ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN THỊ ANH ĐÀO
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện
Mã số : 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ
Hà Nội - 2013
Góp ý của Hội đồng Bảo vệ luận văn
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
Chủ tịch Hội đồng
Tôi xin cam đoan đề tài “ Phát triển nguồn lực Thông tin tại trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” là công
trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần thị Quý. Các tư liệu, số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu
có điều gì sai sót tôi xin tự chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 04 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Anh Đào
LỜI CẢM ƠN
Với nỗ lực nghiên cứu của bản thân cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp , Luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin - Thư viê
̣
n Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” đã
hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Quý - Người
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Thông
tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tham gia
giảng dạy lớp cao học Thư viện khóa 2008 - 2011 đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các đồng nghiệp
Trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và gia
đình em đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học cũng
như quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự xem xét, đánh giá,
đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong hội đồng và các
bạn đồng nghiệp.
Hà nội, ngày 04 tháng 11 năm 2013
Tác giả Luận văn
Trần Thị Anh Đào
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
1.Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Giả thuyết nghiên cứu 12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12
6. Phương pháp nghiên cứu 13
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 13
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu và bố cục 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 15
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 15
1.1.1. Khái niệm phát triển 15
1.1.2. Khái niệm nguồn lực thông tin 16
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin 17
1.2. Vai trò nguồn lực thông tin và công tác phát triển nguồn lực
thông tin 18
1.2.1. Vai trò của nguồn lực thông tin 18
1.2.2.Vai trò của công tác phát triển nguồn lực thông tin 19
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn lực thông tin 20
1.3.1. Chính sách phát triển 20
1.3.2. Nguồn nhân lực 21
1.3.3. Nguồn kinh phí 21
1.3.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị 22
1.3.5. Ứng dụng công nghệ 22
2
1.3.6. Nguồn bổ sung 22
1.3.7. Nhu cầu tin của người dùng tin 23
1.4. Nguyên tắc của công tác phát triển nguồn lực thông tin 23
1.4.1. Nguyên tắc khoa học 23
1.4.2. Nguyên tắc phù hợp 24
1.4.3. Nguyên tắc đầy đủ 25
1.4.4. Nguyên tắc kinh tế 26
1.5. Khái quát về Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 26
1.5.1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển 26
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường 27
1.5.3. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ của Trường 28
1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường 30
1.6. Trung tâm thông tin-Thƣ viện trƣớc nhiệm vụ chính trị của trƣờng 30
1.6.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm 30
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm 31
1.7. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm 32
1.7.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm 32
1.7.2. Đội ngũ cán bộ của trung tâm 35
1.8.Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghê thông tin của Trung tâm 37
1.8.1. Cơ sở vật chất 37
1.8.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 37
1.9. Đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Trung tâm 37
1.9.1. Đặc điểm người dùng tin 37
1.9.2. Đặc điểm nhu cầu tin 42
1.93. Ý nghĩa của phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm 43
3
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 45
2.1. Thực trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm 45
2.1.1. Nguồn lực thông tin truyền thống 45
2.1.2. Nguồn lực thông tin điện tử 47
2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm 50
2.2.1. Diện bổ sung tài liệu 51
2.2.2. Quy trình bổ sung 51
2.2.3. Công tác thanh lý ta
̀
i liê
̣
u 52
2.2.4. Kinh phí bổ sung tài liệu 53
2.2.5. Công tác chia sẻ nguồn lực thông tin 55
