Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thực trạng hoạt động tạm nhập tái xuất của Công ty Cổ phần Thành Tùng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.91 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
MỤC LỤC
Phụ lục 8
Chương 1 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI
XUẤT 10
1.1Tổng quan về Công ty Cổ phần Thành Tùng 10
1.2Khái niệm, đặc điểm loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất 13
1.3Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất 16
1.3.1 Các nhân tố khách quan 16
1.3.2 Các nhân tố quốc gia 18
1.3.3Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 21
Chương 2 23
2.1Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty 23
2.2Thực trạng kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty 24
2.2.1Về khối lượng 24
2.2.2Về cơ cấu mặt hàng 26
2.2.3Về cửa khẩu 28
2.2.4Về doanh thu 30
2.3Quy trình kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty 32
2.3.1Tìm kiếm và đàm phán hợp đồng 32
2.3.2Quy trình nhập khẩu 33
2.3.3Quy trình xuất khẩu 39
Khai báo Hải Quan điện tử qua mạng 39
Kiếm hóa hàng hóa và làm các thủ tục tiếp theo 40
Doanh nghiệp và cán bộ nghiệp vụ HQ ký vào tờ khai làm căn cứ
thông quan 43
2.4Hiệu quả kinh doanh 45
2.5Đánh giá 46
2.5.1Thành công 46


2.5.2Hạn chế 47
2.5.3Nguyên nhân của hạn chế 48
Chương 3: 50
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠM NHẬP TÁI XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH TÙNG 50
3.1Định hướng của công ty trong thời gian tới 50
3.1.1Mục tiêu 50
3.1.1.1Về kinh doanh 50
3.1.1.2Về công tác quản lý 50
3.1.1.3Về công tác thị trường 51
3.1.2Định hướng phát triển của công ty 51
3.2Giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động tạm nhập
tái xuất 52
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Phụ lục 8
Chương 1 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI
XUẤT 10
1.1Tổng quan về Công ty Cổ phần Thành Tùng 10
1.2Khái niệm, đặc điểm loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất 13
1.3Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất 16
1.3.1 Các nhân tố khách quan 16
1.3.2 Các nhân tố quốc gia 18

1.3.3Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 21
Chương 2 23
2.1Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty 23
2.2Thực trạng kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty 24
2.2.1Về khối lượng 24
2.2.2Về cơ cấu mặt hàng 26
2.2.3Về cửa khẩu 28
2.2.4Về doanh thu 30
2.3Quy trình kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty 32
2.3.1Tìm kiếm và đàm phán hợp đồng 32
2.3.2Quy trình nhập khẩu 33
2.3.3Quy trình xuất khẩu 39
Khai báo Hải Quan điện tử qua mạng 39
Kiếm hóa hàng hóa và làm các thủ tục tiếp theo 40
Doanh nghiệp và cán bộ nghiệp vụ HQ ký vào tờ khai làm căn cứ
thông quan 43
2.4Hiệu quả kinh doanh 45
2.5Đánh giá 46
2.5.1Thành công 46
2.5.2Hạn chế 47
2.5.3Nguyên nhân của hạn chế 48
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Chương 3: 50
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠM NHẬP TÁI XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH TÙNG 50
3.1Định hướng của công ty trong thời gian tới 50
3.1.1Mục tiêu 50
3.1.1.1Về kinh doanh 50

3.1.1.2Về công tác quản lý 50
3.1.1.3Về công tác thị trường 51
3.1.2Định hướng phát triển của công ty 51
3.2Giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động tạm nhập
tái xuất 52
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
3 XNK Xuất nhập khẩu
4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
5 USD United States dollar Đồng đô la Mỹ
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động thương mại nói chung cũng như hoạt động ngoại thương nói
riêng có vai trò quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào. Ngoại thương là
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế. Đặc biệt, đối với một quốc gia
đang phát triển như Việt Nam thì ngoại thương góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng, cải thiện cán cân ngân sách, tạo công ăn việc làm và đưa đất
nước phát triển.

