ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN CÔNG KHOA
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
Hà Nội – 2013
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN CÔNG KHOA
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện
Mã số: 60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN THỊ MINH NGUYỆT
Hà Nội – 2013
iii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ, gồm một số nội dung sau:
1. Thêm mục 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin thư viện
trong Chương 1.
2. Trong mục 2.1.2. Cơ cấu vốn tài liệu của Chương 2 đã bổ sung thêm
nội dung.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện được hoàn thành trên
cơ sở tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp thông tin tư liệu.
Các tài liệu tham khảo được nêu ở phần cuối của luận văn. Luận văn này
không sao chép nguyên bản từ bất kỳ một nguồn tài liệu nào khác.
Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Học viên
Trần Công Khoa
v
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Thị
Minh Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Phòng Đào tạo và Sau
Đại học Trường Đại học Sài Gòn đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành Luận Văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2013
Học viên
TRẦN CÔNG KHOA
1
MỤC LỤC
Trang
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 6
PHẦN MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN VÀ
VAI TRÕ CỦA THƢ VIỆN ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT 14
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thông tin thƣ viện 14
1.1.1. Khái niệm hoạt động thông tin thư viện 14
1.1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động thông tin thư viện 15
1.1.2.1. Cơ chế chính sách 15
1.1.2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ 16
1.1.2.3. Tính chất của nguồn lực thông tin 16
1.1.2.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin 18
1.1.2.5. Trình độ người dùng tin 18
1.1.2.6. Yếu tố tổ chức quản lý 19
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin thư viện 20
1.2. Thƣ viện Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Đà Lạt với việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng 21
1.2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt 21
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường 21
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường 22
1.2.2. Khái quát về Thư viện Trường 27
1.2.3. Vai trò của Thư viện trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học và đào tạo của Trường 28
2
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ở Thƣ viện 31
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin 31
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT 39
2.1. Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin 39
2.1.1. Công tác bổ sung 39
2.1.1.1. Diện bổ sung 39
2.1.1.2. Nguồn bổ sung 40
2.1.1.3. Kinh phí bổ sung 43
2.1.2. Cơ cấu vốn tài liệu 45
2.1.3. Chia sẻ nguồn lực thông tin 51
2.1.4. Bảo quản, kiểm kê và thanh lý tài liệu 51
2.2. Công tác xử lý tài liệu 55
2.2.1. Xử lý hình thức tài liệu 55
2.2.2. Xử lý nội dung tài liệu 56
2.3. Tổ chức các sản phẩm thông tin thƣ viện 60
2.3.1. Hệ thống mục lục truyền thống 60
2.3.2. Thư mục 63
2.3.3. Cơ sở dữ liệu 64
2.4. Tổ chức các dịch vụ thông tin thƣ viện 65
2.4.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 65
2.4.2. Dịch vụ sao chụp tài liệu 71
2.4.3. Dịch vụ phổ biến thông tin 71
2.4.4. Dịch vụ hỏi - đáp thông tin 73
3
2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin 74
2.5.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 74
2.5.2. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin 75
2.6. Các yếu tố đảm bảo hoạt động thông tin thƣ viện 77
2.6.1. Cơ sở vật chất 77
2.6.2. Nhân lực 78
2.6.3. Yếu tố quản lý 80
2.7. Nhận xét 81
2.7.1. Điểm mạnh 81
2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân 82
2.7.2.1. Hạn chế 82
2.7.2.2. Nguyên nhân 84
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ
VIỆN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT 86
3.1. Tăng cƣờng nguồn lực thông tin 86
3.1.1. Củng cố và khai thác nguồn lực thông tin hiện có 86
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin có định hướng 88
3.1.3. Tăng cường hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin 90
3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện 92