2.2.6. Đội ngũ cán bộ bổ sung 56
2.3. Chất lƣợng nguồn lực thông tin 56
2.3.1. Mức độ phù hợp về nội dung tài liệu 57
2.3.2. Mức độ phù hợp về lọai hình tài liệu 63
2.3.3. Mức độ phù hợp về ngôn ngữ tài liệu 70
2.4. Đánh giá công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm 73
2.4.1. Ưu điểm 73
2.4.2. Nhược điểm 73
2.4.3. Nguyên nhân 74
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 76
3.1. Tổ chức lại công tác bổ sung 77
3.1.1. Cần có kế hoạch bổ sung tà liệu hợp lý 77
3.1.2. Lựa chọn tài liệu bổ sung cần phải tuân thủ các tiêu chí 77
4
3.1.3. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin 83
3.2. Đẩy mạnh chia sẻ , phối hợp phát triển nguồn lực thông tin 85
3.2.1. Chú trọng chia sẻ nguồn lực thông tin 85
3.2.2. Chú trọng phối hợp trong việc phát triển nguồn lực thông tin 87
3.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin và ứng dụng tin học 90
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin 90
3.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 92
3.4. Chú trọng yếu tố con ngƣời 94
3.4.1. Nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ 94
3.4.2. Đào tạo người dùng tin 96
3.5. Các giải pháp khác 99
3.5.1. Tăng cường bổ sung tài liệu điện tử, ngoại văn 99
3.5.2. Tăng cường thu thập nguồn tài liệu xám trong trường 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 108
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHCN Hà Nội 29
Sơ đồ 1.2 cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT-TV trường Đại học Công 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại Trung tâm. 35
Bảng1.2. Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại Trung tâm. 36
Bảng 2.1: Thể hiện về trình độ của Học sinh – Sinh viên Trường ĐH Công
nghiệp Hà Nội 40
Bảng 2.2. Loại hình tài liệu của trung tâm 45
Bảng 2.3. Thống kê kinh phí bổ sung tài liệu từ năm 2005 – tháng 9/2010
54
Bảng 2.4: Nhu cầu thông tin của người dùng tin theo lĩnh vực
ngành/chuyên ngành đào tạo của Nhà trường 58
Bảng 2.5. Thống kê tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn/nội dung 59
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ về chất lượng tài liệu của cơ quan 62
Bảng 2.7: Đánh giá của người dùng tin về chất lượng vốn tài liệu 62
Bảng 2.8: Thời gian thu thập thông tin của NDT 65
Bảng 2.9: Nhu cầu tin theo dạng tài liệu của NDT tại Trung tâm 66
TT-TV Trường ĐHCNHN. 66
Bảng 2.10. Cơ cấu loại hình sách phân theo mục đích sử dụng 67
Bảng 2.11: Nhu cầu thông tin theo ngôn ngữ xuất bản của NDT 71
Bảng 2.12. Cơ cấu sách phân theo ngôn ngữ 71
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thành phần NDT tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHCNHN 38
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện về trình độ của Học sinh – Sinh viên Trường
ĐH Công nghiệp Hà Nội 41
6
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kinh phí bổ sung tài liệu 54
từ năm 2005 – tháng 9/2010 54
Hình 2.4 Biểu đồ Thống kê tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn 60
Hình 2.5.cơ cấu loại hình sách phân theo mục đích sử dụng 68
Hình 2.6. Biểu đồ cơ cấu sách phân theo ngôn ngữ 72
7
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang bước vào thời đại kinh tế mới, lấy tri thức làm nguồn tài
nguyên quan trọng hàng đầu, lấy sử dụng, phân phối và sản xuất tri thức làm
nhân tố chủ yếu. Đó là thời đại mà khoa học công nghệ là lực lượng sản xuất
thứ nhất, thời đại của nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Khác với loại
hình kinh tế trước đây lấy công nghệ truyền thống làm lền tảng, lấy nguồn tài
nguyên thiên nhiên truyền thống và ít ỏi làm chỗ dựa để phát triển sản xuất,
thì nay nền kinh tế tri thức lấy công nghệ cao làm lực lượng sản xuất, lấy tri
thức - nguồn tài nguyên vô tận làm chỗ dựa chủ yếu, lấy công nghệ thông tin
(CNTT) làm lền tảng để phát triển.
Khó có thể hình dung được một lĩnh vực nào của con người trong thời
đại này mà không cần đến thông tin. Thông tin đã, đang thực sự trở thành
tài nguyên vô giá và là yếu tố không thể thiếu đối với cuộc sống của con
người.Trình độ phát triển thông tin trở thành một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu của nền văn minh vật chất và tinh thần của xã hội.
Ảnh hưởng mà nguồn lực thông tin (NLTT) mang lại không chỉ đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới mà ảnh hưởng trực tiếp tới
sự sống còn đối với sự phát triển của một quốc gia, mang tính bắt buộc và
có tầm chiến lược trong sự nghiệp phát triển của đất nước.
