay.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Các nước đang phát triển cần chọn lọc đúng các dự án có hiệu quả kinh tế,
đảm bảo hoàn vốn để có thể xây dựng lộ trình trả nợ hợp lý. Đồng thời đẩy mạnh
các hình thức đầu tư khác nhằm phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu thu
ngoại tệ để trả nợ vì đôi khi lãi suất vay thấp không đủ để bù lại những thiệt hại do
sự thay đổi tỷ giá.
Do nguồn vốn ODA có tính 2 mặt, nên nó đòi hỏi các nước sử dụng, hay cụ
thể là các đơn vị sử dụng phải tính toán, cân nhắc để đưa ra những quyết định đúng

đắn khi lựa chọn sử dụng nguồn vốn này. Đồng thời, phải có biện pháp quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để tránh gây lãng phí và trở thành gánh nặng trả
nợ cho thế hệ sau. Vì vậy, việc quản lý có hiệu quả vốn ODA có vai trò hết sức
quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi ngành có sử dụng nguồn vốn này.
1.3 Quản lý nguồn vốn ODA của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
1.3.1 Quản lý nguồn vốn ODA của một số nước trên thế giới
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc : Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung Quốc là
39 tỷ USD (người Trung Quốc gọi là “vay vốn Chính phủ nước ngoài”). Vốn ODA
đóng một vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy cải cách và phát triển ở Trung
Quốc với 263 dự án được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường,
và ở khắp các địa phương.
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc có
mấy điểm: Có chiến lược hợp tác tốt; Xây dựng tốt các dự án; Cơ chế điều phối và
thực hiện tốt; Cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan
Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và phát triển
quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi kiếm tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát
việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra
thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh giá từng dự án.
Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện
và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”.
Quy định này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo
vệ nguồn vốn.
b. Kinh nghiệm của Ba Lan : Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập

trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng,
giao việc thực hiện dự án ODA cho các bộ phận hành chính là không thích hợp.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để
kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối
hợp với đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”. Việc mua sắm
tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt
chẽ. Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng đúng
mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa
đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các
Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo.
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm
toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Trong đó chịu trách nhiệm gồm
có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nước ngoài được
thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy ban châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát
hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan.
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp
thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm
tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường.
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải để
cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
c. Kinh nghiệm của Malaysia : Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn
phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung
ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân

sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia.
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất
của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua
các lớp đào tạo.
Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực.
Song chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá.
Kế hoạch theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc
triển khai.
Cũng tương tự như Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ
trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là
khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng
cách hài hòa hệ thống đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào
hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện
và chú trọng vào kết quả.
Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên. Cũng quan niệm
như Ba Lan, Malaysia cho rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự
án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
d. Kinh nghiệm của Mexico
Ngày 12/8/1982 Mexico công bố với cộng đồng tài chính quốc tế là nước
này đã sử dụng gần hết nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia và không còn khả năng
thanh toán các khoản nợ nước ngoài đến hạn nữa. Tại thời điểm đó nợ nước ngoài
của Mexico lên đến 80 tỷ USD, làm cho Mexico trở thành nước đang phát triển có
số nợ lớn thứ hai (sau Brazil) trên thế giới.
Nguyên nhân đưa Mexico và một số nước đến khủng hoảng nợ trong những
năm 80 có nhiều, bao gồm các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Các nguyên
nhân khách quan bao gồm sự biến động của lãi suất quốc tế trên thị trường quốc tế,
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
lãi suất LIBOR năm 1978 khoảng 9%/năm tăng lên 12%/năm trong năm 1979 và

16%/năm trong năm 1981, trong khi đó giá hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của
các nước đang phát triển giảm đột ngột, cụ thể là mức giá năm 1981 giảm 14,6% so
với năm 1980, năm 1982 giảm 12% so với năm 1981. Lãi suất tăng đột ngột làm
cho nghĩa vụ trả nợ của các nước đang phát triển tăng, ngược lại giá hàng xuất khẩu
giảm làm cho nguồn thu ngoại tệ giảm không đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ. Ngoài
ra, nguyên nhân chủ quan nằm trong chính sách vay và sử dụng vốn của Mexico
trực tiếp làm cho Mexico rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Trong 3 thập kỷ 40, 50, 60 kinh tế Mexico đạt mức tăng trưởng khá. Đến
những năm 70 và đầu những năm 1980 Chính phủ khuyến khích phát triển công
nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu. Nguồn vốn để
tài trợ cho chính sách công nghiệp này là sử dụng nguồn thu từ dầu mỏ, tăng mức
bội chi ngân sách, và đẩy mạnh vay nợ nước ngoài. Năm 1982, thâm hụt ngân sách
của Mexico đạt mức 18% GNP. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng là do bội chi
ngân sách lớn, cán cân thương mại thâm hụt, tổng số nợ nước ngoài lớn, dự trữ
ngoại tệ cạn kiệt, lạm phát cao (năm 1987 là 150%).
e. Kinh nghiệm của Philippine
Khủng hoảng nợ thế giới trong những năm 1980 chủ yếu xẩy ra tại các nước
Châu Mĩ La tinh. Tại Châu Á có 2 nước là Philippine và Indonesia lâm vào khủng
hoảng nợ.
Kinh tế Philippine phát triển rất nhanh sau đại chiến thế giới II. Vào những năm
50, thu nhập đầu người của Philippine cao nhất trong khu vực đông nam á và cao hơn cả
Hàn Quốc. Philippine là nước giàu tài nguyên khoáng sản (trừ dầu mỏ). Hiện nay thu
nhập theo đầu người của Philippine khoảng 900 USD thấp hơn nhiều so với Malaysia,
Singapore, Thái Lan hay Hàn Quốc. Nền kinh tế Philippine hiện nay còn nhiều thách
thức đó là khoảng cách giàu nghèo lớn, vấn đề suy dinh dưỡng, nạn phá rừng, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên và mức nợ nước ngoài lớn (29 tỷ USD năm 1993).
Khoản nợ nước ngoài khổng lồ của Philippine hình thành do chính sách vay
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
20
Chuyên đề tốt nghiệp

