Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Vai trò của công tác xã hội trong xoá đói, giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 129 trang )

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN











BÙI VĂN DƢƠNG



VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ HẢI PHONG
HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH)


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội





Hà Nội-2014



2



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





BÙI VĂN DƢƠNG


VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ HẢI PHONG
HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH)


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hoa






Hà Nội-2014


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 4
BẢN CAM ĐOAN 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN …………6
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 11
2. 1. Nghiên cứu trên thế giới 11
2.2. Nghiên cứu trong nƣớc 15
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 20
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 20
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 21
4. Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu 21
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 21
Vai trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói, giảm nghèo 21
4.2. Khách thể nghiên cứu 21
5. Phạm vi nghiên cứu 22
6. Câu hỏi nghiên cứu 22

7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 22
7.1.Mục đích nghiên cứu 22
7.2.Nhiệm vụ nghiên cứu 22
8. Giả thuyết nghiên cứu 23
9. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
9.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu 23
9.2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 24
9.2.1. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 24
9.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin. 24
4

10. Cấu trúc luận văn 24
NỘI DUNG CHÍNH 25
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 25
1.1. Các khái niệm công cụ 25
1.1.1. Khái niệm vai trò và vai trò xã hội 25
1.1.2.Khái niệm vai trò của nhân viên công tác xã hội trong xoá đói giảm
nghèo. 26
1.1.2.1. Khái niệm công tác xã hội. 26
1.1.2.2. Khái niệm vai trò của công tác xã hội. 28
1.1.2.3. Khái niệm vai trò của công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo. 28
1.1.3. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá, xác định đói nghèo. 29
1.1.3.1. Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo. 29
1.1.3.2. Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo. 29
1.1.3.3.Các tiêu chí xác định chuẩn đói, nghèo của Việt Nam. 32
1.1.4.Khái niệm xóa đói giảm nghèo. 36
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu. 36
1.2.1.Lý thuyết hệ thống 36
1.2.2. Lý thuyết vai trò 39
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 41

1.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên 41
1.3.2. Tình hình kinh tế- xã hội của xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định. 41
Chƣơng 2: Hoạt động công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo tại xã Hải
Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định 47
2.1. Các quan điểm về xóa đói giảm nghèo. 47
2.1.1. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo. 47
2.1.2.Quan điểm của Chính quyền địa phƣơng về xóa đói giảm nghèo. 50
5

2.2.Thực trạng đói nghèo tại địa phƣơng. 53
2.3. Một số hoạt động trợ giúp của công tác xã hội trong hoạt động xóa đói
giảm nghèo. 56
2.3.1 Hoạt động hỗ trợ vay vốn và hỗ trợ sử dụng vốn vay. 56
2.3.2. Hoạt động đào tạo nghề và tạo việc làm. 61
2.4.Tác động của các hoạt động trợ giúp công tác xã hội lên đời sống của các
hộ gia đình nghèo đƣợc hỗ trợ. 68
2.4.1. Đáp ứng nhu cầu vốn, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo 66
2.4.2 Giúp các gia đình nghèo phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập 67
2.4.3. . Nâng cao vai trò phụ nữ, tạo cơ hội cho các gia đình vƣơn lên thoát
nghèo. 68
2.4.4. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân. 69
2.4.5. Nâng cao khả năng quản lý tài chính, chi tiêu trong gia đình 70
Chƣơng 3: Vai trò của công tác xã hội trong việc đẩy mạnh và phát huy hiệu
quả xóa đói giảm nghèo. 75
3.1. Vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng. 75
3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động xóa đói giảm nghèo
tại xã Hải Phong. 77
3.3. Các nhân tố cản trở. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95

1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC ……………………………Error! Bookmark not defined.




6



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu phục vụ cho luận văn tốt nghiệp “Vai trò
của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ( Nghiên cứu trường hợp tại xã
Hải Phong huyện Hải hậu tỉnh Nam Định)” bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, sự động viên tinh
thần của gia đình, thầy cô, bạn bè và các cán bộ đang làm việc tại xã Hải
Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này, trƣớc tiên tôi xin chân
thành cảm ơn Nhà trƣờng cùng các thầy cô giáo Khoa Xã hội học, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan
tâm chỉ đạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Thị Thu Hoa, Phó
phòng Đào tạo sau Đại học - đã tận tình hƣớng dẫn, luôn quan tâm, lắng nghe
ý kiến, ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị làm việc tại Uỷ ban nhân
dân xã Hải Phong đã cung cấp số liệu, thông tin và tạo điều kiện thuận lợi để

tôi nghiên cứu, khảo sát nhằm thu thập thông tin cho bài viết của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do còn hạn chế về khả năng nên luận văn
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của quý Thầy cô và những cá nhân quan tâm đến đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nam Định,ngày 24 tháng 9 năm 2013
Học viên thực hiện
Bùi Văn Dƣơng
7


BẢN CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các nghiên cứu của ngƣời khác, nếu sai phạm tôi xin
chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.

