Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.4 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
MỤC LỤC
Chương 1 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO 10
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN (NHNo&PTNT) THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN 10
1.1. Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Vinh 10
Tình hình huy động vốn 18
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án tại NHNN&PTNT TP Vinh 30
Thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn 32
Thẩm định dự án đầu tư: 33
1.3. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHNN&PTNT TP Vinh 39
1.3.1. Các loại rủi ro có thể gặp và sự cần thiết phải đánh giá rủi ro 39
Rủi ro về dự án đầu tư 41
Rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) 46
Chính vì vậy, ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vinh đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định dự án nói
chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác th́ sẽ dẫn đến phán quyết cho
vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng buông lỏng quản lý rủi ro thì nó xảy ra những hậu quả
đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy tín, niềm tin nơi khách hàng 48
1.3.2. Nội dung của công tác đánh giá rủi ro 48
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ hay
hoạt động của ngân hàng, phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro
trong các hạn mức đã được đề ra cùng với biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi
ro 48
Nội dung công tác đánh giá rủi ro có 4 yếu tố : nhận diện rủi ro, định lượng rủi ro, xử lý rủi ro và kiểm soát
rủi ro 48
- Nhận diện rủi ro : Bước đầu tiên để đánh giá rủi ro hiệu quả là phải nhận biết và xác định được các loại
rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù, điều kiện của các dự án và các đe doạ
hay cơ hội có thể xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của dự án đi kèm với sự bất định của chúng. Có thể
nhận diện rủi ro bằng nhiều cách khác nhau nhưng những cách nào có thể xác định nhanh và hiệu quả thì
cần sử dụng 48


- Định lượng rủi ro : Là quá trình đánh giá rủi ro như những đe doạ và cơ hội tiềm năng. Chúng thường
quan tâm đến hai tiêu chí : xác suất xảy ra rủi ro và tác động của rủi ro. Sự kết hợp giữa xác suất và tác
động sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định phù hợp 48
Hiện nay trên thực tế có 3 phương pháp định lượng cơ bản sau : 48
+ Phương pháp thống kê : Bản chất của phương pháp này là dựa trên việc tính toán xác suất xảy ra thiệt
hại đối với những nghiệp vụ được nghiên cứu 48
+ Phương pháp kinh nghiệm : Phương pháp này được hình thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Và
để chính xác hơn các nhà quản trị ngân hàng có thể kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh
nghiệm với nhau 48
+ Phương pháp tính toán - phân tích: Phương pháp này dựa trên việc xây dựng đường cong xác suất thiệt
hại và đánh gía rủi ro ngân hàng dựa trên động thái biến thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phương pháp
ngoại suy 49
- Xử lý rủi ro : là quá trình tác động tới rủi ro. Nó có nghĩa là ngân hàng sẽ phản ứng với rủi ro như thế
nào. Trong quá trình này ngân hàng sẽ tập trung vào những rủi ro được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng
cần quan tâm. Việc xử lý rủi ro bao gồm cả việc bỏ qua rủi ro, để mặc rủi ro xảy ra, theo dõi những rủi ro
trong quá trình dự án hoạt động. Nó có thể là chuyển giao rủi ro cho chủ thể khác hoặc chia sẻ rủi ro với
chủ thể khác, ví dụ với các nhà thầu, nhà thầu phụ , các công ty bảo hiểm nhằm triệt tiêu hoặc giảm thiểu
rủi ro 49
- Kiểm soát rủi ro : Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm
soát cao có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng
tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục
kiểm soát rủi ro phù hợp. Cuối cùng, ngân hàng sẽ xây dựng một hệ thống báo cáo các rủi ro đã gặp phải
để có được bức tranh các rủi ro đã biết 49
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.3.3. Quy trình đánh giá rủi ro tại NHNN&PTNT TP Vinh 49
50
Đối với rủi ro đầu tư 51
Đối với rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) 55

Phương pháp định tính trong đánh giá rủi ro đầu tư 60
B. Phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro đầu tư : 70
1.4.1. Những kết quả đạt được 71
(Đơn vị : triệu đồng,%) 72
Chỉ tiêu 72
2009 72
2010 72
2011 72
1.Tổng dư nợ cho vay 72
504.068 72
605.450 72
636.555 72
2.Dư nợ quá hạn 72
14.618 72
17.255 72
18.015 72
+ Dư nợ quá hạn dưới 180 ngày 72
7.580 72
8.925 72
5.439 72
+ Dư nợ quá hạn 180 – 360 ngày 72
5.189 72
1.342 72
3.824 72
+ Dư nợ qua hạn trên 360 ngày 72
1.849 72
6.988 72
8.752 72
3. Tỷ lệ dư nợ quá hợp đồng cho vay 72
2,9% 72

