Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận kỹ năng dạy học-Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
  
TIỂU LUẬN
KỸ NĂNG DẠY HỌC
Đề tài:
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
HVTH: Phạm Thị Hiền
Lớp: LL&PPDH Hóa học–Khóa 23
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
MỤC LỤC
1.1. Khái niệm [5,9] 4
1.2. Mục tiêu chung và vai trò của HĐGDNGLL [5,11] 4
2.2. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL [5,11] 10
2.3. Một số phương pháp tổ chức HĐNGLL 12
2.4. Một số lưu ý khi tổ chức HĐNGLL [12] 16
TÓM TẮT 27
27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
MỞ ĐẦU
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp(HĐGDNGLL) là một trong những nội
dung giáo dục toàn diện học sinh. Với mục đích tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp
nhằm khắc sâu các bộ môn văn hóa bằng cách tổ chức ngoài giờ học. Từ đó giúp các
em trang bị đầy đủ khả năng để có thể hòa nhập với xã hội.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những mảng hoạt động giáo dục quan
trọng ở nhà trường phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa,
góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng
tạo của học sinh. Nội dung của hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú và đa dạng
thể hiện qua các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, lao động,
nghiên cứu khoa học v.v… nhờ đó các kiến thức tiếp thu được ở trên lớp có cơ hội


được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học
tập.
HĐGDNGLL là một trong ba họat động quan trọng, là bộ phận hợp thành của
quá trình giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục – đào tạo của nhà trường:
+ Họat động dạy-học trên lớp
+ Họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp
+ Họat động giáo dục lao động kỹ thuật, hướng nghiệp và dạy nghề.
HĐGDNGLL góp phần hình thành cho học sinh ý thức XH, lối sống, nếp sống,
biết xử lý tốt các mối quan hệ XH; Củng cố,mở rộng,phát triển,nâng cao hiệu qủa
những tri thức, thái độ, kỹ năng tiếp thu được ở trên lớp, giúp học sinh tin tưởng, tích
cực trong việc học tập, lĩnh hội tri thức;Tạo điều kiện thực hành, rèn luyện thông qua
họat động cụ thể có sự hướng dẫn của thầy cô
HVTH: Phạm Thị Hiền 2
TPHCM, tháng 5 năm 2010
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
HVTH: Phạm Thị Hiền 3
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Khái niệm [5,9]

 HĐGD NGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường phổ
thong nói chung và trường THPT nói riêng. Đó là những hoạt động được tổ
chức ngoài giờ học các môn học văn hóa trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp
nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo
nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình
cảm, niềm tin đúng đắn ở HS. HĐGD NGLL là con đường hoàn thiện nhân
cách thế hệ trẻ.
 Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang
Mọi hoạt động trí – đức dục của học sinh do giáo viên tổ chức, được sự hỗ

trợ của các đoàn thể thanh thiếu niên và xã hội, nằm ngoài chương trình và
kế hoạch dạy học, diễn ra ngoài các bài học trên lớp thì gọi là công tác ngoại
khóa hay công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp.
1.2. Mục tiêu chung và vai trò của HĐGDNGLL [5,11]

1.2.1. Mục tiêu chung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
 Về nhận thức:
HĐGDNGLL ở trường THPT giúp cho HS:
- Bổ sung, củng cố, mở rộng, nâng cao và vận dụng các kiến thức học
được trên lớp;
- Nâng cao nhận thức về các giá trị truyền thống văn hóa, đạo đức của
dân tộc và nhân loại;
- Tiếp thu các giá trị khoa học công nghệ và tư tưởng văn hóa tiến bộ của
thế giới;
- Tìm hiểu về các ngành nghề khác nhau trong xã hội và nâng cao khả
năng định hướng nghề nghiệp cho bản thân;
 Về kỹ năng:
HĐGDNGLL giúp cho HS củng cố và rèn luyện được các kĩ năng sau:
- Kĩ năng thực hiện các hoạt động sống;
- Kĩ năng giao tiếp, hợp tác nhóm;
- Kĩ năng tổ chức và quản lý;
HVTH: Phạm Thị Hiền 4
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
- Kĩ năng nhận xét và đánh giá;
- Kĩ năng tự điều chỉnh và thích ứng
 Về thái độ:
HĐGDNGLL giúp cho HS:
- Hình thành thái độ học tập đúng đắn;
- Hình thành và phát triển những phẩm chất đạo đức, tình cảm đạo đức trong
sáng;