Nam Định, ngày 24 tháng 9 năm 2013
Học viên
Bùi Văn Dƣơng



















8

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1: Tình hình biến động dân số và lao động của xã Hải Phong 40
Bảng 1.2: Tình hình phát triển giáo dục của xã Hải Phong .43
Bảng 2.1: Thực trạng kinh tế các hộ gia đình của xã Hải Phong 53























9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một phạm trù lịch sử xuất hiện và tồn tại song song với loài
ngƣời từ khi xã hội loài ngƣời đạt đến trình độ phát triển nhất định của lực
lƣợng sản xuất tạo ra những sản phẩm thặng dƣ, sự nảy sinh sự bất bình đẳng
trong chiếm hữu tƣ liệu sản xuất dẫn đến sự phân hóa thành những tầng lớp
khác nhau. Trong lịch sử loài ngƣời, nghèo đói là vấn đề lớn mà chƣa nƣớc
nào giải quyết triệt để. Xóa đói giảm nghèo là cuộc đấu tranh gay go phức tạp
để thực hiện thành công cần thực hiện các chính sách tăng trƣởng kinh tế đi
đôi với công bằng xã hội. Xóa đói giảm nghèo vƣơn lên làm giàu chính đáng
là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà
nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể hiện quyết
tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt
Nam đã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội và các chƣơng trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để
ngƣời nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các
huyện, xã nghèo đƣợc tăng cƣờng; đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện rõ
rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm

2010. Thành tựu giảm nghèo của nƣớc ta thời gian qua đƣợc cộng đồng quốc
tế ghi nhận và đánh giá cao.
Nam Định là một tỉnh lớn với hơn 2 triệu dân nằm ở phía Nam đồng
bằng Bắc Bộ. Theo quy hoạch năm 2008 thì Nam Định thuộc vùng duyên hải
Bắc Bộ[29, tr1]. Cuộc sống của ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào nông
10

nghiệp nên còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Năm 2006 tỷ lệ
hộ nghèo là 18,3% đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 10,57%.Tỷ lệ hộ nghèo có
giảm nhƣng vẫn còn cao, số hộ cận nghèo còn lớn.Do vậy xoá đói giảm
nghèo đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Hải Phong là một xã nằm phía Tây của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Nam Định đƣợc phát động từ
những năm đầu thập kỷ 90, cùng với các cấp chính quyền, uỷ đảng, ban
ngành đoàn thể, xã Hải Phong đã tổ chức triển khai thực hiện trở thành phong
trào trong toàn xã. Qua hơn 15 năm thực hiện đã mang lại những kết quả đáng
phấn khởi, tỷ lệ đói nghèo năm 1995 là 30,12% đến năm 2010 là 6,57% [23,
tr5], hàng năm giảm hơn 1 %. Cùng với việc hỗ trợ tín dụng, phần lớn các hộ
nghèo đƣợc hƣớng dẫn cách làm ăn, đƣợc hƣởng các chính sách hỗ trợ về y
tế, giáo dục
Từ năm 2010, thực hiện theo đề án 32( Quyết định Số: 32/2010/QĐ-
TTg)

về việc phê duyệt đề án công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020 đào tạo
kiến thức công tác xã hội cho cán bộ cơ sở thì công tác xóa đói giảm nghèo có
đƣợc bƣớc phát triển mới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và bền vững, nhiều hộ
gia đình nghèo đã thoát nghèo và vƣơn lên làm giàu.
Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò của
công tác xã hội trong xóa đói, giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải

Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định)” nhằm tìm hiểu vai trò của công tác xã
hội trong xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở đó, đƣa ra các giải pháp khắc phục
những hạn chế, rào cản và phát huy những mặt thuận lợi để nâng cao hiệu quả
trong hoạt động giảm nghèo.
11