3.2.1. Hoàn thiện các sản phẩm thông tin thư viện 93
3.2.2. Đa dạng hóa và đảm bảo chất lượng các dịch vụ thông tin
thư viện 96
3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông
tin thƣ viện 98
4
3.4. Phát huy nhân tố con ngƣời trong hoạt động thông tin thƣ viện 99
3.4.1. Nâng cao trình độ của cán bộ thông tin thư viện 99
3.4.2. Tăng cường hướng dẫn người dùng tin 101
3.4.3. Đổi mới cơ cấu và cơ chế quản lý trong Thư viện 102
3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị 103
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 111
5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt Tiếng Việt
Nghĩa của từ
1
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
CSDL
Cơ sở dữ liệu
4
NDT
Người dùng tin
5
SP&DV
Sản phẩm và dịch vụ
6
TTTV
Thông tin thư viện
Từ viết tắt tiếng Anh
Nghĩa của từ
7
AACR
Anglo American Cataloguing Rules
Qui tắc biên mục Anh – Mỹ
8
DDC
Dewey Decimal Classification
Khung phân loại Dewey
9
MARC
Machine Readable Cataloguing
Biên mục đọc bằng máy
10
OPAC
Online Public Access Cataloguing
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
ĐƢỢC THỂ HIỆN TRONG LUẬN VĂN
TT
BẢNG,
BIỂU, HÌNH
TÊN
TRANG
Các bảng, biểu đồ và hình được thể hiện trong Chương 1
1
Bảng 1.1
Trình độ chuyên môn của cán bộ Trường
25
2
Bảng 1.2
Phẩm chất chính trị
26
3
Bảng 1.3
Thời gian thu thập thông tin
34
4
Bảng 1.4
Mục đích thu thập thông tin
35
5
Bảng 1.5
Nguồn tin mà người dùng tin sử dụng
36
6
Biểu đồ 1.1
Trình độ chuyên môn của cán bộ Trường
25
7
Hình 1.1
Sơ đồ tổ chức của Trường
24
Các bảng, biểu đồ và hình được thể hiện trong Chương 2
8
Bảng 2.1
Số bản sách tài trợ
43
9
Bảng 2.2
Số bản sách được bổ sung
44
10
Bảng 2.3
Cơ cấu loại hình vốn tài liệu
46
11
Bảng 2.4
Cơ cấu nội dung vốn tài liệu
48
12
Bảng 2.5
Cơ cấu ngôn ngữ vốn tài liệu
50
13
Bảng 2.6
Thống kê mức độ người dùng tin sử
dụng dịch vụ thông tin thư viện
66
14
Bảng 2.7
Ý kiến đánh giá về Dịch vụ đọc tại chỗ
67
15
Bảng 2.8
Ý kiến đánh giá về Dịch vụ mượn về nhà
68
16
Bảng 2.9
Số bản sách người dùng tin làm mất
70
17
Bảng 2.10
Ý kiến đánh giá về Dịch vụ phổ biến
thông tin
72
18
Bảng 2.11
Ý kiến đánh giá về Dịch vụ hỏi - đáp
74
7
19
Biểu đồ 2.1
Tỷ lệ số bản sách tài trợ
43
20
Biểu đồ 2.2
Số bản sách được bổ sung
44
21
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu loại hình vốn tài liệu
46
22
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu nội dung vốn tài liệu
49
23
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu ngôn ngữ vốn tài liệu
50
24
Biểu đồ 2.6
Tỷ lệ ý kiến đánh giá về Dịch vụ đọc
tại chỗ
67
25
Biểu đồ 2.7
Tỷ lệ ý kiến đánh giá về Dịch vụ mượn
về nhà
69
26
Biểu đồ 2.8
Số bản sách người dùng tin làm mất
70
27
Biểu đồ 2.9
Tỷ lệ ý kiến đánh giá về Dịch vụ phổ
biến thông tin
72
28
Biểu đồ
2.10
Tỷ lệ ý kiến đánh giá về dịch vụ
hỏi - đáp
74
Hình được thể hiện trong Chương 3
29
Hình 3.1
Mô hình dự kiến của Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Cao đẳng Sư
phạm Đà Lạt
103
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong môi trường mới này, nhu cầu thông tin
của xã hội ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi hoạt động thông tin thư
viện phải phát triển. Hoạt động thông tin thư viện ngày càng trở thành nhân tố
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn đổi mới đất nước, để thực hiện thành công
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực trong lĩnh vực sư phạm nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng, bởi
có thể coi đây là “máy cái” để tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao cho đất nước. Vì vậy làm thế nào để đào tạo nguồn nhân lực này có chất
lượng là bài toán đang đặt ra và cần có lời giải. Một trong những lời giải của
bài toán này là nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện - nơi cung cấp
và đảm bảo thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo
trong nhà trường.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn
hóa,… đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng
theo cấp số nhân của khối lượng tri thức, nhu cầu tin của người dùng tin trong
Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt cũng ngày được mở rộng, đa dạng và
phong phú. Tuy vậy, trong nhiều năm qua Thư viện Trường vẫn hoạt động
chủ yếu theo phương thức truyền thống, khả năng đáp ứng nhu cầu tin chưa
cao, nhất là với nhu cầu tin chuyên ngành, chuyên sâu.