Hoạt động ngoại thương của Việt Nam được đẩy mạnh từ sau đổi mới,
đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, nền kinh tế ngày càng
mở cửa và hội nhập với các nền kinh tế trên thế giới. Sự kiện này mở ra cơ
hội lớn cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế mở rộng thị trường xuất khẩu,
nâng cao giá trị xuất khẩu, tạo ra cơ hội cho tăng trưởng và phát triển của
quốc gia. Tuy nhiên, hội nhập cũng mang lại nhiều thách thức, yêu cầu các
doanh nghiệp nói chung và mỗi quốc gia nói riêng phải cạnh tranh mạnh với
các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia mới nổi như Trung
Quốc, Ấn Độ, Brazil… Hội nhập đòi hỏi mỗi quốc gia phải đổi mới, nâng cao
chất lượng, cải tiến mẫu mã và đa dạng hóa loại hình ngoại thương để cạnh
tranh và phát triển.
Như một xu thế phát triển tất yếu, tạm nhập tái xuất đang là một hình
thức ngoại thương mới phát triển trên thế giới nhưng đã mang lại rất nhiều
thành công cho các nước như Singapo, Hongkong, Đài Loan… Nắm bắt được
xu thế ấy, Công ty cổ phần Thành Tùng đã và đang đẩy mạnh hoạt động tạm
nhập tái xuất của công ty. Tác giả xin trình bày đề tài: Đẩy mạnh hoạt động
tạm nhập tái xuất của Công ty Cổ phần Thành Tùng.
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan thực trạng hoạt động tạm nhập tái xuất của Công ty
Cổ phần Thành Tùng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
- Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tạm nhập tái
xuất của công ty.
Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tạm nhập-tái xuất của Công ty Cổ phần Thành Tùng
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng hoạt động tạm nhập-tái xuất của

Công ty Cổ phần Thành Tùng.
- Về thời gian: từ năm 2005 đến năm 2012.
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Phụ lục
Phụ lục 8
Chương 1 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI
XUẤT 10
1.1Tổng quan về Công ty Cổ phần Thành Tùng 10
1.2Khái niệm, đặc điểm loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất 13
1.3Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất 16
1.3.1 Các nhân tố khách quan 16
1.3.2 Các nhân tố quốc gia 18
1.3.3Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 21
Chương 2 23
2.1Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty 23
2.2Thực trạng kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty 24
2.2.1Về khối lượng 24
2.2.2Về cơ cấu mặt hàng 26
2.2.3Về cửa khẩu 28
2.2.4Về doanh thu 30
2.3Quy trình kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty 32
2.3.1Tìm kiếm và đàm phán hợp đồng 32
2.3.2Quy trình nhập khẩu 33
2.3.3Quy trình xuất khẩu 39
2.4Hiệu quả kinh doanh 45
2.5Đánh giá 46

2.5.1Thành công 46
2.5.2Hạn chế 47
2.5.3Nguyên nhân của hạn chế 48
Chương 3: 50
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠM NHẬP TÁI XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH TÙNG 50
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
3.1Định hướng của công ty trong thời gian tới 50
3.1.1Mục tiêu 50
3.1.2Định hướng phát triển của công ty 51
3.2Giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động tạm nhập
tái xuất 52
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ KINH DOANH
TẠM NHẬP TÁI XUẤT
1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thành Tùng
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Thành Tùng
- Tên tiếng anh: Thanh Tung joint stock Company
Công ty Cổ phần Thành Tùng được thành lập vào ngày 17/3/2005 theo
giấy phép kinh doanh số 0203001338 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng
Địa chỉ: Số 4/32, đường Chè Hương, Phường Đông Hải 1 - Hải An – Hải
Phòng – Việt Nam
Hoạt động:

Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là tạm nhập-tái xuất khẩu
hàng hóa. Bên cạnh đó công ty còn tham gia kinh doanh trong các lĩnh
vực khác như:
- Vận tải và dịch vụ vận tải, xếp dỡ hàng hóa thuỷ-bộ, dịch vụ hàng hải.
- Đại lý tàu biển, dịch vụ xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất chuyển
khẩu, ủy thác, giao nhận, kiểm đếm hàng hóa và khai thuê hải quan.
- Kinh doanh và đại lý vật liệu xây dựng, sắt thép, phụ tùng ô tô, xe máy,
máy xây dựng, điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị và linh kiện điện tử hàng
hải, xăng dầu, nhớt, nguyên vật liệu, chất đốt;
- Kinh doanh văn phòng phẩm, đồ lưu niệm, đồ chơi trẻ em (trừ mặt
hàng Nhà nước câm), thiết bị trường học, máy photocopy, máy tính và linh
kiện, hoá chất thông thường, lương thực, thực phẩm, kim loại màu; kinh
doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ lữ hành nội địa;
- Dịch vụ thuê hộ kho bãi, dịch vụ sửa chữa tàu biển;
- Gia công cơ khí; in ấn vật phẩm quảng cáo;
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
- Sản xuất và kinh doanh thực phẩm, bánh kẹo, rượu, bia, đồ uống, chế
biến nông-lâm sản (trừ mặt hàng nhà nước cấm), gia công hàng may mặc, bao
bì, giả da, giầy dép.
- Tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, sơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng, trang trí nội-
ngoại thất; kinh doanh bất động sản;
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Thành Tùng là một thể thống nhất
từ trên xuống, bao gồm các phòng ban và trách nhiệm như sau:
- Giám đốc: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc là Ông Lã
Quang Thành - Nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa

vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công
ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, ông là người điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng kế
toán- tài chính
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kinh
doanh- XNK
Phòng Tổ chức
hành chính
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Ông
có quyền tổ chức hiện các quyết định của Hội đồng thành viên ,được bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Giám đốc là người ký kết
các hợp đồng nhân danh công ty, là đại diện hợp pháp của công ty tham gia
đàm phán và ký hết hợp đồng, có tư cách pháp nhân đại diện cho công ty về
mặt pháp lý
- Phó giám đốc: Các phó tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ
đạo, điều hành một số mặt công tác do giám đốc phân công, chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được giao khi được ủy

quyền. Phó giám đốc của công ty phụ trách việc điều hành và quản lý các
nhân viên dưới quyền, thay mặt giám đốc phân công và chỉ đạo các thành
viên trong công ty làm việc, giám sát các hoạt động của các thành viên và báo
cáo lên giám đốc các công việc cụ thể được giao.
- Phòng Kế toán- tài chính có trách nhiệm giám sát kiếm tra hoạt động
tài chính, tài sản của Công ty. Đồng thời phòng cũng quản lý, ghi chép, theo
dõi, tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kế hoạch- đầu tư làm các thủ tục về xuất nhập khẩu hàng hóa,
khảo sát thông tin về thị trường trong và ngoài nước, xây dựng kế hoạch tiếp
thị, tiếp nhận xem xét đáp ứng các yêu cầu và giải quyết mọi khiếu nại của
khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu có nhiệm vụ định hướng chiến lược
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Theo dõi chặt chẽ và nắm
bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu để
tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các
hợp đồng kinh tế. Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng ngoại thương,
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
điều kiện và hình thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục xuất nhập
khẩu đúng quy định cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý
hợp đồng. Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu và các kế hoạch
khác có liên quan của Công ty. Tìm kiếm nguồn khách hàng trong và ngoài
nước có nhu cầu mua bán hàng hóa, dịch vụ ngoại thương. Kinh doanh dịch
vụ xuất nhập khẩu bao gồm cả dịch vụ kho bãi, thủ tục thông quan, vận
chuyển v v trong nghiệp vụ ngoại thương. Thực hiện cung cấp chứng từ
xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng

hóa và hệ thống kho hàng của Công ty. Các nhân viên XNK được phân công
các nhiệm vụ chuyên môn như lấy chứng từ, vận đơn, đổi lệnh lấy hàng, làm
thủ tục hải quan để xuất hàng và giao hàng.
1.2 Khái niệm, đặc điểm loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất
Khái niệm: Tái xuất là loại hình kinh doanh quốc tế, theo đó hoạt động
xuất khẩu diễn ra cho những mặt hàng ngoại nhập mà chưa qua gia công chế
biến ở trong nước
Đặc điểm: Bản chất của hình thức này là xuất khẩu sản phẩm ngoại
nhập nhằm nhận được một khoản thu nhập thực tế nhất định từ dịch vụ tái
xuất. Nhưng trên thực tế có nhiều trường hợp sử dụng hình thức này chỉ phục
vụ mục đích xuất lại những hàng hóa mang về gia công, tài sản đi thuê, hàng
hóa tham dự triển lãm vv…gọi là tạm nhập-tái xuất hoặc mang hàng hóa ra
nước ngoài sửa chữa, gia công vv…gọi là tạm xuất-tái nhập. Dưới góc độ
kinh doanh, hình thức tác xuất này chú trọng đến thù lao trả cho dịch vụ nhập
và xuất của người môi giới kinh doanh. Vì vậy, hình thức này được xem là sự
trao đổi giữa tiền và dịch vụ như gia công quốc tế. Thực chất, bên tái xuất là
các nhà thương mại thực hiện giao dịch tái xuất để có thù lao trên cơ sở kinh
doanh hàng hóa của nước khác. Họ thường phải nhập khẩu hàng hóa nước
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
ngoài, sau đó sẽ tái xuất ra khỏi quốc gia mình mà không làm thay đổi bản
chất hàng hóa. Các nhà tái xuất thường gia cố về bao bì và thay đổi nhãn mác
hàng hóa trước khi tái xuất. Bởi vậy, tái xuất không đơn thuần chỉ làm dịch vụ
mua chỗ có để bán cho chỗ cần mà đòi hỏi có nghiệp vụ kinh doanh thương
mại khá cao. Dịch vụ ở đây à một loạt các hoạt động xây dựng thương hiệu,
tiếp thị, tìm nguồn hàng, bao gói, gia cố và tái xuất hàng hóa.
Các loại hình tái xuất
Tái xuất là hoạt động kinh doanh đòi hỏi nghiệp vụ có trình độ cao nên