- Hướng cho HS biết yêu quí cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái lỗi thời;
- Mong muốn vươn lên trở thành con ngoan, trò giỏi, trở thành người công dân
tốt.
1.2.2. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Vai trò của HĐGD NGLL được thể hiện ở các khía cạnh sau:
− Là một HĐGD cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có
tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra trong suốt
năm học kể cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá
trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
− Là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực
tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành
tình cảm, niềm tin đúng đắn ở HS.
− Góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
− Là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động
Của các em trong quá trình học tập và rèn luyện.
− Vừa củng cố, bổ sung kiến thức đã học, vừa phát triển các kĩ năng cơ bản của
HS phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục và đòi hỏi của xã hội.
− Thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo dục, góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Mặt khác, hoạt động NGLL còn có ảnh hưởng tích cực đến kĩ năng tổ chức và
quản lý thời gian của HS. Các hoạt động này chiếm mất một số buổi trong thời
khóa biểu của HS, trong khi nhiệm vụ chính của họ vẫn là học tập. Để có thể
tham gia được các hoạt động mà họ yêu thích, HS phải biết sử dụng thời gian
một cách hiệu quả, lập kế hoạch cá nhân một cách hợp lý nhất để có thể hoàn
thành được mọi nhiệm vụ.
Với vai trò như vậy, HĐGD NGLL thực sự là một bộ phận hữu cơ của hệ thống
giáo dục ở trường THPT, cùng với hoạt động dạy và học trên lớp là một quá
HVTH: Phạm Thị Hiền 5
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.

1.3. Các loại hình của HĐGDNGLL
 Sinh hoạt lớp hàng tuần theo chủ đề giáo dục
 Giờ sinh hoạt dưới cờ
 Lễ kỉ niệm
 Sinh hoạt câu lạc bộ
 Hoạt động TDTT
 Sinh hoạt chuyên đề
 Tham quan các cơ sở sản xuất
Mục đích
- Học sinh gắn kiến thức với thực tế, hiểu rõ hơn về nguyên tắc, qui trình sản
xuất cũng như các nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp được giới thiệu một cách đơn giản
trong chương trình.
- Giúp học sinh ban đầu tìm hiểu ý thức kỷ luật trong sản xuất, hiểu thêm về khả
năng sản xuất và tài nguyên của đất nước.
Chú ý: giáo viên cần
- Liên hệ trước với nhà máy để lên kế hoạch tham quan.
- Thảo luận với học sinh để các em hiểu rõ mục đích yêu cầu của chuyến tham
quan ⇒ xây dựng hoạt động cho riêng mình nằm trong hoạt động tập thể làm cho
chuyến tham quan có kết quả tốt nhất.
 Hoạt động ngoại khóa
Gồm tổ chức trình diễn ảo thuật, đố vui, kịch vui,câu lạc bộ…
Tác dụng
- Ôn lại và vận dụng một số kiến thức hóa học gắn với cuộc sống.
- Kích thích sự sáng tạo của học sinh sáng tác các kịch bản để trình diễn.
- Rèn luyện cho học sinh cách thức tổ chức các sinh hoạt khoa học.
- Giáo viên nên đóng vai trò cố vấn, còn để học sinh tự động thiết kế.
 Dạy học theo dự án
Đây là hình thức học tập trong hành động, học sinh tích cực giành kiến thức phức hợp,
chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống thực tiễn.
Khái niệm

HVTH: Phạm Thị Hiền 6
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ
yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể trình bày, giới
thiệu được.
Dạy học theo dự án là phương pháp cụ thể gắn nhà trường với thực tiễn và cũng là
tiêu chuẩn để đánh giá chương trình dạy học.
Các giai đoạn của dạy học theo dự án
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và giới thiệu sản phẩm
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Những ưu và nhược điểm của dạy học theo dự án
Đây là hình thức học tập trong hành động, học sinh tích cực giành kiến thức phức
hợp, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống thực tiễn.
 Ưu điểm
- Hoạt động học tập gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường
và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới
thật, cùng một nội dung nhưng theo những cách khác nhau.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, thúc đẩy
suy nghĩ sâu hơn khi gặp các vấn đề khác nhau.
- Phát triển và rèn luyện năng lực cộng tác làm việc của người học.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Phát triển năng lực đánh giá.
 Nhược điểm
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian, nó không thể thay thế phương pháp thuyết

trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hệ thống.
- Dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
Nhận xét: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là chương trình có tính bắt buộc
theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn ngoại khóa chỉ là sân chơi đem lại niềm
vui hứng thú học tập cho học sinh hoạt động và do học sinh tự nguyện tham gia, không
có tính bắt buộc. Hình thức dạy học dự án mặc dù có thể tiến hành trong giờ lên lớp
hoặc ngoài giờ lên lớp nhưng cũng mang tính bắt buộc và không nên áp dụng dạy học
dự án tràn lan, nhưng đó là sự bổ sung quan trọng và cần thiết cho các phương pháp
dạy học khác.
HVTH: Phạm Thị Hiền 7
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
1.4. Sự phân bố thời lượng và nội dung chương trình HĐGD NGLL [11]
1.4.1. Thời lượng
– Theo “Kế hoạch giáo dục của trường THPT”: trong một tháng, bên cạnh các
môn học cụ thể còn có các hoạt động khác, trong đó có 4 tiết HĐGD NGLL và 2 tiết
hoạt động tập thể”.
– Theo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của tác giả Từ Đức Văn [11] thì “HĐGD
NGLL được qui định thực hiện vào tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp
cuối tuần và 4 tiết hoạt động trong 1 tháng”.
1.4.2. Nội dung chương trình HĐGDNGLL ở THPT
HĐGD NGLL ở trường phổ thông tập trung vào 6 vấn đề lớn như sau:
– Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH – HĐH đất nước.
– Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
– Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hóa.
– Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
– Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân số, môi trường,
giáo dục, phát triển, hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Nội dung của HĐGD NGLL được cấu trúc theo các chủ đề. Ở trường THPT, mỗi
tháng là một hoạt động. Tuy các chủ đề không gắn trực tiếp với các ngày lễ nhưng vẫn