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2. 1. Nghiên cứu trên thế giới
Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo (Social work and poverty
reduction) đƣợc nghiên cứu tại Umuebu – Nigeria: Các quan điểm và tiếng
nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực
hiện chƣơng trình xoá đói giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu này nhằm lấp
đầy khoảng trống này bằng cách chứng minh các quan điểm và tiếng nói của
các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chƣơng trình giảm nghèo thành
công ở Nigeria.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những thách thức của Ngân hàng Thế
giới và một trong những mục tiêu của các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định chính sách ở
Nigeria, Ngân hàng Thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi ích của việc
kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội trong việc lập kế
hoạch và thực hiện các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo (Prof. Miu Chung
Yan).
Xoá đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty
eradication and the role for social workers): Trong thực tế tất cả các nơi trên
thế giới, những ngƣời làm công tác xã hội lo ngại về đói nghèo đã tăng lên,
những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con ngƣời vào đói nghèo.
Ở cấp vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm việc để đối
phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, làm việc một cách sáng tạo
và sáng tạo để giúp ngƣời dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình của họ
và thay đổi hành vi và môi trƣờng của họ. Một vai trò quan trọng là phát triển

cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ chức
cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc
đẩy các cơ hội kinh tế cho ngƣời dân khu vực thông qua việc duy trì công
12

nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phƣơng, đào tạo việc làm. Vai trò khác là
cộng đồng thực hành giúp mọi ngƣời khám phá nguồn tài nguyên riêng của
họ và khả năng của mình để tạo ra ảnh hƣởng và thay đổi tích cực. Tầm quan
trọng của điều này đã đƣợc nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng nghèo đói liên
quan đến một tập hợp phức tạp của các tƣơng tác giữa các đặc điểm cá nhân
và một nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Vào những khó khăn, nhân
viên xã hội đánh giá về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử dụng khả năng và
ảnh hƣởng của họ để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản thân hoặc từ
những ngƣời khác. Ví dụ nhƣ tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em
hoặc sức khỏe tâm thần. Nhân viên xã hội làm việc với những ngƣời nghèo
đói và chứng kiến hành vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích hợp lý
thuyết về các giá trị chuyên nghiệp mà mọi ngƣời tôn trọng, sự lựa chọn và
quyết định của mình. Trong phƣơng pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp
làm việc với các cá nhân và gia đình có công việc cộng đồng, tập trung vào
nguồn lực và cơ hội tăng cƣờng cùng với năng lực cá nhân và cá nhân phát
triển ra các nguyên nhân nghèo đói của họ. Đó là điều cần thiết cho xóa đói
giảm nghèo hiệu quả. ( />role-for-social-workers/)
Nói đến phƣơng pháp tiếp cận đến xoá đói giảm nghèo, tác giả cho rằng:
Tham vấn và sự tham gia của cá nhân, gia đình và các nhóm dân cƣ là
những yếu tố quan trọng trong xóa đói giảm nghèo. Kế hoạch và thực hiện
các biện pháp và các dự án nhằm đƣa họ ra khỏi nghèo đói và nghèo đói cùng
cực, và hỗ trợ họ để tự tin tăng khả năng tự lực là cách tiếp cận phổ biến mà
nhân viên xã hội đã làm trong quá khứ.
Vai trò của chính phủ và hợp tác quốc tế là rất quan trọng trong cuộc
chiến chống đói nghèo. Phối hợp với các tổ chức khác nhƣ các tổ chức cộng