2,85% 72
2,83% 72
(Nguồn: báo cáo tổng kết giai đoạn 2009 – 2011NHNN&PTNT Vinh) 72
Trong ba năm tỷ lệ dư nợ quá hạn ở mức thấp, tỷ lệ dư nợ quá hạn giảm dần đều và dư nợ có xu
huớng phát triển tốt. Đây là một phần do chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm đinh dự án được nâng
cao, mặt khác là do cách tính quá hạn theo quy định mới của ngân hàng nhà nước 72
1.4.2. Hạn chế 73
1.4.3. Nguyên nhân 74
Nhóm các nguyên nhân chủ quan 74
Chương 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NHNN & PTNT TP VINH 77
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Chương 1 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO 10
Chương 1 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO 10
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN (NHNo&PTNT) THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN 10
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN (NHNo&PTNT) THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN 10
1.1. Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Vinh 10
1.1. Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Vinh 10
Tình hình huy động vốn 18
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án tại NHNN&PTNT TP Vinh 30
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án tại NHNN&PTNT TP Vinh 30
Thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn 32
Thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn 32
Thẩm định dự án đầu tư: 33

Thẩm định dự án đầu tư: 33
1.3. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHNN&PTNT TP Vinh 39
1.3. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHNN&PTNT TP Vinh 39
1.3.1. Các loại rủi ro có thể gặp và sự cần thiết phải đánh giá rủi ro 39
1.3.1. Các loại rủi ro có thể gặp và sự cần thiết phải đánh giá rủi ro 39
Rủi ro về dự án đầu tư 41
Rủi ro về dự án đầu tư 41
Rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) 46
Rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) 46
Chính vì vậy, ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vinh đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định dự án nói
chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác th́ sẽ dẫn đến phán quyết cho
vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng buông lỏng quản lý rủi ro thì nó xảy ra những hậu quả
đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy tín, niềm tin nơi khách hàng 48
Chính vì vậy, ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vinh đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định dự án nói
chung và thẩm định rủi ro nói riêng. Nếu ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác th́ sẽ dẫn đến phán quyết cho
vay là đúng đắn, từ đó sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường liên ngân hàng. Và ngược lại, nếu ngân hàng buông lỏng quản lý rủi ro thì nó xảy ra những hậu quả
đáng tiếc, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm uy tín, niềm tin nơi khách hàng 48
1.3.2. Nội dung của công tác đánh giá rủi ro 48
1.3.2. Nội dung của công tác đánh giá rủi ro 48
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ hay
hoạt động của ngân hàng, phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro
trong các hạn mức đã được đề ra cùng với biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi
ro 48
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ hay
hoạt động của ngân hàng, phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro
trong các hạn mức đã được đề ra cùng với biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi
ro 48
Nội dung công tác đánh giá rủi ro có 4 yếu tố : nhận diện rủi ro, định lượng rủi ro, xử lý rủi ro và kiểm soát

rủi ro 48
Nội dung công tác đánh giá rủi ro có 4 yếu tố : nhận diện rủi ro, định lượng rủi ro, xử lý rủi ro và kiểm soát
rủi ro 48
- Nhận diện rủi ro : Bước đầu tiên để đánh giá rủi ro hiệu quả là phải nhận biết và xác định được các loại
rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù, điều kiện của các dự án và các đe doạ
hay cơ hội có thể xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của dự án đi kèm với sự bất định của chúng. Có thể
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
nhận diện rủi ro bằng nhiều cách khác nhau nhưng những cách nào có thể xác định nhanh và hiệu quả thì
cần sử dụng 48
- Nhận diện rủi ro : Bước đầu tiên để đánh giá rủi ro hiệu quả là phải nhận biết và xác định được các loại
rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù, điều kiện của các dự án và các đe doạ
hay cơ hội có thể xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của dự án đi kèm với sự bất định của chúng. Có thể
nhận diện rủi ro bằng nhiều cách khác nhau nhưng những cách nào có thể xác định nhanh và hiệu quả thì
cần sử dụng 48
- Định lượng rủi ro : Là quá trình đánh giá rủi ro như những đe doạ và cơ hội tiềm năng. Chúng thường
quan tâm đến hai tiêu chí : xác suất xảy ra rủi ro và tác động của rủi ro. Sự kết hợp giữa xác suất và tác
động sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định phù hợp 48
- Định lượng rủi ro : Là quá trình đánh giá rủi ro như những đe doạ và cơ hội tiềm năng. Chúng thường
quan tâm đến hai tiêu chí : xác suất xảy ra rủi ro và tác động của rủi ro. Sự kết hợp giữa xác suất và tác
động sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định phù hợp 48
Hiện nay trên thực tế có 3 phương pháp định lượng cơ bản sau : 48
Hiện nay trên thực tế có 3 phương pháp định lượng cơ bản sau : 48
+ Phương pháp thống kê : Bản chất của phương pháp này là dựa trên việc tính toán xác suất xảy ra thiệt
hại đối với những nghiệp vụ được nghiên cứu 48
+ Phương pháp thống kê : Bản chất của phương pháp này là dựa trên việc tính toán xác suất xảy ra thiệt
hại đối với những nghiệp vụ được nghiên cứu 48
+ Phương pháp kinh nghiệm : Phương pháp này được hình thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Và
để chính xác hơn các nhà quản trị ngân hàng có thể kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh
nghiệm với nhau 48