mang tính kế thừa. Để phù hợp hoàn cảnh, điều kiện học tập, rèn luyện của HS trong 9
tháng của năm học và 3 tháng hoạt động hè, nội dung HĐGD NGLL được cụ thể hóa
thành 10 chủ đề:
– Tháng 9: Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH–HĐH đất nước.
– Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
– Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
– Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
– Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
– Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
– Tháng 4: Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
– Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ.
– Tháng 6, 7, 8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
HVTH: Phạm Thị Hiền 8
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Chương 2:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
2.1. Những phẩm chất và kĩ năng cần có của người GV [5]
2.1.1. Phẩm chất:
− Có khả năng điều khiển chương trình hoạt động: nắm rõ trình tự nội dung công
việc, người thực hiện, thời gian thực hiện để triển khai, tổ chức tốt hoạt động.
− Biết cách tiếp cận, huy động, phối hợp và điều hành các lực lượng giáo dục
khác tham gia tổ chức HĐGD NGLL.
− Nhạy bén, linh hoạt, chủ động điều chỉnh và giải quyết kịp thời những tình
huống xảy ra ngoài dự kiến.
– Có khả năng quan sát, hướng dẫn để theo dõi, và giúp đỡ các em khi cần thiết
nhằm giảm bớt sự lúng túng của HS trong vai trò tự quản của mình. Đồng thời phải có
khả năng điều khiển để hình thành khả năng này cho chính các em HS.
– Có khả năng tiếp cận, tạo mối quan hệ thân mật để cùng các em tham gia hoạt
động.

– Biết cách động viên, khích lệ các em tự giáo dục, tự rèn luyện.
2.1.2. Kĩ năng
Với những nhiệm vụ trên, việc rèn luyện những kĩ năng tiến hành HĐGD NGLL
là một việc làm không thể thiếu được trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của
người GV. Để tổ chức một HĐGD NGLL hay thực hiện khâu tiến hành HĐGD
NGLL, người GV cần có một số kĩ năng sau :
– Kĩ năng tổ chức trò chơi
– Kĩ năng giao tiếp.
– Kĩ năng dẫn chương trình.
– Kĩ năng nói trước đám đông.
– Kĩ năng xử lí tình huống.
– Kĩ năng thuyết phục.
– Kĩ năng nắm bắt tâm lí HS.
– Kĩ năng tiếp cận, huy động, phối hợp các lực lượng xã hội tham gia tổ chức
HĐGD NGLL.
HVTH: Phạm Thị Hiền 9
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
2.2. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL [5,11]

Bước 1: Đặt tên, xác định mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động
 Đặt tên:
Trước hết GV phải xác định tên gọi của hoạt động cần tổ chức, vì :
− Tên gọi của hoạt động là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chọn hình thức
thực hiện.
− Tên gọi có tác dụng định hướng về mặt tâm lí và kích thích được tích cực,
tính sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Yêu cầu của tên gọi:
+ Nêu rõ chủ đề, nội dung của hoạt động
+ Ngắn gọn, rõ ràng, chính xác
+ Tạo ấn tượng, gây sự hấp dẫn đối với HS

 Xác định mục tiêu của hoạt động
- Sau khi lựa chọn tên HĐGD NGLL, cần xác định rõ mục tiêu hoặc yêu cầu
giáo dục của HĐGD NGLL để chỉ đạo triển khai, định hướng hoạt động. Cần
chú ý vào ba yêu cầu giáo dục sau :
+ Về nhận thức: HĐGD NGLL nhằm cung cấp cho HS những hiểu biết,
những thông tin gì?
+Về kĩ năng: qua HĐGD NGLL thực tế, cần bồi dưỡng hình thành cho HS
những kĩ năng gì?
+ Về thái độ: qua đó giáo dục cho HS về mặt tình cảm, thái độ gì?
 Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Các căn cứ để xác định nội dung và hình thức của hoạt động: chủ đề của
hoạt động, mục tiêu của hoạt động, điều kiện của hoạt động (về CSVC của
trường, lớp, năng lực HS, các lực lượng hỗ trợ…), thời điểm diễn ra hoạt động.
Bước 2: Chuẩn bị
 Xây dựng kế hoạch hoạt động
- GV phải vạch ra được tất cả các yếu tố, điều kiện cần chuẩn bị trước khi
hoạt động, những công việc và phương thức thực hiện công việc, và ai là người
đảm nhận công việc đó. Cụ thể là :
+ Xác định rõ và liệt kê những nội dung công việc dự định sẽ thực hiện
HVTH: Phạm Thị Hiền 10
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
theo một trình tự nhất định.
+ Dự kiến một hệ thống các biện pháp để tiến hành HĐGD NGLL. Các
biện pháp này không bất biến mà có thể thay đổi trong quá trình thực hiện, vì vậy cần
có một số biện pháp dự trữ.
+ Người thực hiện : dự kiến và phân công nhiệm vụ cho từng người.
• GV: giữ vai trò chủ đạo, quan tâm, đôn đốc, động viên, hỗ trợ
HS và liên kết các lực lượng giáo dục khác.
• HS: chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị.
• Các lực lượng giáo dục khác: quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện.