Việt Nam bước vào thế kỷ XXI với công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Việt Nam đang mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới như AFTA, OPEC.v.v. cần phải kể đến cách mạng thông tin
đang diễn ra sôi động và tác động sâu sắc đến toàn bộ mọi mặt hoạt động
kinh tế xã hội. Điều này giải thích tại sao nhu cầu thông tin - tri thức của xã
hội ngày càng cao và việc làm sao đáp ứng được tốt nhất, đầy đủ nhất các
8
nhu cầu đó ngày càng trở thành mệnh lệnh được các cơ quan thông tin - thư
viện (TT-TV) chú trọng.
Trong những năm gần đây, hoạt động TT-TV đang ngày càng được
coi trọng và phát triển, thư viện được coi là chìa khóa giúp chúng ta mở
cánh cửa để bước vào kho tàng tri thức của nhân loại. Trong môi trường
“bùng nổ thông tin” đang diễn da hết sức mạnh mẽ, lượng thông tin mới
được sản sinh tăng lên đáng kể, không phải hàng ngày mà hàng giờ. Cũng
như vậy, số lượng tài liệu mới được xuất bản cũng tăng lên rất nhiều,
không những đa dạng về nội dung, môn loại và còn rất phong phú về hình
thức. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các thư viện là phải đặt ra cho mình định
hướng đúng trong công tác phát triển NLTT, nhằm làm cho NLTT được
phong phú, cập nhật và đáp ứng được nhanh chóng, kịp thời và đúng đắn
yêu cầu thông tin của người dùng tin (NDT) trong thư viện mình
Thư viện đại học nói chung và Thư viện Trường Đại học Công nghiệp
Hà nội (ĐHCNHN) nói riêng có ý nghĩa quyết định trực tiếp đối với quá
trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên trong nhà
trường. Nằm trong hệ thống thư viện chung của cả nước, thư viện các
trường đại học có một vị trí rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến sự
nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta hiện nay. Bởi: “ Thư viện trường đại
học là trung tâm thông tin, văn hóa, khoa học kỹ thuật phục vụ cho công
tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên trong
toàn trường”. Cùng chung mục tiêu, Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại học Công nghiệp Hà nội (TT TT-TV ĐHCN HN) là nơi tập
chung NLTT chủ yếu đề cập tới các chuyên nghành khoa học kỹ thuật.
Chính vì vậy mà Trung tâm luôn cố gắng xây dựng cho mình nguồn thông
tin đạt chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu thông tin của đọc giả, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta xác định khoa học kỹ
9
thuật là phương tiện để đẩy nhanh, đẩy mạnh và thực hiện thành công quá
trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì vai trò của NLTT đối với
quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong trường với mong muốn
vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong khóa học, từ đó
nghiên cứu và đề xuất ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao công tác
phát triển NLTT tại Trung tâm đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu
khoa học của trường ĐHCNHN, nên em đã chọn đề tài “Phát triển nguồn
lực thông tin tại trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Công
nghiệp Hà nội” Làm đề tài cho luận văn thạc sỹ Khoa học Thông tin - Thư
viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Nghiên cứu các nội dung về hoạt động tại Trung tâm TT – TV ĐHCN
HN đã có 02 luận văn cao học tập trung vào các vấn đề: “Xây dựng và phát
triển thư viện trường ĐHCNHN trong giai doạn đổi mới đất nước”, “Công
tác đảm bảo thông tin tại Trung tâm TT – TV ĐHCNHN”. Hai công trình
này, chỉ có một phần nói về vốn tài liệu, chưa đi sâu phân tích lý luận, thực
trạng và các giải pháp cho vấn đề chuyên sâu là phát triển nguồn lực thông
tin của Trung tâm.
Các công trình nghiên cứu về công tác phát triển nguồn lực thông tin
cảu một số cơ sở khác đã được triển khai và đã được bảo vệ thành công tại
các nơi như Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Văn hóa Hà Nội v.v. hoặc công bố trên các tạp chí chuyên
ngành và các Hội thảo khoa học v.v.