+ Phương pháp kinh nghiệm : Phương pháp này được hình thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Và
để chính xác hơn các nhà quản trị ngân hàng có thể kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh
nghiệm với nhau 48
+ Phương pháp tính toán - phân tích: Phương pháp này dựa trên việc xây dựng đường cong xác suất thiệt
hại và đánh gía rủi ro ngân hàng dựa trên động thái biến thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phương pháp
ngoại suy 49
+ Phương pháp tính toán - phân tích: Phương pháp này dựa trên việc xây dựng đường cong xác suất thiệt
hại và đánh gía rủi ro ngân hàng dựa trên động thái biến thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phương pháp
ngoại suy 49
- Xử lý rủi ro : là quá trình tác động tới rủi ro. Nó có nghĩa là ngân hàng sẽ phản ứng với rủi ro như thế
nào. Trong quá trình này ngân hàng sẽ tập trung vào những rủi ro được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng
cần quan tâm. Việc xử lý rủi ro bao gồm cả việc bỏ qua rủi ro, để mặc rủi ro xảy ra, theo dõi những rủi ro
trong quá trình dự án hoạt động. Nó có thể là chuyển giao rủi ro cho chủ thể khác hoặc chia sẻ rủi ro với
chủ thể khác, ví dụ với các nhà thầu, nhà thầu phụ , các công ty bảo hiểm nhằm triệt tiêu hoặc giảm thiểu
rủi ro 49
- Xử lý rủi ro : là quá trình tác động tới rủi ro. Nó có nghĩa là ngân hàng sẽ phản ứng với rủi ro như thế
nào. Trong quá trình này ngân hàng sẽ tập trung vào những rủi ro được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng
cần quan tâm. Việc xử lý rủi ro bao gồm cả việc bỏ qua rủi ro, để mặc rủi ro xảy ra, theo dõi những rủi ro
trong quá trình dự án hoạt động. Nó có thể là chuyển giao rủi ro cho chủ thể khác hoặc chia sẻ rủi ro với
chủ thể khác, ví dụ với các nhà thầu, nhà thầu phụ , các công ty bảo hiểm nhằm triệt tiêu hoặc giảm thiểu
rủi ro 49
- Kiểm soát rủi ro : Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm
soát cao có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng
tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục
kiểm soát rủi ro phù hợp. Cuối cùng, ngân hàng sẽ xây dựng một hệ thống báo cáo các rủi ro đã gặp phải
để có được bức tranh các rủi ro đã biết 49
- Kiểm soát rủi ro : Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm
soát cao có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng

tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục
kiểm soát rủi ro phù hợp. Cuối cùng, ngân hàng sẽ xây dựng một hệ thống báo cáo các rủi ro đã gặp phải
để có được bức tranh các rủi ro đã biết 49
1.3.3. Quy trình đánh giá rủi ro tại NHNN&PTNT TP Vinh 49
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.3.3. Quy trình đánh giá rủi ro tại NHNN&PTNT TP Vinh 49
50
50
Đối với rủi ro đầu tư 51
Đối với rủi ro đầu tư 51
Đối với rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) 55
Đối với rủi ro cho vay (rủi ro tín dụng) 55
Phương pháp định tính trong đánh giá rủi ro đầu tư 60
Phương pháp định tính trong đánh giá rủi ro đầu tư 60
B. Phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro đầu tư : 70
B. Phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro đầu tư : 70
1.4.1. Những kết quả đạt được 71
1.4.1. Những kết quả đạt được 71
(Đơn vị : triệu đồng,%) 72
(Đơn vị : triệu đồng,%) 72
Chỉ tiêu 72
Chỉ tiêu 72
2009 72
2009 72
2010 72
2010 72
2011 72
2011 72

1.Tổng dư nợ cho vay 72
1.Tổng dư nợ cho vay 72
504.068 72
504.068 72
605.450 72
605.450 72
636.555 72
636.555 72
2.Dư nợ quá hạn 72
2.Dư nợ quá hạn 72
14.618 72
14.618 72
17.255 72
17.255 72
18.015 72
18.015 72
+ Dư nợ quá hạn dưới 180 ngày 72
+ Dư nợ quá hạn dưới 180 ngày 72
7.580 72
7.580 72
8.925 72
8.925 72
5.439 72
5.439 72
+ Dư nợ quá hạn 180 – 360 ngày 72
+ Dư nợ quá hạn 180 – 360 ngày 72
5.189 72
5.189 72
1.342 72
1.342 72

3.824 72
3.824 72
+ Dư nợ qua hạn trên 360 ngày 72
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
+ Dư nợ qua hạn trên 360 ngày 72
1.849 72
1.849 72
6.988 72
6.988 72
8.752 72
8.752 72
3. Tỷ lệ dư nợ quá hợp đồng cho vay 72
3. Tỷ lệ dư nợ quá hợp đồng cho vay 72
2,9% 72
2,9% 72
2,85% 72
2,85% 72
2,83% 72
2,83% 72
(Nguồn: báo cáo tổng kết giai đoạn 2009 – 2011NHNN&PTNT Vinh) 72
(Nguồn: báo cáo tổng kết giai đoạn 2009 – 2011NHNN&PTNT Vinh) 72
Trong ba năm tỷ lệ dư nợ quá hạn ở mức thấp, tỷ lệ dư nợ quá hạn giảm dần đều và dư nợ có xu
huớng phát triển tốt. Đây là một phần do chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm đinh dự án được nâng
cao, mặt khác là do cách tính quá hạn theo quy định mới của ngân hàng nhà nước 72
Trong ba năm tỷ lệ dư nợ quá hạn ở mức thấp, tỷ lệ dư nợ quá hạn giảm dần đều và dư nợ có xu
huớng phát triển tốt. Đây là một phần do chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm đinh dự án được nâng
cao, mặt khác là do cách tính quá hạn theo quy định mới của ngân hàng nhà nước 72
1.4.2. Hạn chế 73