 Chuẩn bị:
- Giáo viên: giữ vai trò cố vấn nên khi dự kiến kế hoạch tổ chức hoạt động
cần chủ động, cụ thể và sáng tạo.
+ Dự kiến được nội dung công việc, tiến trình hoạt động, điều kiện phương
tiện cũng như các lực lượng hỗ trợ cho hoạt động.
+ Thông báo nội dung, yêu cầu, thời gian hoạt động và những dự kiến cho
HS.
+ Phân công nhiệm vụ cho cá nhân HS, nhóm.
+ Góp ý kiến hoặc đưa ra gợi ý cho HS trong quá trình thực hiện nếu cần.
+ Giúp HS giải quyết thắc mắc và gỡ bí trong những vấn đề liên quan đến
kiến thức chuyên môn, điều kiện CSVC, thí nghiệm hóa học…
+ Động viên và thúc đẩy HS hoàn thành trách nhiệm được giao đúng kế
hoạch.
+ Nắm được nội dung, hình thức hoạt động của các nhóm khác trong hoạt
động chung, cùng có sự kết hợp điều chỉnh để toàn bộ chương trình hoạt
động có tính thống nhất và gắn kết.
+ Hỗ trợ HS trong việc tìm và liên hệ với các lực lượng hỗ trợ.
+ Rà lại nội dung, tiến trình, thời gian hoạt động, xem xét tính hợp lí, khả
năng thực hiện và kết quả cần đạt để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
- Học sinh:
+ Nắm được mục đích, yêu cầu và nội dung của hoạt động từ GV.
+ Tham gia xác định hình thức hoạt động của nhóm.
HVTH: Phạm Thị Hiền 11
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
+ Xây dựng nội dung cụ thể: kịch bản cho tiểu phẩm, các hoạt động chi
tiết…
+ Phân công công việc và nhận sự phân công cùng kế hoạch chuẩn bị của
từng cá nhân, từng nhóm cũng như toàn bộ hoạt động.
+ Tập dượt trình bày.
- Có thể lập bảng kế hoạch như sau :

Người thực hiện Nội dung Cách thức thực hiện Thời gian
………….
… …………
Bước 3: Tiến hành hoạt động
 Giáo viên:
– Giữ vai trò cố vấn, chỉ đạo cho HS thực hiện theo kế hoạch đã định trước.
– Động viên HS tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy vai trò cá nhân.
– Hỗ trợ, giúp BTC duy trì không khí sôi nổi, hứng thú, nhẹ nhàng, hấp dẫn.
– Quan sát, theo sát hoạt động của HS, hỗ trợ các em giải quyết tình huống nảy
sinh hoặc điều chỉnh kế hoạch nếu có trục trặc.
– Thực hiện kế hoạch dự trù trong trường hợp HS gặp thất bại.
 Học sinh:
– Giữ vai trò chủ động.
– Thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
– BTC mạnh dạn, chủ động, sáng tạo thực hiện chương trình.
– Nhanh nhạy, linh hoạt trong việc xử lý các tình huống nảy sinh.
– Nhờ đến sự trợ giúp của GV khi cần.
Bước 4: Kết thúc hoạt động
- Cần lựa chọn cách kết thúc cho phù hợp với hình thức hoạt động, tạo không khí
vui vẻ sôi động, để lại ấn tượng tốt đẹp về buổi hoạt động.
- Giáo viên nên tổng kết rút kinh nghiệm các hoạt động, giúp các em thấy được
ưu, khuyết điểm để có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động sau.
2.3. Một số phương pháp tổ chức HĐNGLL

2.3.1. Phương pháp thảo luận
− Là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó các thành viên đều giải
quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung.
HVTH: Phạm Thị Hiền 12
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
− Tạo cơ hội cho HS kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội làm quen với nhau,

để hiểu nhau hơn.
− Được sử dụng khi cần khuyến khích sự tham gia suy nghĩ và phát biểu tích cực
của mọi thành viên; khi vấn để đưa ra cần được bàn luận sâu sắc và kĩ lưỡng, sử dụng
nhiều kiến thức và kinh nghiệm để đánh giá, kết luận về một vấn đề, hay sáng tạo ý
tưởng mới.

2.3.2. Phương pháp đóng vai
− Là phương pháp thực hành của HS trong một số tình huống ứng xử cụ thể nào
đó trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.