Một số luận văn đã được bảo vệ trong những năm gần đây như:
“Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin thư viện trường Đại
học An ninh nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Công
Trứ bảo vệ năm 2013; Công trình “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư
10
viện trường Đại học Hoa Lư” của tác giả Lê Thị Tuyết Nhung bảo vệ năm
2011; “Hoàn thiện công tác tổ chức nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng phương
thức đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Mai Chi bảo vệ năm 2011; “Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ
công tác đào tạo tín chỉ tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học lao
động - Xã hội” của tác giả Nguyễn Tiến Đức bảo vệ năm 2010; “Nghiên
cứu phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện Bộ Tư Pháp” của tác giả
Phạm Thị Thu Hà bảo vệ năm 2010; “Phát triển nguồn tài liệu số hóa toàn
văn tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội” của tác giả Lê Thị Vân Nga bảo
vệ năm 2009; “Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin tại Viện Xã hội
học” của Vũ Hồng Quyền bảo vệ năm 2006; “Tăng cường nguồn lực thông
tin tại Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” của Hà Thị Huệ bảo
vệ năm 2005; “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Viện Thông tin Khoa
học xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước” của Phạm Bích Thuỷ bảo vệ
năm 2001v.v.
Một số công trình là bái báo liên quan đến phát triển nguồn lực thông
tin đã được công bố tại các Hội thảo khoa học như các bài cảu
PGS.TS.Trần Thị Quý “Chia sẻ nguồn lực thông tin - Yếu tố quan trọng để
các cơ quan TT-TV đại học phát triển bền vững” công bố tại Hội thảo khoa
học do Trung tâm TT-TV ĐHQGHN tổ chức năm 2009; “Phát triển nguồn
tài liệu số-cơ sở quan trọng để xây dựng thư viện điện tử trong các trường
đại học” tại Hội thảo xây dựng mục lục trực tuyến và thư viện điện tử” do
Đại học Sài gòn tổ chức 8/2013; “Số hóa tài liệu – từ nhận thức đến triển
khai đào tạo tại Khoa TT-TV, trường ĐHKHXH & NV” từ trang 15-151 tại
Kỷ yếu hội thảo “Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương
dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội” tổ chức năm
2012 tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Một số bài của TS. Nguyễn Huy
11
Chương và Trần Thị Phương như “Xây dựng thư viện điện tử và phát triển
nguồn tài nguyên số trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam”; “Chia sẻ
nguồn lực thông tin – Kinh nghiệm thư viện đại học Mỹ và giải pháp cho
Việt Nam” trong kỷ yếu “Phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên só trong
các thư viện đại học và nghiên cứu” tổ chức 12/2009 tại Hà Nội.v.v.
Như vậy, vấn đề phát triển NLTT tại Trung tâm TT-TV Đại học
Công nghiệp Hà Nội chưa có luận văn nào đề cập đến. Các đề tài trên tập
trung nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực thông tin của các trường đại
học hay của một viện nghiên cứu khác, chứ không phải của Đại học Công
nghiệp Hà Nội. Vì vậy, đề tài mang tính mới, không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu nào trước đó.
Chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu em hy vọng có thể kế thừa
những thành quả nghiên cứu của tác giả đi trước và những kinh nghiệm làm
việc của bản thân để làm rõ hơn lý thuyết, thực trạng ưu, nhược điểm về
NLTT ở Trung tâm, để từ đó đề xuất những giải pháp phát triển nguồn lực
thông tin chuẩn bị trong bước chuyển đổi từ hoạt động thủ công truyền
thống sang tự động hóa nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của NDT
phục vụ sự nghiệp đổi mới trong nghiên cứu và đào tạo của nhà trường đạt
hiệu quả cao nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, nghiên cứu lý luận và thực trạng NLTT
tại Trung tâm TT-TV trường ĐHCNHN, em muốn đánh giá, phân tích
những mặt đã đạt được và chưa đạt được trong công tác phát triển NLTT.