1.4.2. Hạn chế 73
1.4.3. Nguyên nhân 74
1.4.3. Nguyên nhân 74
Nhóm các nguyên nhân chủ quan 74
Nhóm các nguyên nhân chủ quan 74
Chương 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NHNN & PTNT TP VINH 77
Chương 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NHNN & PTNT TP VINH 77
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank Agriculture and Rural Development Bank
NH Ngân hàng
ĐTPT Đầu tư phát triển
NHNN Ngân hàng nhà nước
SX - KD Sản xuất – Kinh doanh
KT – XH Kinh tế xã hội
RR Rủi ro
XLRR Xử lý rủi ro
TDDA Thẩm định dự án
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng diễn ra rất sôi

động, cùng với đó là sự cạnh tranh rất quyết liệt giữa các ngân hàng. Mặt
khác, kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO đã tạo ra những cơ hội và thách thức
cho nền kinh tế của nước ta nói chung và hoạt động của các ngân hàng thương
mại nói riêng. Để có thể đứng vững trên thị trường liên ngân hàng, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại luôn phải cố gắng và đưa ra những biện pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận luôn song hành với rủi ro. Trong các ngân hàng thương mại
thì rủi ro luôn gắn liền với mọi hoạt động đặc biệt là rủi ro trong hoạt động
cho vay vốn dự án phát triển.
Khi có biến cố xảy ra thì trước hết ngân hàng bị giảm tỷ suất lợi
nhuận, thị phần và uy tín với khách hàng. Sau đó là hàng loạt các hệ luỵ
như: thâm hụt quỹ dự phòng rủi ro, cắt giảm tiền lương của các cán bộ
Do vậy, phòng ngừa rủi ro là một vấn đề rất quan trong đối với bất kỳ một
tổ chức tín dụng nào.
Được thành lập vào ngày 01/01/1996, tính đến nay trải qua 16 năm hoạt
động, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh đã
không ngừng phát triển và kinh doanh có hiệu quả. Năm 2009, NHNo&PTNT
TP Vinh đạt giải thưởng là Doanh Nghiệp hội nhập và phát triển do ban tuyên
giáo trung ương, bộ công thương báo điện tử ĐCSVN và uỷ ban quốc gia hợp
tác kinh tế quốc tế … trao tặng.
Nhận thấy rằng, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Vinh có nhiều điều đáng học hỏi, em đã chọn Ngân hàng là nơi thực tập
tốt nghiệp của mình. Qua một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy
một vấn đề tuy không mới nhưng vẫn là một vấn đề khá khó đó là: đánh giá
rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Vậy nên, em đã chọn đề tài: “
Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh ”
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương

Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và các cán bộ phòng kế
hoạch và kinh doanh.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác đánh
giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại NHNo&PTNT TP Vinh.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Kế hoạch và
kinh doanh và đặc biệt là cô giáo: TS. Trần Mai Hương đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Chương 1 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (NHNo&PTNT)
THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN
1.1. Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TP Vinh
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn TP Vinh Thành
Phố Vinh được thành lập vào ngày 1/12/1995 theo quyết định số 556/QĐ-
NHNo của TGĐ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chính thức đi vào họat động vào ngày 1/1/1996 và từng bước phát triển
đến nay. Kế thừa hoạt động kinh doanh của hội sở NHNo&PTNT Nghệ An về
nguồn vốn , sử dụng vốn , quan hệ khách hàng . NHNN&PTNT Thành phố
Vinh được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và kinh doanh chủ yếu trên
địa bàn Thành phố Vinh, trực tiếp kinh doanh và chịu sự quản lý , có trụ sở
chính tại 364 Nguyễn Văn Cừ - TP Vinh.

Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái, hoạt
động trong điều kiện cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực . Sáu tháng sau khi
thành lập thì số dư tín dụng từ trước để lại phát sinh nợ quá hạn với tỉ lệ cao .
Song bằng quyết tâm của ban lãnh đạo , toàn thể cán bộ công nhân viên
NHNo&PTNT TP Vinh, sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của NHNo&PTNT cấp
trên , cấp uỷ chính quyền thành phố , NHNo&PTNT TP Vinh đã từng bước
khắc phục khó khăn làm lành mạnh hoá dư nợ tín dụng , mở rộng cho vay và
góp phần không nhỏ trong sự tăng trưởng kinh tế của thành phố trong chính
sách xoá đói giảm nghèo.
Trong năm 1998, NH đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử
lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt
các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp
quá hạn.
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư
phát triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ
chức tín dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân
hàng. Đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực
hiện tốt các dự an nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có
hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tác sản xuất được coi là
những biện pháp chú trọng của Ngân hàng NN&PTNT TP Vinh kế hoạch
tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999, Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại
hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tài
khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối
mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh thành phố đều được
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.

Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được
sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD,
ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân
và triển khai có hiêu quả dự án nước ngoài chủ yếu đầu tư vào khu vực kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang
SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử,
máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh
theo hướng tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh
doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng
đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung
mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng
cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện
đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ
ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2003, NHNo và PTNT TP Vinh đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề
án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT TP Vinh phát triển với
quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc
trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp - nông thôn.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai

đoạn 2001-2010, Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình
hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều
lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện
nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương
đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được
mở rộng hơn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới
NHNo&PTNT TP Vinh (Agribank) thực sự khởi sắc.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của
các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú
trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên
tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking, VnTopup,
ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong
việc phối hợp thu ngân sách.
Năm 2009, là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển
khai thành công mô hình đào tạo trực tuyến; được đào tạo căn bản, có ngoại
ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm tiếp theo.
Năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ
chức và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Luôn
tiên phong thực thi các chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực triển khai Nghị định số 41/2010/
NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg
về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục
khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ
trọng cho vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Năm
2010, Agribank chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 trong lĩnh vực phát

triển chủ thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt
là các sản phẩm thanh toán trong nước v.v…
Song song với việc mở rộng đầu tư tín dụng, Agribank TP Vinh tích
cực đổi mới công nghệ phát triển các sản phẩm dịch vụ mang lại nhiều tiện
ích cho khách hàng. Bên cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn,
đơn vị thường xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng. Đảng bộ 13 năm
liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh được Tỉnh uỷ tặng Bằng
khen Để có đủ thế và lực đứng trong thời kỳ kinh tế hội nhập khu vực và
quốc tế, Agribank TP Vinh quyết tâm tự đổi mới mình một cách toàn diện,
tạo dựng một hình ảnh đẹp, mang đặc trưng văn hoá doanh nghiệp
Agribank trên quê hương xứ Nghệ.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
• Chức năng của NHNo&PTNT thành phố Vinh
•Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
•Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy
quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
•Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
← Cụ thể là :
Ngân hàng Agribank Vinh thực hiện kinh doanh tiền tệ mà họat động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng là tổ chức kinh tế và
dân cư với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay đối với nền
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
kinh tế, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, tín
dụng với phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Vinh
Cơ chế thanh toán : Đây là chức năng quan trọng của NH thông qua

việc sử dụng séc và tín dụng làm hoạt động của mình .
Tín dụng là nghiệp vụ phức tạp và gặp nhiều rủi ro nhất. Nó có quan hệ
với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Từ lĩnh vực tiêu dùng cá nhân đến sản
xuất kinh doanh và một phần tham gia vào đầu tư phát triển. Trong chức năng
làm trung gian tín dụng của ngân hàng, việc đảm bảo tiền vay có ý nghĩa
không kém phần quan trọng . Điều này đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và
điều này cũng cần thiết cho việc đảm bảo bảo quản tài sản .
Bên cạnh đó , séc cũng là một hình thức thanh toán hiện nay rất phổ biến
và chiếm một tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài nguyên ký
thác tại ngân hàng . Về mặt kinh tế sẽ có 3 công dụng : Là một công cụ rút
tiền, là một công cụ chi trả là một công cụ thanh toán bù trừ .
Huy động và tiết kiệm : Một trong những biện pháp thu hút khách hàng
đến giao dịch tại NH Agribank Vinh là hoạt động huy động và tiết kiệm vốn.
Vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau . Có thể là vốn tự tạo của NH ,
có thể là vốn đi vay , có thể là vốn tiền gửi của khách hàng. Số tiền nhàn rỗi
ấy được ngân hàng sử dụng vào các mục đích khác nhưng mục đích chung là
tạo ra lợi nhuận. Đồng thời NH cũng bảo đảm lãi suất ở mức độ an toàn nhất
cho khách hàng .
Mở rộng và cho vay : Agribank Vinh hoạt động dưới nhiều hình thức ,
nhiều lĩnh vực , thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền, vay tiền. Nhờ có hoạt
động cho vay của ngân hàng mà các doanh nghiệp mới đủ khả năng hoạt
động , cũng như nhờ hoạt động cho vay của NH mà nhiều hộ gia đình hay
nhiều cá nhân mới có thể đủ điều kiện để phát triển sản xuất .
Chức năng tạo tiền : Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, Ngân hàng Agribank với
nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ
sở hai chức năng khác là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NH đã
làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
Tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương : Trong nền kinh tế thị
trường và thời mở cửa hiện nay , NH coi việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động ngoại thương là điều hết sức cần thiết . NH Nông nghiệp và phát triển
nông thôn TP Vinh tạo điều kiện thuận lợi cho các doan nghiệp nước ngoài
đầu tư vào các ngành sản xuất trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp
trong nước vay vốn hoặc liên kết làm ăn với các doanh nghiệp ở nước ngoài .
Điều này có thể làm giảm bớt chi phí , giúp các doanh nghiệp trong nước nắm
bắt kịp thời các thành tựu kinh tế kỹ thuật cũng như góp phần làm tăng lợi
nhuận trong kinh doanh .
• Nhiệm vụ của NHNo&PTNT thành phố Vinh
Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế trong nước và nước ngoài bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ .
1 - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và
thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2 - Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp
ủy quyền.
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng
vượt quyền phán quyết, trình NHNo&PTNT cấp trên xét duyệt.
3 - Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép.
4 - Kinh doanh dịch vụ: thu, chi tiền mặt, két sắt, nhận cất giữ các giấy
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
tờ trị giá được bằng tiền; thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức
tài chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ
khác được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn quy định.
5 - Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
6 - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
7 - Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, thể chế
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
8 - Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền
tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội địa phương.
9 - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy đinh và theo
yêu cầu đột xuất của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên.
10 - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT cấp trên giao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT thành phố Vinh là một NHTM trực thuộc NHNo&PTNT
tỉnh Nghệ An. Bộ máy tổ chức được áp dụng theo mô hình trực tuyến, tức là
Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban, các phòng quản lý về mặt nghiệp
vụ và giữa các phòng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Hiện nay, NHNo&PTNT thành phố Vinh có 26 cán bộ công nhân viên
(CBCNV), ngoài Ban giám đốc con 3 phòng ban chức năng là Phòng nghiệp
vụ kinh doanh, Phòng kế toán - ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự và 8
Phòng giao dịch . Hoạt động của Ngân hàng nhìn chung có nhiều thuận lợi,