− Thường không có kịch bản trước, mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt
động. Phương pháp này rất có tác dụng trong việc rèn luyện kĩ năng về giao tiếp, ứng
xử của HS; được sử dụng khi cần đạt mục tiêu thay đổi thái độ của HS đối với một vấn
đề hay đối tượng nào đó.
2.3.3. Phương pháp giải quyết vấn đề
HVTH: Phạm Thị Hiền 13
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
− Là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của HS.
− Được vận dụng khi HS phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp
trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
− Giúp HS có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày.
Để phương pháp này thành công, vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu của hoạt
động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết
vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng, tránh gây căng thẳng không
có lợi cho việc giáo dục HS.

2.3.4. Phương pháp xử lí tình huống
− Là phương pháp điển hình của
phương pháp giải quyết vấn đề, phương

pháp sắm vai và cả phương pháp trò
chơi.
− HS được đặt mình trong các
tình huống có vấn đề gắn với thực tiễn,
đòi hỏi phải có những hành động cụ thể
đưa ra phương án giải quyết. Do vậy,
trong các HĐGD NGLL, có thể có các tình huống thực tế nảy sinh cần được xử lí kịp
thời (như: HS thảo luận lạc đề, bí không trả lời được vấn đề đặt ra, vấn đề đặt ra không
phù hợp với thực tiễn…) hoặc có những có vấn đề được tạo ra (như tình huống tiểu
phẩm để sắm vai, các trò chơi…) nhằm giúp HS có cơ hội rèn luyện các kĩ năng tìm
phương án giải quyết các tình huống.
− Làm phong phú thêm tính hấp dẫn của các hoạt động và mang lại hiệu quả cao
cho các hoạt động.
Tuy nhiên, GV cũng cần lưu ý rằng: trong việc giải quyết các tình huống thực
tiễn, không phải bao giờ cũng có giải pháp duy nhất đúng. Cần phải khuyến khích sự
sáng tạo của HS trong những trường hợp này.
2.3.5. Phương pháp giao nhiệm vụ
HVTH: Phạm Thị Hiền 14
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều

− Được dùng trong nhóm các phương pháp giáo dục.
− Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định buộc các em phải thực hiện trách
nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để HS thể hiện khả năng của mình, là
dịp để các em được rèn luyện kĩ năng nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân.
− Trong việc tổ chức HĐGD NGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp sẽ
tạo nên thế chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển
tính chủ động, sáng tạo, khả năng ứng đáp trong mọi tình huống của HS. Cán bộ lớp sẽ
chủ động hơn trong việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với phương
châm “lôi cuốn tất cả mọi thành viên trong lớp” vào việc tổ chức thực hiện hoạt động.
Vì thế, muốn giao nhiệm vụ có kết quả, GV cần cố gắng đảm bảo nhiệm vụ đó

phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, với khả năng của các em.
2.3.6. Phương pháp trò chơi
− Có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐGD NGLL như làm
quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận.
HVTH: Phạm Thị Hiền 15
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
− Phương pháp trò chơi có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo; hấp dẫn
và gây hứng thú cho HS; giúp cho HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều
tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho HS
tác phong nhanh nhẹn…
Vì vậy, tổ chức cho HS vui chơi là một loại hình HĐGD NGLL được vận dụng
phổ biến và có ý nghĩa tích cực.
2.3.7. Phương pháp diễn đàn
Diễn đàn là một sân chơi, cơ hội cho nhiều học sinh có thể tự do nêu lên những
suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè.
Là nơi HS lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.

2.4. Một số lưu ý khi tổ chức HĐNGLL [12]

- Giáo viên phải có giáo án HĐGDNGLL cho từng hoạt động, tuy nhiên cần
phát huy vai trò tự quản, và sự sáng tạo trong các hoạt động của học sinh.
- Xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp, tạo môi trường tổ chức hoạt động
- Lựa chọn hình thức phù hợp với nội dung
- Đổi mới phương pháp tổ chức
- Tăng cường vận dụng thiết bị và phương tiện dạy học của các môn học
- Đánh giá hoạt động cần nhấn mạnh đến kỹ năng và hành vi.
HVTH: Phạm Thị Hiền 16
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Chương 3:

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CÓ NỘI DUNG
HÓA HỌC
3.1. Nhiệm vụ của HĐGD NGLL có nội dung hóa học [6]

Nằm trong HĐGD NGLL nói chung, HĐGD NGLL có nội dung hóa học cũng có
những nhiệm vụ chính là phát triển toàn diện các mặt trí – đức – dục cho HS. Ngoài ra,
do tính chất “có nội dung hóa học”, mà hoạt động này có thêm những nhiệm vụ sau:
– Phát triển hứng thú học tập hóa học, nâng cao và mở rộng học vấn hóa học.
– Kích thích sáng kiến, lòng ham hiểu biết hóa học và những vấn đề có liên quan
đến khoa học này.
– Rèn luyện kĩ năng giải quyết các vấn đề khoa học, óc thông minh và sự sẵn sàng
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
– Giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
– Phát hiện và bồi dưỡng thiên tư, tài năng về hóa học.
– Huy động HS tham gia vào các hoạt động công ích về văn hóa – khoa học – nghệ
thuật có mang nội dung hóa học; tìm hiểu về môi trường, giữ gìn vệ sinh môi
trường.
– Tổ chức nghỉ ngơi, vui chơi giải trí một cách có trí tuệ và bổ ích.
3.2. Các nguyên tắc tổ chức HĐGD NGLL có nội dung hóa học [9]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [33, tr.229], để tổ chức một hoạt động ngoài
giờ có nội dung hóa học thành công và hiệu quả, cần tuân theo 8 nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc 1: bảo đảm tính mục đích và tính kế hoạch của toàn bộ hoạt
động
– Hoạt động đã được nằm trong kế hoạch của toàn năm học.
– Mục đích, hình thức, nội dung đã có dự kiến trong kế hoạch.
 Nguyên tắc 2: đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả
– Kế hoạch hoạt động phải khả thi: vừa sức, phù hợp về điều kiện (năng lực HS,
điều kiện kinh tế – CSVC, thời gian cho hoạt động…).
– Trong quá trình tổ chức hoạt động, cần tránh những câu hỏi quá dễ gây ra sự
nhàm chán, hay những vấn đề quá khó gây ra sự ức chế làm cho HS bế tắc.