đồng và các nhóm tự lực, và khu vực tƣ nhân, các chính phủ có thể đi tiên
13

phong bởi các chính sách phát triển và bắt đầu các hành động bền vững để
chấm dứt hoặc ít nhất là làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc nghèo đói trên thế giới.
Mặc dù nghèo có nghĩa là sự khan hiếm các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu cơ
bản, nhiều chiến lƣợc để giảm nghèo bền vững là nhằm vào những nguyên
nhân cơ bản của tình hình, chứ không phải chỉ cung cấp các nguồn lực hỗ trợ
trực tiếp. Tham gia, tự chủ, tính bền vững, và trao quyền là những nguyên tắc
quan trọng thƣờng đƣợc các nhân viên xã hội áp dụng trong việc thiết kế các
chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy hội nhập xã hội. Hệ thống thuế
cũng đƣợc sử dụng ở một mức độ nào đó, để xóa đói giảm nghèo.
Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo (Targeting and universalism
in poverty reduction). Trong phần lớn lịch sử của nó, chính sách xã hội có liên
quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng sau cung cấp xã hội sẽ đƣợc
"phổ quát", hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu". Theo phổ quát, toàn bộ dân là
ngƣời thụ hƣởng các lợi ích xã hội nhƣ là một quyền cơ bản, trong khi đang
nhắm mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội liên quan đến một số loại
phƣơng tiện thử nghiệm để xác định "thật sự xứng đáng". Các chính sách là
hầu nhƣ không bao giờ hoàn toàn phổ quát hay hoàn toàn dựa trên mục tiêu.
Tuy nhiên, nó có xu hƣớng nằm đâu đó giữa hai khía cạnh trên . Nó có thể
đƣợc quyết định trong chính cơ hội trong cuộc sống của cá nhân và trong việc
mô tả trật tự xã hội. (T Mkandawire, 2005)
Bài viết này đƣợc chia thành hai phần. Trong phần đầu tiên, Thandika
Mkandawire thảo luận về các lực lƣợng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối
với chọn lọc trong việc sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các
nƣớc đang phát triển. Trong phần thứ hai, một đánh giá của các bài học từ
chính sách nhƣ vậy, ông cho rằng những khó khăn hành chính nhắm mục tiêu
vào các nƣớc nghèo, các cơ sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách, và
các hậu quả của việc lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân. Mkandawire

14

đặc biệt chú trọng hiệu quả chi phí, bởi vì những ngƣời ủng hộ của chọn lọc
trong cuộc chiến chống đói nghèo nâng cao nó nhƣ là đối số chính trong lợi của
mình.
Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của
RemenyiJoe, Benjamin Quinones đã chứng minh đƣợc mức tăng thu nhập từ
những hộ đƣợc nhận đƣợc tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng
(nhóm không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của
những hộ có vay tăng lên 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng.
Tƣơng tự nhƣ vậy, ở Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm
vay là 29,3% trong khi nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với
nhóm đối chứng là 9%. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tƣơng tự
mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 46% trong khi nhóm không
vay mức tăng thu nhập trung bình năm chỉ tăng 24% (trích dẫn bởi Morduch J.,
2002).
Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Trong bài viết này đánh giá dựa trên
các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình nghèo đói
và sự bất bình đẳng ở Việt Nam (WB, 2004).
Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Trong tác phẩm này đã đƣa ra những vấn đề
chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo đói
lên đời sống dân cƣ và an sinh của xã hội. Những khía cạnh, những vấn đề
của nghèo đói (Bùi Thế Giang( dịch), 1996).
Nhìn chung những nghiên cứu trên đã đạt đƣợc những kết quả góp phần
đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công
tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo.
Thứ nhất, các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu ứng dụng, nhằm
mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ trợ tốt hơn trong công tác
xóa đói giảm nghèo.
15


Thứ hai, các nghiên cứu này đã đƣa ra những phát hiện và những khó
khăn trong thực hiện.
Thứ ba, các nghiên cứu này cũng đƣa ra những đề xuất cho việc giải
quyết và tăng cƣờng hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Nghèo đói là một trong năm vấn đề lớn có tính chất toàn cầu: ô nhiễm
môi trƣờng sinh thái, khủng hoảng năng lƣợng, bênh tật, thất nghiệp, nghèo
khổ. Vì thế vấn đề xoá đói giảm nghèo không chỉ giành đƣợc sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, của tổ chức xã hội của nhiều nƣớc trên thế giới. Ở
nƣớc ta có các đề tài do Bộ lao động –Thƣơng binh xã hội nhƣ : “Xoá đói
giảm nghèo", Hà Nội, 1993. Báo cáo 3 năm thực hiện xoá đói giảm nghèo và
phƣơng hƣớng nhiệm vụ thời gian tới, ngày 18/4/1995.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xoá đói, giảm nghèo cả ở
trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc, cả về giác độ xã hội lẫn giác độ kinh tế…. Đáng
chú ý là một số công trình sau:
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Công trình của Ts. Lê
Xuân Bá và các đồng nghiệp đã đƣợc viết thành sách. Vấn đề xóa đói giảm
nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hƣởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã
hội khác nhau. Hiện tƣợng bị tha hóa và tự tha hóa con ngƣời dƣới chế độ tƣ
bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với công việc xóa đói giảm nghèo.
Trong tác phẩm này tác giả đã đƣa ra đƣợc những cái nhìn chung nhất, tổng
quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Nghèo đói đƣợc nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Cũng
trong tác phẩm này, công tác xóa đói giảm nghèo cũng đƣợc nhìn nhận dƣới
nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình
chung, tác phẩm còn đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm
nghèo bền vững ( Lê Xuân Bá, 2001).
16