ổn định và có hiệu quả. Ban giám đốc gồm 3 người có trách nhiệm lãnh đạo,
quản lý đề ra phương án và chỉ đạo cơ quan thực hiện.
•Ban Giám Đốc :
1 GĐ phụ trách chung, 1 PGĐ phụ trách kế hoạch kinh doanh , 1 PGĐ
phụ trách kế toán – ngân quỹ và hành chính văn phòng .
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
•Phòng hành chính nhân sự
•Phòng kế hoạch kinh doanh : 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng
•Phòng kế toán – ngân quỹ : 1 Trưởng phòng , 2 Phó phòng
•8 Phòng giao dich
- P.Giao dịch Lê Lợi
- P.Giao dịch Hồng Sơn
- P.Giao dịch Bến Thủy
- P.Giao dịch Hưng Dũng
- P.Giao dịch Hưng Lộc
- P.Giao dịch Nghi Phú
- P.Giao dịch Quán Bánh
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT Vinh
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG, TỔ
NGHIỆP VỤ
- Phòng hành chính
nhân sự
- Phòng kế hoạch kinh
doanh
- Phòng kế toán -
ngân quỹ

Chi nhánh cấp 2, phòng
giao dịch trực thuộc
- Phòng tín dụng
- Phòng Kế toán - Ngân qũy
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.1.4. Tình hình hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2009 - 2011
Tình hình huy động vốn
NHNo&PTNT thành phố Vinh là một NHTM đóng trên địa bàn thành
phố, nền kinh tế phát triển rất phong phú đa dạng, đồng thời có sự cạnh tranh
rất lớn từ một số ngân hàng khác trong thành phố như Ngân hàng công
thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng chính sách xã hội và một
số NHTM Cổ phần khác hoạt động trên địa bàn. Họ có thể mạnh hơn
NHNo&PTNT thành phố Vinh về nhiều mặt như nguồn vốn lớn hơn, công
nghệ hiện đại hơn, kinh nghiêm kinh doanh….Do đó, để tồn tại và phát triển
đòi hỏi NHNo&PTNT Thành phố Vinh cần phải có chiến lược đúng đắn, hợp
lý. Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm gần đây NHNo&PTNT thành
phố Vinh đã đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau để phục vụ các tiện ích
cho khách hàng như : phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm với lãi suất nhiều kỳ hạn
trả lãi trước , trả lãi sau , tiết kiệm dự thưởng … Đồng thời với những nguồn
vốn lớn chi nhánh tổ chức đến tận nhà và thực hiện tuyên truyền các dịch vụ
tiện ích của ngân hàng để huy động nguồn vốn từ các hộ dân cư , vì đây là
nguồn tiền có kỳ hạn và ổn định . Phối hợp với các hoạt động thanh toán quốc
tế , mua bán ngoại tệ đã thu hút được tiền gửi của các công ty doanh nghiệp ,
tổ chức kinh tế cá nhân trên địa bàn thực hiện thanh toán chuyển tiền trong
nước qua mạng vi tính nhanh , chính xác và kịp thời nên hoạt động của chi
nhánh đã thu hút được đông đảo lượng khách hàng, huy động được nguồn
vốn, chủ động đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển chung nền kinh tế của
cả thành phố. Trong những năm gần đây, uy tín và hiệu quả hoạt động của

ngân hàng ngày càng được nâng cao và khẳng định trên thị trường tài chính
cuả thành phố.
Những kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn được thể hiện ở
bảng sau :
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT TP Vinh giai đoạn 2009 – 2011
(Đơn vị: triệu đồng,% )
Tổng nguồn vốn huy động 853.597 922.410 923.483
*Nguồn vốn nội tệ 791.337 876.150 876.741
-Tiền gửi TCKT 126.188 145.000 101.635
-Tiền gửi tiết kiệm 595.162 651.500 734.538
+Tiền gửi TKKKH 3.012 3.000 2.920
+Tiền gửi TKCKH 587.266 644.000 730.948
+Tiền gửi TK khác 4.884 4.500 670
-Các loại tiền gửi khác 69.987 79.650 40.568
*Nguồn vốn ngoại tệ 62.260 46.260 46.742
-Tiền gửi TCKT 702 724 406
-Tiền gửi tiết kiệm 61.458 45.456 45.523
-Các loại tiền gửi khác 100 80 813
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011
NHNN&PTNT TP Vinh)
Biểu đồ 1.1: Tổng huy động vốn, nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
(Đơn vị:tỷ đồng)
0