không phải quốc gia nào cũng thực hiện được những giao dịch buôn bán lớn.
Thông thường, các nước nhập khẩu chấp nhận mua hàng hóa thông qua bên
trung gian tái xuất là do những lý do chính trị như bị cấm bận thương mại hay
rào cản thương mại… Tùy vào các cấp độ hạn chế quan hệ khác nhau mà ben
tái xuất lựa chọn việc giao hàng trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập
khẩu hay phải chuyển qua quốc gia tái xuất. Do đó, có thể chia ra tái xuất theo
hình thức tái xuất thông thường và chuyển khẩu.
Tái xuất thông thường là hình thức tái xuất mà luồng hàng và luồng
tiền luân chuyển ngược chiều nhau thông qua bên tái xuất. Bên tái xuất nhập
hàng từ nước xuất khẩu rồi xuất hàng sang nước nhập khẩu để thu tiền từ
nước nhập khẩu để trả cho nước xuất khẩu theo hình thức mua bán thông
thường. Bên cạnh đó, hình thức tái xuất này do một đơn vị thực hiện nên hoạt
động đó thường được gọi là tạm nhập tái xuất. Tạm nhập tái xuất là hình thức
tái xuất những hàng hóa nhập khẩu do một đơn vị kinh doanh thực hiện trong
một thời gian nhất định. Hình thức tạm nhập tái xuất nhấn mạnh rõ mục đích
nhập khẩu không vì mục đích tiêu dùng trong nước mà người nhập khẩu sẽ
xuất khẩu hàng hóa sau đó một thời gian nhất định. Thời gian này thường
không kéo dài và do chính đơn vị nhập khẩu thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu
trong khai báo thông quan hàng hóa.
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Chuyển khẩu là hình thức tái xuất mà luồng hàng được luân chuyển
trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu với xác nhận chuyển khẩu
của bên tái xuất nhưng luồng tiền được chuyển từ bên nhập khẩu cho bên tái
xuất để trả cho bên xuất khẩu.
Hình thức tái xuất thông thường được sử dụng trong nhiều trường hợp
đòi hỏi về việc thay đổi bao bì, thương hiệu. Bên tái xuất không muốn giao
hàng trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Bên cạnh đó, bên tái