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư viện là yêu cầu cấp bách
đặt ra cho Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời
các nhu cầu tin phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ở
Trường trong giai đoạn hiện nay.
9
Trải qua một thời gian công tác tại Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm
Đà Lạt, tác giả đã có dịp quan sát, nắm bắt thực trạng, có những suy nghĩ về
tương lai và định hướng phát triển của Thư viện. Xuất phát từ thực tế trên,
tác giả chọn đề tài “Hoạt động thông tin thư viện ở Trường Cao đẳng Sư
phạm Đà Lạt” làm nội dung nghiên cứu của Luận văn Thạc sỹ ngành Khoa
học Thư viện.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề tăng cường hoặc đổi mới hoạt động thông tin thư viện được
nhiều tác giả nghiên cứu ở các mức độ và phạm vi khác nhau.
Đây là đề tài được nhiều luận văn thạc sĩ quan tâm: “Tổ chức và hoạt
động của thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong giai đoạn công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của Tạ Minh Hà, bảo vệ năm 2000; “Tổ
chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Định – Thực trạng và giải pháp”
của Võ Văn Nhiếng, bảo vệ năm 2004; “Tăng cường hoạt động thông tin ở
Học viện Chính trị quân sự” của Doãn Quyết Trung, bảo vệ năm 2001; “Tăng
cường hoạt động thông tin – thư viện ở Học viện Tài chính trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa” của Nguyễn Thị Nghĩa, bảo vệ năm
2003; “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Y Hải
Phòng trong giai đoạn đổi mới đất nước” của Nguyễn Thị Hồng Nhung, bảo
vệ năm 2004; “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện ở Trường Cao
đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện
nay” của Lương Thu Thủy, bảo vệ năm 2006; “Tăng cường hoạt động thông
tin – thư viện Trường Đại học Lao động – Xã hội trong giai đoạn hiện nay”
của Lê Cao Đại, bảo vệ năm 2007; “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện
Trường Đại học Y tế công cộng trong giai đoạn hiện nay” của Bùi Thị Ngọc
Oanh, bảo vệ năm 2012; “Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện của Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên” của
Nguyễn Thị Thu Lan, bảo vệ năm 2011; “Nghiên cứu hoàn thiện hoạt động
thông tin thư viện tại Trường Đại học Hà Nội” của Vũ Văn Thạch, bảo vệ
10
năm 2012; “Nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của Trung tâm Thông tin
Khoa học tại Cục quản lý khoa học công nghệ và môi trường, Bộ Công an”
của Hà Hồng Anh, bảo vệ năm 2013. Trong các đề tài luận văn thạc sỹ, hầu
hết các tác giả đều đề cập đến các hoạt động thông tin thư viện với phạm vi
nghiên cứu trong từng đơn vị cụ thể. Giải pháp được đưa ra vì vậy cũng chỉ có
thể ứng dụng trong phạm vi hẹp.
Đây cũng là đề tài đã được tác giả nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp
đại học của mình, với tên đề tài “Hoạt động thư viện Trường Cao đẳng Sư
phạm Đà Lạt: Thực trạng và giải pháp phát triển”, bảo vệ năm 2009 tại
Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên trong quá trình
nghiên cứu, tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu khái quát, sơ lược
về một số hoạt động thông tin thư viện ở Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Chưa đi sâu vào nghiên cứu lí luận, cũng như chưa đi vào điều tra, phân tích,
tổng hợp nhu cầu tin và người dùng tin cũng như các hoạt động thông tin thư
viện ở Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo, các bài thông tin khoa học cũng đã
nghiên cứu, cụ thể như: ”Hướng đến một mô hình thư viện đại học hiện đại
phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Vũ
Bích Ngân, công bố năm 2009; ”Quản trị tri thức trong các thư viện trường
đại học – hỗ trợ cho quá trình phát triển giáo dục ở Việt Nam”, của tác giả
Hoàng Thị Thu Phương, Trịnh Khánh Vân, công bố năm 2012. Những công
trình này đề cập đến xu hướng phát triển của hoạt động thông tin thư viện, có
tác dụng tham khảo tốt cho đề tài.