200
400
600
800
1000
2009 201 0 2011
TONGNGUONVON
NGUONVONNOITE
NGUONVONNGOAITE
Giai đoạn 2008 – 2009 , bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động, toàn
bộ kinh tế thế giới bị đẩy vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, hầu hết các
nước đều có mức tăng trưởng âm.Với một độ mở rất cao nên ảnh hưởng của
khủng hoảng và suy thoái kinh tế tới nền kinh tế Việt Nam là không thể tránh
khỏi. Trước tình hình đó nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV
toàn chi nhánh NHNo&PTNT TP Vinh đã huy động được tổng nguồn vốn
khá cao là 853,597 tỷ đồng , đạt và vượt mức kế hoạch mà ngân hàng
AGRIBANK Việt Nam giao cho.
Qua bảng số liệu, và biểu đồ trên ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân
hàng ngày càng tăng. Năm 2010, nền kinh tế Thế Giới và nước ta đang trên đà
phục hồi, tổng nguồn vốn huy động đạt 922,410 tỷ đồng, tăng 8,06% so với
năm 2009.
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Năm 2011, do nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định, lạm phát còn cao
(18,13% - Tổng cục thống kê), nợ xấu của các ngân hàng đang gia tăng nên số
vốn huy động được 923,483 tỷ đồng, chỉ tăng có 0,12% so với năm 2010.
Trong tổng nguồn vốn huy động được thì nguồn vốn nội tệ tăng mạnh
qua các năm. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn nội
tệ. vì đây là loại tiền gửi có lãi suất cao, nguồn tiền ổn định nên thu hút được

các thành phần kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Qua đó cũng khẳng định được
vị trí của ngân hàng trong việc huy động nguồn tiền này.
Trong khi tiền gửi TKCKH ngày càng gia tăng thì tiền gửi TKKKH lại
ngày càng giảm. Điều này cũng dễ hiểu vì do lãi suất tiền gửi TKCKH cao
hơn lãi suất tiền gửi TKKKH và ngân hàng có thể dùng nguồn tiền TKCKH
để cho vay với tỉ lệ lớn do thời gian ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn
vốn dễ bị biến động do ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mô như
lãi suất, các quy định của chính phủ hay ngân hàng trung ương…Do đó ngân
hàng luôn theo dõi tình hình biên động để có thể sư dụng triệt để nguồn vốn
này, đồng thời luôn có khoản tiền dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra khi khách
hàng rút tiền.
Ngoài tiền gửi TK thì nguồn tiền gửi của các TCKT cũng chiếm 1 vị trí
không nhỏ trong nguồn vốn huy động nội tệ. TCKT gửi tiền vào loại hình này
để nhằm sử dụng các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng. Nhưng qua thực tế, có
thể nhận ra NH đã không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của các TCKT
này. Do vậy NH cần phải sử dụng mọi biện pháp để nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn này.
 Tình hình cho vay vốn
Với đặc điểm của ngân hàng thương mại thì hoạt động sử dụng vốn là
hoạt động mang lại phần lớn thu nhập, đồng thời đảm bảo sự tồn tại, lớn
mạnh và phát triển cho NHNN&PTNT TP Vinh. Song nó cũng mang lại
nhiều rủi ro nhất. Nhận thức được điều này chi nhánh luôn quan tâm đến việc
mở rộng quy mô cho vay, đồng thời cũng đặc biệt chú ý đến chất lượng khoản
vay. Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh ngày một tăng lên qua các năm.
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT
TP Vinh giai đoạn 2009 – 2011
(Đơn vị: triệu đồng, %)

Tổng doanh số cho vay 871.525 1.006.749 1.039.139
- Cho vay ngắn hạn 703.655 849.676 870.808
- Cho vay trung hạn 167.860 156.598 168.331
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011
NHNN&PTNT TP Vinh)
Qua bảng 1.2 ta thấy tổng doanh số cho vay của NHNN&PTNT TP Vinh
tăng qua các năm, nhất là năm 2010 với sự gia tăng 135.244 triệu đồng và tốc
độ tăng 15,52% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì doanh số cho vay tăng
nhẹ với tốc độ 3,22%( tương ứng tăng 32.390 triệu đồng) so với năm 2010.
Do thời điểm này tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng ở mức cao nên
NHNN&PTNT TP Vinh đã phải gia tăng thẩm định, kiểm tra đánh giá các
khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Trong tổng số cho vay thì cho vay ngắn hạn là ưu tiên hàng đầu cho
ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro và tạo thu nhập cho ngân hàng. Với doanh
số cho vay ngắn hạn từ 703,655 tỷ đồng năm 2009 đến năm 2011 là 870,808
tỷ đồng.
Với khối lượng đầu tư trên ngân hàng đã kịp thời nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường đầu tư, mở rộng tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
mọi thành phần kinh tế tại địa phương, góp phần tích cực vào việc thực hiện
cơ cấu đầu tư trong nông nghiệp cũng như mục tiêu xóa đói giảm nghèo .
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh NHNN&PTNT TP
Vinh giai đoạn 2009 – 2011
(Đơn vị: triệu đồng, %)
Doanh số thu nợ 695.345 904.801 1.008034
Thu nợ cho vay ngắn hạn 594.594 770.538 852.414
Thu nợ cho vay trung hạn 100.751 134.263 155.620
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011