 Nguyên tắc 3: đảm bảo sự thống nhất của ngoại khóa với nội khóa
HVTH: Phạm Thị Hiền 17
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Ngoại khoá hướng về các tri thức, các kĩ năng không có trong chương trình
nhưng lại liên quan chặt chẽ và phục vụ việc củng cố hoặc nâng cao các tri thức và các
kĩ năng trong chương trình. Như vậy, kế hoạch ngoại khoá phải được xây dựng trên cơ
sở chương trình nội khoá, phù hợp với điều kiện thời gian cho phép. Thoát ly nội khoá,
ngoại khoá sẽ làm mất thời gian học tập và sẽ giảm hứng thú hoạt động.
Tuy nhiên, ngoại khóa không đồng nhất, lặp lại khô khan chương trình nội khóa
mà phải mang tính chất ơrixtic (tìm tòi, phát hiện, hấp dẫn, đa dạng, sáng tạo).
 Nguyên tắc 4: bảo đảm sự thống nhất giữa sự chỉ đạo của GV với tính tự
quản của HS
– Hoạt động có tổ chức, kỉ cương nhưng phải phát huy tối đa sáng kiến, sáng tạo,
tự giác tích cực, chủ động của HS.
– Mỗi buổi sinh hoạt ngoại khóa về hóa học phải là của HS, do HS và vì HS. GV
giữ vai trò cố vấn và đạo diễn một cách thông minh, khéo léo mà kín đáo.
 Nguyên tắc 5: nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú nhưng cân đối
giữa các loại hình.
Đồng thời hình thức tổ chức phải đa dạng, có thể kết hợp nội dung hóa học với các loại
hình văn hóa – nghệ thuật – lao động công ích khác.
 Nguyên tắc 6: trong điều kiện khách quan cho phép, huy động tối đa HS
tham
gia,không phân biệt giỏi kém.
 Nguyên tắc 7: có sự tự nguyện, chủ động và hứng thú của HS.
Khi đã tự nguyện, tự giác, HS sẽ khắc phục mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ
được giao, mặt khác, gặp thất bại các em sẽ không nản chí. Các nhóm HS tự nguyện
tham gia ngoại khoá là các nhóm bạn tâm đắc về ý thức và sở trường, như vậy hoạt
động ngoại khoá còn có tác dụng hình thành các tập thể HS liên kết với nhau theo
hứng thú. Trong các tập thể tự nguyện này, HS sẽ tự bộc lộ đầy đủ hơn những kĩ năng,
năng lực mà trong quá trình học tập các em ít được bộc lộ.

 Nguyên tắc 8: huy động sự tham gia và giúp đỡ của nhà trường, chính
quyền địa phương, hội phụ huynh HS…
3.3. Các hình thức hoạt động có gắn hóa học thường được sử dụng
– Kể chuyện các nguyên tố, các nhà bác học…
– Biểu diễn thí nghiệm hóa học.
HVTH: Phạm Thị Hiền 18
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
– Trò chơi: đố vui, giải ô chữ, trò chơi vận động.
– Giải bài tập hóa học.
– Đóng kịch, diễn tiểu phẩm trong đó có lồng ghép nội dung hóa học.
– Biểu diễn thời trang có nội dung hóa học.
– Thuyết trình, thảo luận.
– Đóng vai: nhà thanh tra môi trường, nhân viên tiếp thị phân bón…
3.4. Quy trình thiết kế các HĐGD NGLL có nội dung hoá học [6]

 Bước 1: Xác định mục tiêu của hoạt động
Cần có sự phân tích tỉ mỉ, kĩ lưỡng vì không phải mục tiêu giáo dục nào cũng có
thể cụ thể hóa thành các hoạt động NGLL có nội dung hóa học.
 Bước 2: Đặt tên hoạt động, tìm hiểu khả năng của HS
 Bước 3: Xây dựng hình thức hoạt động và những yêu cầu tương
ứng.
- Hình thức hoạt động: như đã trình bày trong mục 2.1.
- Nội dung các yêu cầu: cần ngắn gọn, đầy đủ, chặt chẽ, dễ hiểu.
- Có qui định về cách đánh giá, cho điểm.
 Bước 4: Lựa chọn nội dung hoạt động-dự kiến tình huống xảy ra
- Lựa chọn nội dung phù hợp với hình thức, sát với mục tiêu giáo dục như
mục 2.1.
- Thiết kế các nội dung gợi ý cho HS: thông qua hệ thống câu hỏi, hoặc chủ đề
thảo luận…
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra, nhằm chuẩn bị kĩ lưỡng các mặt:

+ Cơ sở vật chất: đặc biệt là hóa chất, dụng cụ thí nghiệm.
+ Những gợi ý cho HS về thí nghiệm vui, cách tiến hành thí nghiệm, kịch
bản, nguồn tìm tư liệu…
+ Phương án dự phòng.
+ Những lưu ý để việc tổ chức thành công.
HVTH: Phạm Thị Hiền 19
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
 Bước 5: Chuẩn bị những nội dung cần làm khi kết thúc hoạt
động
– Những nội dung trọng tâm cần nhấn mạnh.
– Một số cách đánh giá hiệu quả hoạt động: bài thu hoạch, cho HS phát
biểu ý kiến…
– Những vấn đề cần nhận xét, đánh giá, trao đổi, rút kinh nghiệm.
 Bước 6: Xây dựng thành kịch bản, xem xét, chỉnh sửa cho phù
hợp.
3.5. Các hoạt động NGLL có nội dung hóa học theo chủ đề tháng [6]
Sau đây là một số hoạt động GV có thể sử dụng lồng ghép trong tiết NGLL theo
chủ đề của các tháng 9, 10, 11, 12, 1, 3 và 4.
HVTH: Phạm Thị Hiền 20
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Bảng 2.3. Các hoạt động theo chủ đề tháng
Chủ đề Hình thức hoạt động
Tháng 9: Các hoạt động
tìm hiểu về phương pháp
học tập tích cực
1. Bác học học như thế nào?
2. Trao đổi về phương pháp học tập từng môn
3. Học đi đôi với hành
4. Ô chữ học tập
5. Gây hứng thú học hóa bằng thí nghiệm

Tháng 10: Các hoạt động
về tình bạn, tình yêu và
gia đình
1. Kịch bản tình yêu
2. Chúng ta hiểu nhau như thế nào?
3. Lời tỏ tình dễ thương
4. Thơ tình hóa học
5. Nam sinh thanh lịch
6. Bạn ơi, bạn ở đâu?
Tháng 11: Các hoạt động
thể hiện truyền thống tôn
sư trọng đạo
1. Tình thầy trò
2. Câu chuyện hiếu học
3. Bức tranh tặng thầy
4. Pháo hoa dâng tặng thầy cô
Tháng 12: Các hoạt động
về nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc của TN
1. Hóa chất gây hại cho môi trường như thế nào?
2. Tệ nạn trong học đường
3. Bùa trừ tà ma
4. Bạn biết gì về ma túy?
5. Khi Mị Châu là dân chuyên Hóa
Tháng 1: Các hoạt động
tìm hiểu về bản sắc dân
tộc
1. Em làm nhà khảo cổ
2. Tập quán quê ta
3. Điều kì diệu của tự nhiên

4. Học Hóa bằng ca dao
Tháng 3: Các hoạt động
tìm hiểu về ngành nghề
1. Tìm hiểu các ngành liên quan đến các môn học
2. Tiếp thị viên dễ thương
3. Nhân viên vệ sinh thực phẩm
4. Thanh tra viên môi trường
5. Chọn nghề theo phong trào, nên hay không?
6. Những nhà ảo thuật tài ba
7. Nghề nào có Hóa nhỉ?
Tháng 4: Các hoạt động
thể hiện tinh thần hợp tác
1. Tiếp sức với chai lọ
2. Đội ta cùng cố gắng
3. Giải bài tập đồng đội
4. Câu chuyện truyền tai
5. Đôi bạn cùng tiến
HVTH: Phạm Thị Hiền 21
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
6. Ô chữ đoàn kết
3.6. Ví dụ HĐNGLL có nội dung hóa học theo chủ đề tháng [6]
Tháng 1: Các hoạt động tìm hiểu về bản sắc dân tộc
 Hoạt động 1: Em làm nhà khảo cổ
a. Mô tả hoạt động
– GV chia lớp thành 3 tổ.
– Mỗi tổ phụ trách tìm tư liệu, tranh ảnh, bài báo về những nội dung sau:
+ Những phương pháp bảo tồn di sản văn hóa bằng chất hóa học.
+ Phương pháp xác định tuổi cổ vật bằng C14.
+ Một số phương pháp trùng tu cổ vật.
– Giải thích cụ thể vai trò của phương pháp hóa học trong mỗi công việc.