Cụ thể là trong việc đảm bảo NLTT phục vụ cho mục đích nghiên cứu và
đào tạo trong toàn Trường. Từ đó em đưa ra các giải pháp phương hướng
phát triển NLTT của Trung tâm. Nhằm nâng cao chất lượng thông tin, khả
12
năng đáp ứng thông tin, đáp ứng, thỏa mãn cao nhất nhu cầu tin (NCT) của
bạn đọc tại Trung tâm.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về NLTT
- Nghiên cứu khái quát về Trường ĐHCNHN
- Nghiên cứu khái quát về Trung tâm
- Nghiên cứu thực trạng NLTT và công tác phát triển NLTT tại
Trung tâm và có đánh giá ưu, nhược điểm
- Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác phát triển NLTT tại
Trung tâm, nâng cao chất lượng nguồn tin cũng như khả năng đáp ứng nhu
cầu tin cho NDT – các nàh khoa học, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên
và sinh viên của Trường.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Qua việc quan sát, trao đổi trực tiếp với người dùng tin, nghiên cứu
hoạt động thực tế, NLTT tại trung tâm mới chỉ đáp ứng được một phần yêu
cầu đào tạo và nghiên cứu trong Nhà trường. Nguyên nhân có nhiều, nhưng
nếu được chú trọng công tác xây dựng chính sách bổ sung khoa học, nghiên
cứu nhu cầu tin của người dùng tin; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ;
Tăng cường kinh phí và cơ sở vật chất; Chú trọng nguồn bổ sung, chất lượng
bổ sung tài liệu.v.v.nhất định nguồn lực thông tin của Trung tâm sẽ có sự thay
đổi cả về lượng và chất. Điều đó tất yếu dẫn đến hiệu quả hoạt động của
Trung tâm thay đổi về chất, đáp ứng được NCT của người dùng tin góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những nhiệm vụ đã
đặt ra trong luận văn, đối tương và phạm vi nghiên cứu của luận văn được
xác định và giới hạn như sau:
13
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là NLTT tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
Phạm vi không gian: NLTT tại Trung tâm.
Phạm vi thời gian: NLTT của Trung tâm hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận:
Đề tài được triển khai trên cơ sở tư duy, nhận thức theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Quan điểm của Đảng,
Nhà nước về hoạt động giáo dục và đào tạo, công tác thông tin, thư viện
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tác giả đã tiến hành điều tra
nhu cầu tin của người dùng tin với số lượng 1800 phiếu phát ra và thu về:
1410 phiếu (đạt 78.5%) .Trong đó: 75 phiếu của lãnh đạo quản lý ( chiếm
6%); 375 phiếu của nhóm cán bộ giáo viên ( chiếm 27%); 925 phiếu của
nhóm HS – SV (chiếm 67%)
- Phương pháp trao đổi, mạn đàm
- Phương pháp thống kê.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
+ Ý nghĩa về mặt lý luận:
Góp phần vào hoàn thiện lý luận về phát triển nguồn lực thông tin cho
các cơ quan thông tin, thư viện nói chung và hệ thống thông tin thư viện đại
học nói riêng.
+ Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
14
Luận văn đưa ra các giải pháp khả thi nhằm phát triển NLTT đáp
ứng nhu cầu thông tin cho NDT tai Trung tâm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học cảu Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu và bố cục
Luận văn có dung lượng khoảng 100 trang khổ giấy A4. ngoài phần
Lời nói đầu, tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn có cấu trúc 3 chương
Chƣơng 1.Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn lực thông
tin tại Trung tâm Thông tin- Thƣ viện trƣờng Đại học Công nghiệp Hà
nội
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin
tại Trung tâm Thông tin- Thƣ viện trƣờng Đại học Công nghiệp Hà
nội
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
15
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm phát triển
Theo quan điểm của triết học, “phát triển” là một thuộc tính của vật
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
biến mất mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến khi tiêu
vong. Phạm trù “phát triển” thể hiện tính chất chung của tất cả những biến
đổi ấy có nghĩa là bất kỳ một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào,
cũng như cả thế giới nói chung không đơn giản chỉ có biến đổi mà luôn
luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước đây
chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái
đó, bởi vì trạng thái của bất kỳ sự vật hay hệ thống nào cũng đều được
quyết định không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối
liên hệ bên ngoài. Nguồn gốc của phát triển là sự hệ thống và đấu tranh của
các mặt đối lập. Phương thức phát triển là chuyển hóa những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất, và ngược lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều
hướng phát triển là sự vận động xoáy trôn ốc.
Theo từ điển tiếng Việt tại “Phát triển” là sự biến đổi hoặc là cho biến
đổi từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ đơn giản đến phức
tạp, mở mang từ nhỏ thành to từ yếu thành mạnh.