Đối với tập thể tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến,
Lê Xuân Đình đã có các kết luận sau:
Đƣa ra đƣợc những mặt ƣu, nhƣợc của các tổ chức về cách đánh giá
nghèo đói theo từng tiêu chú của các tổ chức đó.
Các tác giả đã tính điểm các nguyên nhân theo các vùng nên đã xếp hạng
đƣợc chính xác nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo của tỉnh Quảng Bình,
theo cách đó chúng ta có thể tiến hành ở các địa phƣơng khác và có các giải
pháp phù hợp cho từng vùng.
Đƣa ra một số mô hình thoát nghèo bằng cách sử dụng đúng thế mạnh
của gia đình với sự giúp đỡ của cộng đồng.
Theo quan điểm củatôi thì tập thể tác giả còn chƣa đánh giá đƣợc mức
độ phân hoá giàu nghèo của địa bàn nghiên cứu, trong khi phân cơ sở lí luận
các tác giả đã đƣa vào các công thức đánh giá bất bình đẳng của Gini và Loren.
Xoá đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế: Trong tác phẩm này đánh giá
đƣợc tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo trong nền kinh tế quốc
gia cũng nhƣ nền an sinh xã hội. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra đƣợc mối liên
hệ giữa xóa đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế. Xóa đói giảm nghèo có
hiệu quả sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong giai đoạn bắt đầu
mở cửa hội nhập, (Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 1996).
Vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam: Tác phẩm đƣợc hoàn thiện sau khi nƣớc ta bỏ nền kinh tế
bao cấp đƣợc 7 năm, cuộc sống nhân dân đã phần nào đƣợc cải thiện tuy
nhiên trong bối cảnh nền kinh tế vẫn bị cấm vận nên nền kinh tế phải tự mình
vận độn là chính. Tác phẩm đã tìm hiều từng khía cạnh và mối liên hệ giữa
các vấn đề đã nêu. Đặt ra vấn đề cần giải quyết giữa tăng trƣởng kinh tế và
công bằng xã hội cũng nhƣ vấn đề nghèo đói của Việt Nam (Vũ Thị Ngọc
Phùng, 1993).
17

Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay: Tác phẩm

đánh giá đƣợc tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ
cấm vận, nền kinh tế có bƣớc chuyển động đầu tiên nhƣng tỷ lệ hộ nghèo ở
nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói
ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng nhƣ những biện pháp thực
hiện xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện tại( Nguyễn Thị Hằng 1997).
Xoá đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; phương pháp tiếp cận: Tác
phẩm đánh giá hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại một số vùng dân tộc
thiểu số cũng nhƣ một số cách tiếp cận trƣớc đó. Dựa trên tình hình thực tế và
hiệu quả cũng nhƣ mô hình đã áp dụng trong thời gian trƣớc đó tác giả đã đƣa
ra một số phƣơng pháp tiếp cận mới để công tác xóa đói giảm nghèo đạt hiệu
quả (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2001).
Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số liệu thống kê, tác giả đã
đánh giá tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Đồng
thời cũng chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trƣờng (Trần Thị Hằng, 2001).
Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp: tác giả cho rằng tín
dụng ƣu đãi là biện pháp tỏ ra có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp hộ nghèo
đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, lƣu tâm về vấn đề bền vững của các
hoạt động tín dụng ƣu đãi này, theo tác giả, cần phải thay đổi cơ chế, từng bƣớc
chuyển dần từ cơ chế ƣu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang
cơ chế thƣơng mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho ngƣời nghèo
và nhất là cung cấp tín dụng kịp thời ( Nguyễn Hải Hữu, 2005). Tác giả cũng
đề xuất lộ trình nâng dần lãi suất theo cơ chế thị trƣờng. Đối với các xã quá khó
khăn có thể áp dụng lãi suất ƣu đãi thêm một thời gian, đối với vùng có điều
kiện phát triển hơn thì chuyển sang cho vay hộ nghèo với lãi suất thƣơng mại,
18

khuyến khích hộ nghèo kết hợp vay vốn với tiết kiệm, trợ giúp đào tạo, chuyển
giao công nghệ.

Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta :Trong tác
phẩm này một lần nữa tác giả khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn cầu không
một quốc gia nào giải quyết triệt để đƣợc. Tác giả khẳng định Những thành
tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo là một thành công
không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.làm cho bộ mặt các xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về kết cấu hạ
tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số ngƣời dân đƣợc nâng cao,
đặc biệt là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu nhập
tăng 21%, đời sống đƣợc cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn, mặc mà còn
khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành, ); tạo đƣợc sự đồng thuận cao hơn giữa
các tầng lớp dân cƣ, các nhóm xã hội ( Nguyễn Hải Hữu,2005).
Mục tiêu tổng thể của chƣơng trình là tạo môi trƣờng thuận lợi cho
ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, tự lực vƣợt qua nghèo đói,
vƣơn lên khá giả và làm giàu
Thành tựu xóa đói, giảm nghèo của nƣớc ta không những thể hiện sự
cam kết chính trị mạnh mẽ của Đảng và Nhà nƣớc với cộng đồng quốc tế mà
còn tạo đƣợc hình ảnh, vị thế tốt đẹp của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, thông
qua đó tạo đƣợc sự đồng thuận cao và sự ủng hộ tích cực hơn về mọi mặt,
nhất là về tài chính của cộng đồng các nhà tài trợ cho cuộc chiến chống nghèo
đói ở nƣớc ta. Những kết quả đạt đƣợc là không thể phủ nhận. Mấy năm qua
thế giới coi Việt Nam là điểm sáng trong xóa đói, giảm nghèo. So với những
nƣớc có cùng trình độ phát triển tƣơng tự, mức nghèo, đói của Việt Nam đã
giảm nhanh hơn nhiều. Trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều mục tiêu ƣu tiên,
việc dành nguồn lực xứng đáng cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo đã thể
hiện sự quyết tâm của Đảng và Chính phủ trong cuộc chiến chống nghèo, đói.
19

Cùng với đó là sự nỗ lực vƣơn lên của cộng đồng, ngƣời dân và chính ngƣời
nghèo cũng đóng góp vào sự thành công của chƣơng trình.
Cùng với những thành tựu đã đạt đƣợc tác giả còn nêu lên những khó

khăn trong quá trình triển khai chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo không tránh
khỏi những khó khăn, những mặt chƣa đƣợc, đòi hỏi phải có sự nỗ lực giải
quyết nhƣ nguồn kinh phí do trung ƣơng bố trí còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc mục tiêu đề ra. một số chính sách hỗ trợ chƣa thật sự phù hợp với ngƣời
nghèo ảnh hƣởng đến hiệu quả của chƣơng trìnhhệ thống theo dõi, giám sát
chƣơng trình chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ,thiếu đội
ngũ cán bộ xóa đói, giảm nghèo có đủ năng lực để thực hiện chƣơng trình.
Đồng thời để thực hiện đƣợc mục tiêu của chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo
tác giả cũng nêu nên những giải pháp để thực hiện hiệu quả.
Văn hoá của nhóm nghèo ở Việt Nam .Về mặt văn hoá của nhóm ngƣời
nghèo thì tác giả Lƣơng Hồng Quang đã cho rằng nghèo khổ và văn hoá của
nhóm nghèo có liên quan tới các vấn đề thuộc phạm trù văn hoá của nhóm
nghèo đóng khung trong một khu vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử.
Nghiên cứu về văn hoá của nhóm nghèo tác giả chủ yếu phải dựa vào tiêu chí
thu nhập bình quân, nhƣng tác giả tập trung nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách
tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng những ngƣời nghèo có trình
độ văn hoá thấp hoặc mù chữ, họ thƣờng cảm thấy cô lập, tự ti, bị tƣớc đoạt
những cái mà ngƣời khác có đƣợc, khi đƣợc trợ cấp xã hội thì dƣờng nhƣ họ
lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đƣa ra đƣợc những giải pháp khoa học có
tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào nguồn ngân sách
Nhà nƣớc chứ chƣa tập trung phát huy đƣợc tổng lực của toàn xã hội, sự tự lực
của ngƣời nghèo bởi nâng cao trình độ văn hoá cho ngƣời nghèo cần phải có một
hời gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xoá đƣợc tận gốc của cái nghèo và có tính
bền vững thì phải nâng cao văn hoá cho ngƣời nghèo vì khi con ngƣời có tri thức
20