– Nêu minh họa thực tiễn cho từng nội dung.
– Trình bày trước lớp, bao gồm cả sản phẩm đi kèm (nếu có).
– Sau khi nghe mỗi tỗ trình bày, các tổ còn lại sẽ đặt câu hỏi chất vấn.
b. Lưu ý
– Đề tài này khá khó, đòi hỏi GV phải gợi ý cho HS từng khâu: nơi tìm tư liệu (cụ
thể là sách nào, trang web nào)…
– GV cần tìm thêm tư liệu liên quan đến các di sản trên thế giới, giúp HS làm
phong phú thêm tri thức cho mình.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu về tập quán
a. Mô tả hoạt động
Mỗi tổ phụ trách kể một câu chuyện hoặc diễn một tiểu phẩm với các yêu cầu:
+ Nội dung: những phong tục, tập quán lâu đời của các dân tộc mà em biết. Ví dụ:
Nhai trầu; gội đầu bằng bồ kết; xông nước để trị bệnh…
+ Phong tục có gắn với kiến thức hóa học .
+ Giải thích được hiện tượng bằng kiến thức hóa học .
b. Lưu ý
– GV sưu tầm thêm một số tập quán, làm phong phú thêm tri thức cho HS.
– GV cần nhấn mạnh: mỗi địa phương, mỗi vùng miền đều có những phong tục,
tập quán khác nhau. Có những phong tục tốt cần được duy trì và phát huy. Song cũng
HVTH: Phạm Thị Hiền 22
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
có những phong tục đã bị lạc hậu so với tiến bộ xã hội và cần loại bỏ. Để minh chứng
cho điều này, GV có thể nêu một số ví dụ các thói quen mê tín, dị đoan.
 Hoạt động 3: Điều kì diệu của tự nhiên
a. Mô tả hoạt động
Một nhóm HS chuẩn bị tiểu phẩm với nội dung:
+ Người con: HS được tham quan cùng lớp, cảm thấy rất thú vị với một số hiện
tượng tự nhiên trong các di sản văn hóa.
+ Người cha: giải thích các hiện tượng tự nhiên ấy bằng kiến thức hóa học.
+ Ví dụ: Quá trình hình thành thạch nhũ trong động Phong Nha – Kẻ Bàng.

Hình 2.4. Hiện tượng thạch nhũ tại động Phong Nha – Kẻ Bàng.
b. Lưu ý
– Người cha trong vở kịch nên là một bạn giỏi Hóa, để nếu khán giả bắt bẻ, em có
thể tự trả lời được.
– GV tìm thêm tư liệu, giới thiệu cho HS nghe về những thắng cảnh tự nhiên khác
có sự góp sức của hóa học.
 Hoạt động 4: Học Hóa bằng ca dao
a. Mô tả hoạt động
– Yêu cầu các HS trong lớp tập sưu tầm, giải thích các câu ca dao tục ngữ bằng
hiện tượng hóa học.
– Ví dụ:
+ Nước chảy đá mòn
+ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
HVTH: Phạm Thị Hiền 23
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Hễ nghe tiếng sấm phát cờ mà lên
b. Lưu ý
– Chỉ nên sử dụng hoạt động trong giờ giải lao của tiết NGLL.
– Có thể cho HS đố lẫn nhau về những hiện tượng này.
 Tác dụng của các hoạt động tìm hiểu về bản sắc dân tộc
1. Về nhận thức
– Tạo cơ hội cho HS tìm hiểu về giá trị văn hóa của dân tộc.
– Tích lũy thêm thông tin về cách bảo tồn, xác định tuổi của di sản văn hóa.
– Hiểu được vai trò của hóa học trong bảo tồn di sản.
– Hiểu được phong tục, tập quán của một số dân tộc.
– Hiểu được vai trò của hóa học đối với đời sống hàng ngày thông qua những
phong tục, tập quán quen thuộc.
2. Về kĩ năng
– Kĩ năng thu thập tư liệu.
– Biết cách phân tích, đánh giá giá trị của di sản.

– Kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
– Kĩ năng đóng vai.
– Kĩ năng giải thích được các hiện tượng thực tế bằng hóa học: dùng C14 để xác
định tuổi cổ vật, giải thích hiện tượng thạch nhũ, các tập quán, các câu ca dao…
– Phát huy khả năng sáng tạo nhằm làm cho những kiến thức trở nên sinh động
hơn, vì nội dung hoạt động của tháng này khá khô khan.
3. Về tư tưởng
– Có thái độ tôn trọng, quan tâm đến việc bảo tồn di sản văn hóa.
– Xây dựng ý thức quan tâm đến di sản văn hóa của dân tộc, biết tìm hiểu phong
tục, tập quán của các địa phương.
– Có thái độ tự hào vì truyền thống văn hóa dân tộc.
– Biết trân trọng, giữ gìn, phát huy những truyền thống văn hóa tốt, đồng thời
không đồng tình với những hoạt động mê tín dị đoan, đi ngược sự phát triển chung.
– Tạo sự thú vị cho HS về mối quan hệ giữa ca dao, tục ngữ – hóa học.
– Làm tăng niềm say mê, hứng thú với việc tìm hiểu về các di sản.
HVTH: Phạm Thị Hiền 24
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
– Thêm tự hào vì đất nước có nhiều món quà do thiên nhiên ban tặng: tiểu phẩm
“Điều kì diệu của tự nhiên”.


HVTH: Phạm Thị Hiền 25

×