Như vậy, có thể hiểu “ phát triển” là từ dùng để chỉ sự biến đổi của
sự vật, hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó là
sự biến đổi cả về chất và lượng theo chiều hướng tốt lên của sự vật, hiện
tượng.
16
1.1.2. Khái niệm nguồn lực thông tin
"Nguồn lực thông tin" được dịch sang tiếng Anh là "Information
resources". Nội hàm của khái niệm “Nguồn lực thông tin” có nhiều quan
.v.v. điểm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên chủ yếu
vẫn tập trung vào hai xu hướng sau:
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thông tin là một tập hợp tài liệu có hệ
thống, bao gồm các xuất bản phẩm, các bản thảo, bản chép tay và các loại
hình tài liệu khác (băng, đĩa từ, đĩa CD, VCD, CSDL v.v.) đã được lựa
chọn, xử lý, tổ chức, bảo quản và được đưa ra sử dụng. Nguồn lực thông tin
là vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu tin của nhóm người dùng tin nhất định,
được tổ chức và kiểm soát để có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. PGS. TS.
Trần Thị Quý cho rằng “Nguồn lực thông tin chính là các dạng vật chất
khác nhau lưu giữ các thông tin/tri thức của con người được tổ chức, sắp
xếp lại có cấu trúc, có ý nghĩa, có nội dung mà con người có thể khai thác
được chúng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nguồn lực thông tin này
do một tổ chức, cá nhân nào đó kiểm soát chúng nhằm phục vụ cho lợi ích
của con người”. Theo TS. Lê Văn Viết cho rằng "Nguồn lực thông tin là
tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người. Theo đó, sự hình thành, nguyên
tắc xây dựng, chức năng của Vốn tài liệu và của nguồn lực thông tin nhìn
chung là đồng nhất v.v. Do đó, coi vốn tài liệu của các cơ quan thông tin
thư viện chính là nguồn lực thông tin cũng là điều dễ hiểu”. Theo Pháp lệnh
Thư viện“Vốn tài liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm tập hợp theo
nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa
học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt được hiệu
quả cao và được bảo quản”
17
Theo nghĩa rộng, nguồn lực thông tin tương đương với tiềm lực của
hoạt động thông tin bao gồm cả nguồn tin và các yếu tố khác tạo nên nguồn
tin như: nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí v.v. Dưới góc độ quản lý nhà
nước, nguồn lực thông tin chính là tiềm lực của hoạt động thông tin bao
gồm cả nguồn tin và các yếu tố khác tạo nên nguồn tin như: cơ sở vật chất,
kinh phí và nhân lực. Quan điểm này được thể hiện trong chương 1, điều 2,
Nghị định của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học công nghệ
"nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ bao gồm nguồn tin, nguồn
nhân lực, nguồn kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan đến hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ". Còn Từ điển bách khoa thư trực
tuyến Wikipedia khẳng định " Nguồn lực thông tin là các dữ liệu và tài sản
thông tin của một bộ phận, tổ chức, đơn vị"v.v.
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin
Khái niệm “Phát triển nguồn lực thông tin” hiện có nhiều khái niệm.
Theo Edward Evans trong tác phẩm “Phát triển vốn tài liệu ở thư viện và
trung tâm thông tin” thì cho rằng “Phát triển nguồn lực thông tin/vốn tài
liệu của thư viện hay trung tâm thông tin chính là quá trình nhận biết các
điểm mạnh và điểm yếu của vốn tài liệu tên cơ sở nhu cầu cầu người sử
dụng và các nguồn tin từ cộng đồng để cố gắng sửa chữa những điểm yếu
đang tồn tại, nếu có”. Theo Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học của
Hiệp hội thư viện Mỹ “ Phát triển nguồn lực thông tin” là sự phát triển bộ
sưu tập của thư viện, bao gồm việc xác định và phối hợp chính sách tuyển
chọn, lượng định nhu cầu của người sử dụng, những nghiên cứu về việc sử
dụng sưu tập, việc đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu cầu của sưu tập,
tuyển chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản
sưu tập và việc loại bỏ tài liệu ra khỏi sưu tập.