nợ của Chính phủ trong những năm 1970 dưới thời Tổng thống Marcos, mà nguyên
nhân quan trọng là sự tham nhũng của gia đình Marcos. Một ví dụ điển hình là việc
xây dựng nhà máy điện nguyên tử trị giá 2,2 tỷ USD bằng vốn vay tại tỉnh Bataan.
Vị trí của nhà máy điện nguyên tử nằm cách khu vực núi lửa 8 km. Mặc dù các nhà
khoa học báo trước rằng ảnh hưởng của núi lửa trong vòng bán kính 40 km, song do
nhà thầu đã hối lộ Chính phủ nên dự án vẫn được tiến hành. Khi nhà máy được xây
xong, vì lý do an toàn nên đã không được đưa vào vận hành. Kết quả là đất nước
Philippine phải gánh chịu khoản nợ nước ngoài lớn không có nguồn bù đắp. Sau khi
Chính phủ Marcos bị lật đổ, Chính phủ Aquino lên thay đã kiện nhà thầu vì tội hối
lộ, và nhà thầu đã chấp nhận bồi thường cho Chính phủ Philippine 100 triệu USD
và cung cấp thêm 1 khoản tín dụng mới trị giá 400 triệu USD để nâng cấp độ an
toàn cho nhà máy, song để đưa nhà máy vào vận hành vẫn còn là vấn đề tranh cãi.
Để có nguồn trả nợ nước ngoài một cách nhanh nhất, Chính phủ Philippine đã
phải đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của mình bao gồm gỗ và các hàng
nông sản khác. Việc khai thác quá mức các hàng hoá này dẫn đến cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên và huỷ hoại môi trường. Ngoài ra Chính phủ còn phải cắt giảm chi ngân
sách kể cả cắt giảm chi phúc lợi xã hội để trả nợ và hậu quả là vấn đề suy dinh dưỡng
của trẻ em, tỷ lệ chết của trẻ em tăng cao và hàng loạt các vấn đề xã hội khác nảy sinh.
Tóm lại, không có mô hình nào được coi là chuẩn mực và luôn luôn đúng
cho mọi quốc gia tại mọi thời điểm. Các nước sử dụng vốn vay nước ngoài thành
công (Trung Quốc, Ba Lan hay Malaysia…) là nước đã dùng vốn vay để xây dựng
cơ sở vật chất tạo đà tăng trưởng, tập trung vốn để phát triển các ngành công nghiệp
xuất khẩu mũi nhọn, mức đầu tư cho giáo dục lớn. Đồng thời các nước này đã linh
hoạt điều chỉnh chính sách kịp thời để không lâm vào khủng hoảng nợ. Các nước sử
dụng vốn vay nước ngoài không thành công là nước dùng vốn vay để phát triển các
ngành công nghiệp hướng nội, công nghiệp thay thế nhập khẩu, dùng vốn vay để trợ
cấp cho các ngành công nghiệp yếu kém trong nước (Mexico), hay sự tham nhũng
của Chính phủ đã đưa vốn vay vào các dự án không có hiệu quả (Philippine).
1.3.2 Bài học kinh nghiệm
Qua thực tế và kinh nghiệm của một số nước thành công trong công tác quản

Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
lý và sử dụng vốn ODA nói chung, có thể đúc kết một số bài học kinh nghiệm sau:
- Tăng cường công tác giám sát/kiểm tra/kiểm toán: Không phân biệt nguồn
vốn vay hay viện trợ không hoàn lại, thông qua các công cụ từ Bộ Tài chính, Sở tài
chính, các Bộ/Ban ngành tại địa phương đến việc thiết lập hệ thống kiểm toán/kiểm
soát nội bộ, thuê kiểm toán độc lập tạo điều kiện tăng tính minh bạch, khắc phục sai
sót, rút ra bài học kinh nghiệm giúp đẩy nhanh quá trình thực hiện dự án. Kế hoạch
giám sát/kiểm tra được xây dựng ngay khi xây dựng dự án và liên tục được cập
nhập và thực hiện thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án. Tăng cường sự
phối kết hợp trong việc kiểm tra/giám sát việc thực hiện dự án giữa nhà tài trợ và
nước nhận viện trợ thông qua việc hài hòa thủ tục/yêu cầu của cả hai phía.
- Tạo dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ: Tạo dựng niềm
tin, tăng cường sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau với các nhà tài trợ trên cơ sở đẩy
mạnh đối thoại một cách cởi mở và xây dựng ở cấp chính sách cũng như cấp thực
hiện; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; nỗ lực hài hoà các quy trình và thủ
tục ODA để giảm các chi phí giao dịch; tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, thúc đẩy
giải ngân để nâng cao hiệu quả đầu tư; thực hiện nghiêm túc các cam kết giữa
Chính phủ và các nhà tài trợ.
- Xác định các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của dự án trên cơ sở
nhu cầu thực sự của đối tượng thụ hưởng dự án:. Từ kinh nghiệm của các nước
đang phát triển cho thấy, việc bảo đảm tính khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực
cho đối tượng thụ hưởng dự án là nhân tố có tính quyết định đến sự thành công của
các dự án hay chương trình tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Muốn đạt
được mục tiêu này phải nghiên cứu lựa chọn mục tiêu, đối tượng dự án một cách
khách quan, có cơ sở khoa học.
- Thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình,
dự án ODA, đủ mạnh từ Trung ương đến địa phương: Các cán bộ lãnh đạo chủ chốt
được đào tạo, tập huấn, có đủ năng lực, chuyên môn và hiểu biết chế độ hiện hành.

Chính phủ Ấn Độ đã tuyển chọn rất kỹ lưỡng các quan chức và nhân viên đảm trách
phân phối và sử dụng viện trợ theo nguyên tắc tài chính công khai, sử dụng hiệu quả
và tinh thần liêm khiết để quản lý và điều phối các chương trình viện trợ.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN
2.1 Giới thiệu sơ lược về Viện Chiến lược phát triển
2.1.1 Lịch sử
Viện Chiến lược phát triển ngày nay được thành lập trên cơ sở tiền thân là
hai vụ của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), hai Vụ đó
là Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ Kế hoạch phân vùng kinh tế. Quá
trình hình thành và phát triển từ hai Vụ nêu trên cho đến Viện Chiến lược phát triển
hiện nay như sau:
- Năm 1964: Thành lập Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân và Vụ kế hoạch
phân vùng kinh tế.
- Năm 1974: Thành lập Viện phân vùng và quy hoạch.
- Năm 1983: Thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do vị trí, chức năng
và nhiệm vụ của Viện, cán bộ phụ trách Viện tương đương cấp Tổng cục và các
cán bộ tương đương cấp vụ phụ trách các Ban và Văn phòng Viện.
- Năm 1986: Đổi tên Viện Phân vùng và quy hoạch thành Viện Phân bố lực lượng
sản xuất.
- Năm 1988: Giải thể Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và Viện Phân bố lực
lượng sản xuất. Thành lập Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất
thuộc Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
- Năm 1994: Đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất thành
Viện Chiến lược phát triển (có vị trí tương đương Tổng cục loại I).

- Năm 2003: Thủ tướng Chính phủ ký quyết định Viện Chiến lược phát triển là
Viện cấp quốc gia.
- Năm 2009: Thủ tướng Chính phủ ký quyết định Viện Chiến lược phát triển là tổ
chức sự nghiệp khoa học cấp quốc gia
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Viện Chiến lược phát triển có những chức năng và nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Nghiên cứu và đề xuất về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, tổ chức cung ứng dịch vụ
công trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
ngành và thực hiện hoạt động tư vấn chiến lược, quy hoạch phát triển theo quy
định của pháp luật.
- Dự thảo các đề án, dự án về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ trong từng thời kỳ, trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế, xã hội, khoa học, công
nghệ, môi trường và các yếu tố quốc tế tác động đến chiến lược, quy hoạch tổng
thế phát triển kinh tế - xã hội.
- Phản biện các đề án về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành, lĩnh vực theo phân công của cấp
có thẩm quyền.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ công:
• Triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học về chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và những nghiên cứu khoa học khác theo
quy định của pháp luật.
• Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội.
• Thực hiện hoạt động tư vấn về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội.
• Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành chiến lược và quy hoạch phát triển;
đào tạo tiến sĩ theo quy định của pháp luật.
• Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiên cứu về chiến lược, quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu chiến lược, quy hoạch phát triển
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Cơ cấu và tổ chức
a. Cơ cấu
Viện Chiến lược phát triển có Hội đồng khoa học và 11 đơn vị trực thuộc, và
các đơn vị trực thuộc. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Viện Chiến lược phát triển.
Thiều Thị Ngọc Chi Lớp: Kinh tế phát triển 50B
25

×