NHNN&PTNT TP Vinh)
Doanh số thu nợ là một trong những mấu chốt quan trọng trong hoạt
động tín dụng làm cho ngân hàng thu được lợi nhuận. Trong giai đoạn này ta
thấy thu nợ cho vay ngắn hạn luôn đạt hiệu quả cao hơn so với thu nợ cho vay
trung hạn. Nên đây là vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để cho ngân hàng
hoạt động tốt hơn.
Song song với việc mở rộng tín dụng thì ngân hàng còn đặc biệt quan
tâm đến chất lượng tín dụng. Vì nếu chỉ có tăng trưởng tín dụng mà không có
chất lượng tín dụng thì cũng không mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, Ban lãnh đạo ngân hàng
luôn yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt và nghiêm chỉnh quy
trình cho vay, tăng cường khâu quản lý món vay, tích cực thu hồi nợ, không
để phát sinh nợ quá hạn. Ban lãnh đạo thường xuyên cùng với cán bộ tín dụng
phân tích thực trạng dư nợ đến hạn, quá hạn, tiến hành phân loại để đề ra biện
pháp xử lý.
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh NHNN&PTNT TP Vinh giai
đoạn năm 2009 – 2011
(Đơn vị: triệu đồng,%)
Tổng dư nợ 504.068 605.450 636.555
-Dư nợ vốn ƯTĐT 2.296 1.821 1.592
-Dư nợ VKĐ thông thường 501.772 603.629 634.963
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 NHNN&PTNT
TP Vinh)
Qua số liệu phản ánh về tình hình sử dụng vốn của ngân hàng trong 3
năm 2009 đến năm 2011ta thấy tỷ lệ tăng trưởng về doanh số cho vay, doanh
số thu nợ tăng tương đối, chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả.
 Doanh số cho vay dự án đầu tư

Bảng 1.5: Doanh số cho vay dự án của chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT TP Vinh giai đoạn 2009 – 2011
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng doanh số
cho vay
871.525 100 1.006.749 100 1.039.139 100
Doanh số cho vay
dự án
387.085 44,4 405.021 40,2 397.960 38,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011
NHNN&PTNT TP Vinh)
Qua bảng trên cho ta thấy doanh số cho vay dự án chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng số cho vay của ngân hàng. Trước những khó khăn , thách thức
sau khi đã dần dần thoát khỏi tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
thoái kinh tế cuối năm 2008, nhưng NHNo&PTNT TP Vinh vẫn đạt được
những kết quả khả quan trong năm 2009, cụ thể năm 2009 doanh số cho vay
dự án là 387.085 triệu đồng , chiếm 44,4% doanh số cho vay.
Đến năm 2010, doanh số cho vay dự án dự án tăng không đáng kể lên
405.021, nhung tỷ trọng giảm xuống còn 40,2 % . So với năm 2009, thì doanh
số cho vay tăng 17.936 triệu đồng với tốc độ tăng 4,64%.
Đến năm 2011, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, lạm
phát, giá cả hàng hoá biến động thất thường ; Ngân hàng nhà nước thực hiện
chính sách thận trọng, thắt chặt tín dụng ; thị trường tiền tệ thiếu ổn định . . .
Ngân hàng nông nghiệp đã chủ động hoạch định nhiều giải pháp sát thực, linh

hoạt, cạnh tranh lành mạnh , tập trung ưu tiên vốn cho vay nông nghiệp nông
thôn nên doanh số cho vay dự án giảm không đáng kể đạt 397.960 triệu đồng,
giảm 7.061 triệu đồng so với năm 2010.
 Theo thành phần kinh tế
Bảng 1.6: Qui mô vốn vay và tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: triệu đồng, %)
Tiêu chí 2009 2010 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Nông, lâm nghiệp 126.461 32,67 137.99
1
34,07 134.988 33,92
Xây dựng 44.515 11,50 49.696 12,27 83.014 20,86
Công nghiệp 42.850 11,07 37.383 9,23 61.047 15,34
Thuỷ Sản 104.668 27,04 110.24
7
27,22 85.283 21,43
SX,phân phối
điện,khí đốt,nước
41.766 10,79 36.492 9,01 21,291 5,35
Các nhóm ngành
khác
26.825 6,93 32.888 8,12 12.337 3,10
Tổng 387.085 100,0 405.02
1
100,0 397.960 100,0

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NHNN&PTNT Vinh)
Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế trong giai đoạn 2009 - 2011 tại
Ngân hàng NNo&PTNT TP Vinh theo đúng định hướng của nghị định số
SV: Trịnh Mạnh Hà Lớp: Đầu tư 50F
25

×