thì họ tiếp cận đƣợc với thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh
đặc biệt là trong việc sản xuất kinh doanh ( Lƣơng Hồng Quang, 2001) .
Theo tôi, muốn xem xét tình trạng đói nghèo nhƣ thế thế nào thì trƣớc
hết phải dựa vào từng thời kỳ lịch sử, từng vùng, từng quốc gia, khi trình độ

kinh tế - xã hội phát triển cao hơn thì càng phải áp dụng tổng hợp các tiêu chí
đánh giá để nhanh chóng giảm tỷ lệ đói nghèo tại vùng hoặc quốc gia đó.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu và bài viết trong nƣớc đƣợc nêu ở
trên đã đề cập đến xoá đói giảm nghèo dƣới nhiều góc độ và khía cạnh
khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
ít đề cập đến đến vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo, đây
là một vấn đề mới, một khía cạnh mới cần nghiền cứu để đáp ứng yêu cầu
của chƣơng trình xóa đói giảm nghèo hiện nay. Chính vì vậy tôi đi sâu
nghiên cứu một trƣờng hợp cụ thể tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh
Nam Định để đánh giá hiệu quả của công tác xã hội trong xóa đói giảm
nghèo.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác xã hội khi
ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức
chuyên ngành về công tác xã hội nhƣ hệ thống các lý thuyết, các phƣơng
pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm đối tƣợng cụ thể.
Từ đó, đề tài góp phần làm rõ vai trò, vị trí của ngành công tác xã hội trong
các lĩnh vực của đời sống, khẳng định đƣợc tính khoa học, chuyên môn cao
của công tác xã hội.
Nghiên cứu có cơ hội sử dụng lý thuyết hệ thống lý giải một số vấn đề
trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích lịch sử hình thành,
phƣơng thức hoạt động của các hoạt động trợ giúp ; lý thuyết vai trò để đánh
21

giá vai trò của nhân viên công tác xã hội. Đồng thời cũng vận dụng các
phƣơng pháp và kỹ năng can thiệp trong Công tác xã hội đƣợc ứng dụng trong
quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các lý thuyết và
phƣơng pháp, kỹ năng Công tác xã hội đã đƣợc học và thực hành.
Làm rõ và bổ sung thêm khung lý thuyết của đề tài về công tác xã hội

trong xóa đói giảm nghèo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu của mình, tác giả hy vọng sẽ giúp ngƣời đọc có thêm
một góc nhìn nhỏ nữa về vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo
thông qua hoạt động tại địa phƣơng. Cung cấp thêm một số cách thức làm
việc để giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy
đƣợc vai trò của mình.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé giúp các nhà
chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, chƣơng trình hoạt
động một cách sâu rộng, có hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo. Mặt khác, tác
giả cũng hy vọng đề tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích đƣợc
trong việc học tập, nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội cũng nhƣ
phục vụ phần nào cho công tác giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành
công tác xã hội trong các trƣờng Đại học – Cao đẳng hiện nay trong cả nƣớc.
4. Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói, giảm nghèo
4.2. Khách thể nghiên cứu
Các gia đình nghèo đƣợc hỗ trợ
Cán bộ công tác xã hội có trách nhiệm làm xóa đói giảm nghèo có liên
quan đến các lớp tập huấn công tác xã hội trong đề án phát triển nghề công tác
xã hội giai đoạn 2010- 2020 (Quyết định Số: 32/2010/QĐ-TTg)
22

5. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 01 năm 2011
đến tháng 9 năm 2013.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong phạm vi xã
Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
Về giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu vai trò của

công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ở 2 nội dung: hỗ trợ vay vốn và sử
dụng vốn; hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đói nghèo ở địa phƣơng và hoạt động công tác xã hội hỗ trợ
ngƣời nghèo đang diễn ra nhƣ thế nào?
Những tác động của những hỗ trợ đó lên cuộc sống của ngƣời nghèo
nhƣ thế nào?
Vai trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo đang diễn
ra nhƣ thế nào? Có những nhân tố nào cản trở? Có những đề xuất, khuyến
nghị gì để tăng cƣờng vai trò của công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội
trong hoạt động xóa đói giảm nghèo?
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và làm rõ vai trò của công tác xã hội trong xóa đói
giảm nghèo tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định, Luận văn đƣa ra
những khuyến nghị để đẩy mạnh và phát huy các kết quả đã đạt đƣợc đồng
thời đƣa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại trong khi thực hiện.
7.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài với nhiệm vụ chủ yếu nhƣ sau:
Hệ thống hóa các lý thuyết đƣợc sử dụng trong đề tài.
23