18
Như vậy, có thể hiểu Phát triển nguồn lực thông tin chính là quá
trình làm cho vốn tài liệu/các dạng vật chất lưu giữ thông tin của một tổ
chức, các nhân nào đó đang kiểm soát phát triển cả về lượng và chất theo
xu hướng tốt lên. Giúp cho con người có thể tra cứu, khai thác thỏa mãn
nhu cầu thông tin/tài liệu của mình.
1.2. Vai trò nguồn lực thông tin và công tác phát triển nguồn lực
thông tin
1.2.1. Vai trò của nguồn lực thông tin
Vốn tài liệu ( hay nguồn lực thông tin ) đã xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của thư viện và tồn tại với con người qua hàng ngàn năm lịch sử. Sự
trường tồn đó khẳng định vai trò của nó trong tiến trình lịch sử nhân loại.
Đối với xã hội, vốn tài liệu vừa là kho tàng văn hóa của nhân loại vừa
phản ánh trình độ phát triển của xã hội. Việc phát minh ra sách ( tài liệu) là
một sáng tạo tuyệt vời của con người. nhờ có sách vở mà những kinh
nghiệm, hiểu biết của các thế hệ đi trước có thể lưu truyền qua thời gian
cho các thế hệ sau. Nhờ vậy tốc độ phát triển xã hội ngày càng cao. Những
giá trị văn hóa được ghi lại trong sách vở, tập trung trong thư viện là những
kho tàng văn hóa của nhân loại. nhận thức được giá trị đó, từ xa xưa con
người luôn quan tâm tới việc sưu tầm, bảo quản và truyền cho các thế hệ
mai sau. Công việc đó vẫn được chú trọng thực hiện cho đến tận ngày nay.
Đối với hoạt động thư viện, vốn tài liệu hay nguồn lực thông tin có
một vị trí đặc biệt quan trọng:
- Nó không chỉ là một trong những yếu tố hình thành lên thư viện mà
còn là điều kiện tiên quyết cho sự xuất hiện của một thư viện. Muốn xây
dựng thư viện, công việc đầu tiên là phải có được một khố lượng tài liệu
nhất định, đó là cơ sở quan trọng đảm bảo cho hoạt động thư viện phục vụ
độc giả. Vì vậy trong pháp lệnh thư viện-văn bản có giá trị pháp lý cao
19
nhất về thư viện quy định những yếu tố để thành lập thư viện thì vốn tài
liệu được xếp ở vị trí đầu tiên.
- Nguồn lực thông tin là cơ sở cho mọi hoạt động của thư viện. Trong
công tác phục vụ bạn đọc, sự giàu có, phong phú của nguồn lực thông tin
sẽ quyết định sự lôi cuốn độc giả tới thư viện. Và mọi hoạt động của thư
viện như các hoạt động cung cấp thông tin, tài liệu, các dịch vụ sao chép
dịch thuật, biên dịch v.v. Đều dựa vào nguồn lực thông tin thư viện.
- Nguồn lực thông tin giúp cho thư viện hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ mà xã hội giao cho. Nếu như nguồn lực thông tin của thư viện không
đầy đủ, khiếm khuyết sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút độc giả tới khai thác,
sử dụng, ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển-một chức năng quan trọng
của thư viện. Ngoài ra thư viện còn góp phần phát triển khoa học, sản xuất,
kinh tế, văn hóa của đất nước cũng như của địa phương. Điều này chỉ có
thể hoàn thành khi nguồn lực thông tin thư viện có thể đáp ứng nhu cầu của
các chuyên gia trên các lĩnh vực đó và giúp họ giải quyết mâu thuẫn, tiếp
cận với những thành tựu của thế giới.
1.2.2.Vai trò của công tác phát triển nguồn lực thông tin
Đối với mỗi cơ quan thông tin thư viện, NLTT là yếu tố vô cùng quan
trọng, cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát
triển các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT. Hiện nay,
khái niệm về NLTT không chỉ giới hạn ở nguồn thông tin được sở hữu bởi
cơ quan thông tin hiện có trong thư viện, vì ngoài nguồn thông tin hiện có
trong thư viện, còn có các nguồn thông tin cần thiết ở các nơi khác nhau
không tùy thuộc vào nơi bảo quản, lưu giữ mà các tư viện có thể với tới để
cung cấp cho NDT của mình.