xuất cũng sử dụng hình thức này trong các trường hợp muốn giữ thông tin về
nguồn cung cấp để duy trì dịch vụ thương mại của mình. Đối với hình thức
chuyển khẩu thì bên tái xuất chỉ cần quan tâm đến thanh toán mà không chú
trọng đến các yếu tố thông tin hay dịch vụ bao gói phụ trợ. Sử dụng hình thức
tái xuất thông thường hay chuyển khẩu đòi hỏi người kinh doanh phải cân
nhắc rất kỹ trước khi ký và thực hiện hợp đồng.
Ưu nhược điểm của giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất thường đem lại nhiều lợi ích cho bên tái xuất. Nhiều
doanh nghiệp thu được lợi nhuận rất lớn so với doanh nghiệp sản xuất trực
tiếp. Nhưng ưu điểm này không dễ thực hiện đối với các công ty kém nghiệp
vụ và ít thông tin kinh doanh quốc tế. Thông thường, các công ty ở các quốc
gia phát triển như là trung tâm thương mại và tài chính lớn trên thế giới mới
có cơ hộ và điều kiện thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tái xuất như
HongKong, Singapore, Anh, Mỹ, Hà Lan, … Hơn nữa, thực hiện kinh doanh
tái xuất thường rất hữu ích trong cán cân thương mại xuất và nhập khẩu. Tái
xuất sẽ làm cho bên tái xuất luôn xuất siêu vì giá trị nhập thấp hơn giá trị xuất
cùng loại hàng hóa đó. Nhiều quốc gia vừa coi tái xuất như là biện pháp hạn
chế thâm hụt cán cân thương mại vừa coi là biểu hiện của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý sang lĩnh vực dịch vụ.
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Tất nhiên, tái xuất cũng không phải là giải pháp mang tính chiến
lược cho các quốc gia phát triển bền vững. Bản chất của tái xuất chỉ là thương
mại kiếm lời, vì thế nó sẽ không mang lại sức mạnh thực sự trong quan hệ
kinh tế song phương và đa phương. Tự do hóa thương mại càng cao thì dịch
vụ tái xuất sẽ càng bị hạn chế vì các bên xuất khẩu và nhập khẩu có cơ hội
quan hệ trực tiếp với nhau. Càng nhiều rào cản thương mại bị xóa bỏ thì càng
nhiều doanh nghiệp cung ứng trực tiếp hàng hóa tiếp cận với khách hàng tiềm

năng. Nếu chú trọng quá mức vào buôn bán tái xuất thì tính bền vững trong
kinh doanh quốc tế sẽ không cao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố do môi trường kinh tế khách quan tạo nên, nằm ngoài
phạm vi điều chỉnh của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau đây:
Môi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến
hoạt đông xuất khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế cũng
ảnh hưởng tới xu hướng nhập khẩu hàng hóa của các nước trên thế giới.
Trong tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu như hiện nay, các
quốc gia có xu hướng hạn chế nhập khẩu hàng hóa, chuyển cơ sở sản xuất về
nội địa để tạo việc làm và giảm chênh lệch cán cân thương mại quốc tế. Các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát , tình hình
lãi xuất…

SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Môi trường luật pháp quốc tế
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa
các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị
của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp. Xu hướng thắt chặt việc kiểm soát thương mại thông
qua các hàng rào kĩ thuật để bảo hộ việc sản xuất trong nước đã và đang là xu
hướng bảo hộ chủ yếu của các quốc gia phát triển hiện nay. Bên cạnh đó, luật
pháp của các quốc gia trên thế giới về thương mại quốc tế rất chặt chẽ và chi

tiết. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm hiểu rõ về luật pháp và các quy định
của thị trường xuất khẩu nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra và có hướng giải
quyết trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại.
Môi trường văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất
khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến
các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Xu hướng tiêu dùng của thị trường xuất khẩu
cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Các nhân tố văn hóa xã hội có thể kể đến như thói quen tiêu dùng, phong
tục tập quán kinh doanh, truyền thống văn hóa, các tập tục sử dụng hàng
hóa trong đời sống của người dân.
Môi trường cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh
nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào
một thị trường xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng
khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường
xuất khẩu cho mình. Môi trường cạnh tranh quyết định khả năng tồn tại
cũng như thị phần của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
ngành càng lớn hiện nay, nhất là trong thời kì khủng hoảng kinh tế, mọi
doanh nghiệp cần nỗ lực rất lớn để tồn tại trong những thị trường có tính
cạnh tranh cao. Sức ép cạnh tranh quốc tế sẽ thải loại những doanh nghiệp
yếu kém ra khỏi cuộc chơi và tiếp nhận những doanh nghiệp đủ khả năng
đáp ứng yêu cầu của thị trường.
1.3.2 Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm

soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao
động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng
ít tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào,
giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng
nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép
Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế
xã hội, và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả
cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại
thương có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax giảm bớt chi
phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính
xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công
chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực
vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng Nhân tố
công nghệ có thể thúc đẩy quá trình kinh doanh diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm
thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Trong xu thế ứng dụng công nghệ vào
nhiều quy trình kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp được tiếp cận với quy
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
18
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
trình kinh doanh hiện đại và tiện lợi, loại bỏ được những khó khăn do sử dụng
con người tạo ra.
Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cũng
như nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng của một nền kinh tế cũng phản ánh trình độ
phát triển kinh tế của một quốc gia. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng đầy đủ và

hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh hơn, việc vận tải hàng hóa
diễn ra dễ dàng. Hệ thống cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, bến bãi
chính là nơi diễn ra hoạt động giao thương xuất nhập khẩu hàng hóa với nước
ngoài. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra
càng nhanh chóng và thuật lợi. Bên cạnh đó, ngày nay người ta thường nói
đến cơ sở hạ tầng thông tin viễn thông, hệ thống ngân hàng. Hệ thống cơ sở
hạ tầng này hỗ trợ cho quá trình tìm kiếm thông tin, xúc tiến thương mại, các
hoạt động giao dịch với khách hàng, khả năng thanh toán .Cơ sở hạ tầng gồm:
đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động xuất khẩu.
Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp ở hiện tại mà còn ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp
phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp phải có kế
hoạch trong tương lai cho phù hợp. Hệ thống chính trị luật pháp ở đây bao
gồm hệ thống luật pháp, các quy định, chính sách phát triển và hỗ trợ của nhà
nước, các cơ quan quản lý và thi hành luật pháp như công an, viện kiểm soát,
tòa án. Hệ thống chính trị pháp luật ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định tới mặt hàng kinh doanh, phương
thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển. Nhà nước cũng thông qua hệ
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
19
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
thống luật pháp để quyết định việc hạn chế hay thúc đấy phát triển một ngành
kinh doanh nào đó.
Các doanh nghiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần
nhận biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói
riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng

các chính sách của nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham
gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực
hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu.
Thế nên doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc
thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh
nghiệp. Để biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều
hành tỷ giá hiện hành của nhà nước , theo dõi biến động của nó từng ngày.
Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính
thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát. Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng
rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ để giao dịch. Tỷ giá hối đoái tăng lên
sẽ khiến doanh nghiệp tái xuất tăng lợi nhuận do nội tệ quy đổi được tăng lên
và ngược lại.
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh
nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh
tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia cùng ngành hoặc
các mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ
trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia hoạt động tái xuất đã
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
20
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia do đó đôi khi có sự
cạnh tranh không lành mạnh. Trong thời kì khủng hoảng kinh tế như hiện nay,
mức độ cạnh tranh diễn ra càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự thay đổi, nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại.

1.3.3 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao
gồm các nhân tố sau:
Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp
Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công
nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết
lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của
các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một
doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh
sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng. Bộ máy quản lý doanh nghiệp được ví như bộ não của con người, là
nơi ra mọi quyết định liên quan tới việc kinh doanh của công ty. Trong môi
trường kinh tế hội nhập sâu rộng như hiện nay, trình độ quản lý và điều hành
của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới khả năng hoạt động và tồn tại của
doanh nghiệp.
Yếu tố con người
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt
động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì
nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng
lực trong hoạt động xuất nhập khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời buổi kinh tế thị trường
hội nhập ngảy càng mạnh, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật,
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
21
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
nhiều công việc đã được thay thế bởi máy móc và công nghệ. Tuy nhiên, nó
không thể thay thế vai trò của con người trong việc điều hành và ra quyết định
kinh doanh. Các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư nhiều vào nhân tố con

người như một sự đầu tư cho sự phát triển lâu dài trong tương lai.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của
doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì
doanh nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh
nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả
năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Hoạt động ngoại thương kinh doanh với nước ngoài cần rất
nhiều tiền cũng như phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài có tiềm lực
tài chính rất mạnh, vì thế các doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng tài chính
vững chắc để duy trì hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh với
doanh nghiệp nước ngoài cũng như khả năng đầu tư phát triển trong tương lai.
Tổng kết lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều
hướng khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau tạo nên một môi trường
xuất khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường
xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi
ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
22
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Chương 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH TÙNG
2.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty
Do đặc điểm của ngành kinh doanh tạm nhập tái xuất là lợi nhuận thu
được dựa trên sự chênh lệch giữa giá mua của hợp đồng nhập khẩu với giá
bán của hợp đồng xuất khẩu nên bất cứ mặt hàng nào không thuộc danh mục
hàng cấm của Nhà nước, mà có chênh lệch giá có lợi đều có thể trở thành mặt
hàng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do năng lực có hạn nên công ty