Tìm hiểu một số thông tin liên quan đến hồ sơ cộng đồng và công tác
giảm nghèo tại xã Hải Phong để có một cái nhìn tổng thể về địa bàn nghiên cứu
cũng nhƣ kết quả của hoạt động giảm nghèo tại địa phƣơng trong những năm
qua.
Nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích các hoạt động hỗ trợ gia đình nghèo
và đánh giá tác động của hoạt động giảm nghèo tại địa phƣơng trên 3 cấp độ:
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng.
Phân tích và làm rõ vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo

Đƣa ra một số kết luận cần thiết và đề xuất một số giải pháp, khuyến
nghị phù hợp.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Tỷ lệ hộ nghèo ở xã Hải Phong giảm nhanh trong những năm qua. Các
hoạt động công tác xã hội nhƣ hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề đã diễn ra thƣờng
xuyên và liên tục.
Các hoạt động công tác xã hội có vai trò quan trọng đối với quá trình
xóa đói giảm nghèo giúp ngƣời nghèo cải thiện đƣợc cuộc sống gia đình và
thoát nghèo, vƣơn lên làm giàu.
Công tác xã hội đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả các hoạt động trợ giúp trong công tác xóa đói giảm nghèo.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Sƣu tầm, tổng hợp, phân tích những tài liệu liên quan đến đề tài trên cơ
sở đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Tài liệu thứ cấp: Lấy nguồn từ các báo cáo liên quan đến tình hình đói
nghèo tại địa phƣơng, các báo cáo hoạt động của hội phụ nữ cũng nhƣ hoạt
động hỗ trợ vay vốn thông qua nguồn quỹ trong giai đoạn 2011 đến 2013.
24

Tài liệu sơ cấp: Dựa trên các điều tra đã thực hiện, các phỏng vấn sâu,
quan sát tình hình thực tế
9.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn sâu Chủ tịch Ủy Ban nhân dân xã, Bí thƣ Đảng ủy
xã, 1 cán bộ đƣợc cử đi học theo đề án 32 và xã hội và 20 hộ gia đình đƣợc hỗ
trợ xóa đói giảm nghèo
Đối tƣợng
Số phỏng vấn sâu
Chính quyền

2
Cán bộ tham gia đề án 32
1
Hộ gia đình nghèo đƣợc vay vốn
20
9.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.
Tổng hợp, mã hoá thông tin theo nhóm vấn đề để đƣa ra nhận định bổ
sung, minh chứng cho các nội dung nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung luận
văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Tác giả đƣa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu
Chƣơng 2: Tác giả tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động công tác xã
hội trong xóa đói giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu. Từ tình hình nghiên cứu
thực tế của địa phƣơng, tác giả đƣa một số đánh giá về những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ một số tồn tại trong thực hiện.
Chƣơng 3: Tác giả đƣa ra một số vai trò của công tác xã hội trong việc
đẩy mạnh và phát huy hiệu quả xóa đói giảm nghèo qua việc nghiên cứu thực
tiễn tại địa phƣơng.

25

NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm vai trò và vai trò xã hội
Khái niệm vai trò
Theo Robertsons : “Vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi,
quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định” [30, tr1].

Vai trò của cá nhân nhƣ là một vai diễn là một hoặc nhiều chức năng mà
cá nhân ấy phải đảm trách trƣớc xã hội.
Khái niệm vai trò xã hội
Trong thực tế xã hội, mỗi ngƣời có một vị trí và vai trò xã hội nhất định.
Do đó, có thể nói vai trò xã hội của một cá nhân là khái niệm xã hội học xác
định những gì cá nhân ấy phải làm ở một không gian và thời gian nhất định
theo những qui tắc chuẩn mực mà xã hội đã đặt ra. “Khái niệm vai trò xã hội
bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai diễn trên sân khấu đòi hỏi
diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật
được đạo diễn phân đóng. Còn vai trò xã hội không có tính chất tưởng tượng,
bắt chước cứng nhắc và nhất thời. Những hành vi thực tế của một người nhờ
học hỏi được những kinh nghiệm, lối sống, tác phong từ trước đó trong cuộc
sống.Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay
thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế
của người đó. Đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội tương
ứng với việc thực hiện vai trò của họ. Mỗi cá nhân có vô vàn vai trò,có bao
nhiêu mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội” [30, tr1].

×