NLTT là một dạng sản phẩm trí óc, trí tuệ của con người, là những
thông tin được tổ chức, kiểm soát và có giá trị trong hoạt động thực tiễn
20
của con người, NLTT được coi là phần tích cực của tiểm lực thông tin
được tổ chức, kiểm soát sao cho NDT có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác,
sử dụng để phục vụ cho các lợi ích khác nhau của xã hội.
NLTT có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong bốn yếu tố cơ bản
cấu thành thư viện ( vốn tài liêu/nguồn lực thông tin, cở sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật công nghệ, cán bộ thư viện, người dùng tin). Trong đó, NLTT
được coi là điều kiện tiên quyết để thư viện mở cửa phục vụ NDT. Chúng
ta không không thể phủ nhận vai trò to lớn của thư viện trong việc nâng
cao tri thức, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, làm phong phú tinh thần
vật chất của nhân dân và thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Chính vì vậy, phát triển NLTT để dáp ứng nhu cầu thông tin về mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ, mọi nghành nghề đang là một vấn đề hết sức cần
thiết cùng với tốc độ tăng lên khổng lồ của các loại tài liệu trong bối cảnh “
bùng nổ thông tin”.
Đối với hệ thống các trường đại học, thư viện được coi như một cơ
thể nóng với chức năng tàng chữ, luân chuyển thông tin, trí thức cho NDT
trong mỗi nhà trường. NLTT giống như là mạch máu truyền sức sống cho sự
tồn tại và phát triển của thư viện, là cơ sở tạo ra mọi hoạt động của thư viện.
Công tác phát triển NLTT rất được các thư viện trường đại học chú trọng.
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn lực thông tin
1.3.1. Chính sách phát triển
Đối với các thư viện đại học, việc xây dựng chính sách phát triển phù
hợp, bám sát các nhiệm vụ chiến lược của mỗi nhà trường bởi đây là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng của công tác phát triển.
Chính sách này được coi là căn cứ pháp lý, căn cứ khoa học để mỗi thư
viện chủ động trong chiến lược phát triển nguồn tin của mình. Đối với mỗi
cơ quan thông tin, thư viện đại học, chính sách phát triển NLTT chịu ảnh
21
hưởng từ chính sách của Đảng, Nhà nước mà trực tiếp là chính sách, chiến
lược phát triển của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường, của lãnh đạo cơ
quan thông tin-thư viện.
1.3.2. Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, quyết
định đến hiệu quả hoạt động của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Trong các cơ
quan TT- TV, đặc biệt trong các thư viện tự động hóa, vai trò của người
cán bộ thư viện chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Trong hệ thống thông
tin tự động hóa, cho dù các máy móc, trang thiết bị có hiện đại đến đâu thì
cũng đều do con người thiết kế, điều khiển và vận hành. Vì vậy, việc tổ
chức phân công lao động trong mỗi Trung tâm TT – TV sao cho khoa
học, hợp lý.
Ngày nay, trước tình trạng “bùng nổ thông tin”, đòi hỏi người cán bộ
phát triển nguồn tin phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có thể làm
chủ được tình hình để đưa ra những quyết định chính xác, phù hợp trong
việc lựa chọn thông tin bổ sung. Người cán bộ đó phải biết thẩm định được
chất lượng nguồn tin để hiệu quả công tác phát triển nguồn tin đảm bảo
chất lượng, tránh tình trạng bổ sung tình trạng thiên lệch, không cân đối về
nội dung và hình thức hoặc bổ sung trùng lặp tránh lãng phí.
1.3.3. Nguồn kinh phí
Các thư viện có tiềm lực tài chính mạnh có thể chọn chiến lược bổ
sung đầy đủ tức là bổ sung tất cả các loại tài liệu mà độc giả của thư viện
mình cần, còn các thư viện có tiềm lực tài chính hạn chế thường chọn cho
mình những chiến lược bổ sung ở mức độ đầy đủ tối thiểu, có nghĩa là chỉ
bổ sung những tài liệu hạt nhân, những tài liệu tối cần thiết, có nhu cầu sử
dụng cao, còn những loại tài liệu mà nhu cầu đọc không cao lắm sẽ tìm
cách thoả mã độc giả bằng cách mượn giữa các thư viện.