không thể kinh doanh tái xuất tất cả các mặt hàng, mà chỉ kinh doanh một số
nhóm hàng chính.
Mặt hàng kinh doanh tạm nhập-tái xuất của công ty chủ yếu là hàng
nông sản như: lạc nhân, hạt vừng, ớt quả khô, bạch đậu, hồ tiêu, đậu xanh, lá
keo, đậu mắt đen, gừng khô, nghệ khô, quả hồ trăm, cây cọ Trung Đông, cây
trà, cây hoa anh đào, hạt thì là, cao su thiên nhiên, quả hạch, quả sung, nấm
hương khô. Bên cạnh đó còn có các loại cây dược liệu như: bạch đậu khấu,
đinh hương, rong biển, địa liền, tùng la hán, quả phì, quả óc chó, lá quế, hạt
cà la, cây gạo bông, lá nguyệt quế… Ngoài ra, công ty còn nhập và xuất 1 số
sản phẩm khác như: lốp oto đã qua sử dụng, găng tay sao su, dây chun cao su,
bảng mạch điện tử, sợi axetat.
Về mặt hàng nông sản thì mặt hàng chủ yếu là lạc nhân, ớt quả khô, các
quả họ đậu do nhu cầu của bên Trung Quốc cao. Bên cạnh đó còn có 1 số loại
hàng nông sản khác nhưng số lượng không nhiều. Đặc điểm của mặt hàng
nông sản mang tính chất mùa vụ. Một số mặt hàng chỉ có trong một thời điểm
nhất định trong năm. Và một số khác thì có quanh năm. Tuy nhiên, hầu hết
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
23
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
mặt hàng nông sản có giá trị không cao, giá cả biến động theo mùa và không
ổn định.
Về mặt hàng dược liệu thì số lượng nhập-xuất không lớn. Chủ yếu xuất
sang Trung Quốc do nước này có nhu cầu cao về nguồn dược liệu. Mặt hàng
dược liệu có giá trị cao hơn nhiều so với mặt hàng nông sản. Tuy nhiên, khối
lượng hàng dược liệu lại khá thấp do đặc tính hiếm và quý. Hiện nay nguồn
dược liệu khai thác trong tự nhiên đã cạn kiệt, nguồn dược liệu trồng phục hồi
cũng không lớn. Nhưng do nhu cầu về hàng dược liệu của Trung Quốc khá
cao nên giá cả mặt hàng này cũng được đẩy lên cao hơn rất nhiều. Tuy nhiên,
thời gian gần đây các thương lái Trung Quốc đã sang tới tất cả các nước trong

khu vực để thu mua dược liệu mang về nước nên tính cạnh tranh và khan
hiếm của mặt hàng này ngày càng gia tăng.
Về các mặt hàng khác thì chủ yếu là găng tay cao su và lốp oto đã qua
sử dụng chiếm đa số. Các mặt hàng này phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng công nghiệp là chính. Giá trị mặt hàng này khá cao, tuy nhiên số lượng
tiêu thụ lại không lớn, nguồn hàng không nhiều và không ổn định. Bên cạnh
đó mặt hàng này dễ gặp rắc rối trong vấn đề kiểm dịch và thông quan.
2.2 Thực trạng kinh doanh tạm nhập tái xuất của công ty
2.2.1 Về khối lượng
Tổng khối lượng hàng hóa tái xuất hàng năm của công ty khá lớn do
mặt hàng nông sản chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu mặt hàng kinh doanh của
công ty. Các mặt hàng nông sản điển hình như lạc nhân, đậu xanh, hạt vừng,
ớt khô… tuy có giá trị không cao nhưng khối lượng tái xuất lại khá lớn, lớn
nhất trong các nhóm mặt hàng tính theo khối lượng.
SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
24
Chuyên đề thực tập
GVHD: PGS Nguyễn Như Bình
Bảng 2.1: Khối lượng hàng hóa kinh doanh từ năm 2008-2012
Đơn vị: tấn
Năm Khối lượng Nông sản Dược liệu Mặt hàng khác
2008 89,321 59,620 22,784 6,917
2009 135,518 96,525 36,180 2,813
2010 121,320 88,935 29,161 3,224
2011 95,427 71,345 21.850 2,232
2012 91,312 66,248 22,568 2,496
Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty cổ phần Thành Tùng
Biểu đồ 2.1: khối lượng hàng hóa kinh doanh từ năm 2008-2012
Đơn vị: Tấn
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được rằng:

SV: Lâm Hồng Quang Lớp: KTQT 51C
25

×