Là một cán bộ của Trường, với mong muốn được đóng góp một phần
nhỏ cho sự phát triển của Thư viện, tác giả lựa chọn vấn đề “Hoạt động thông
tin thư viện ở Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt” làm đề tài luận văn, đồng
thời hy vọng Luận văn bảo vệ thành công sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho
việc phát triển ngành thông tin thư viện ở các trường đại học, cao đẳng.
11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Thư viện trường
Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt, đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm tăng
cường hoạt động của Thư viện, đáp ứng nhu cầu tin cho cán bộ, giảng viên và
sinh viên của Trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thông tin thư viện: các khái
niệm, những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động thông tin thư viện.
- Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin và các nhóm người dùng tin của Thư
viện.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động thông tin thư viện của
Trường.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường chất lượng hoạt động thông
tin thư viện của Trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thông tin thư viện nhằm phục vụ nhiệm vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học của Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Trường Cao đẳng Sư phạm Đà
Lạt.
12
- Về mặt thời gian
Luận văn thu thập tài liệu về hoạt động thông tin thư viện ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Đà Lạt từ năm 2006 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Căn cứ vào chủ trương, chính sách phát triển giáo dục, đào tạo khoa học
công nghệ, pháp lệnh Thư viện của Đảng và Nhà nước.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Điều tra xã hội học: điều tra, khảo sát thực tế, phỏng vấn và
bằng bảng hỏi.
- Phân tích, tổng hợp thông tin, số liệu đã thu thập được.
6. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động thông tin thư viện
nói chung, ở thư viện các trường đại học, cao đẳng nói riêng. Kết quả nghiên
cứu góp phần khẳng định vai trò của thư viện trong công cuộc đổi mới giáo
dục đại học của nước ta hiện nay, cũng như khẳng định vị trí, vai trò của hoạt
động thông tin thư viện trong sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Trường Cao đẳng Sư phạm Đà lạt trong giai đoạn hiện nay.
13
* Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra những giải pháp mới, mang tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt,
đáp ứng nhu cầu tin cho công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho
xã hội trong giai đoạn hiện nay.
7. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ khắc phục được những mặt còn hạn chế,
đồng thời phát huy những mặt mạnh trong tổ chức hoạt động thông tin thư
viện ở Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài sẽ đạt được dung lượng khoảng
trên 100 trang in trên khổ giấy A4.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thông tin thư viện và vai trò của
thư viện đối với nhiệm vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thông tin thư viện ở Trường Cao đẳng
Sư phạm Đà Lạt.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường hoạt động thông tin thư viện ở Trường
Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN
VÀ VAI TRÕ CỦA THƢ VIỆN ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN
1.1.1. Khái niệm hoạt động thông tin thƣ viện
Hoạt động
Theo Từ điển Tiếng Việt “hoạt động” được định nghĩa như sau:
“Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời
sống xã hội” [41, tr. 827].
Các nhà tâm lý học quan niệm hoạt động là tổng hợp các hành động
nhằm vào một đối tượng nhất định, nhằm mục đích nhất định và có ý nghĩa xã
hội nhất định.
Như vậy, hoạt động là thực hiện những công việc trong một thực
thể bao gồm nhiều bộ phận được xây dựng theo một cấu trúc có hệ thống
nhằm thực hiện một mục đích nào đó.
Hoạt động thông tin thư viện
Theo quan điểm trên có thể coi hoạt động thông tin thư viện
(TTTV) là một quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo quản và phổ biến thông
tin/tài liệu nhằm phục vụ các hoạt động sống khác nhau của con người.
Hoạt động TTTV được xuất hiện và phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu tin/nhu cầu đọc của con người trong một xã hội nhất định. Hoạt động
TTTV là một quá trình tương tác giữa 4 yếu tố chủ yếu: vốn tài liệu
(VTL)/nguồn lực thông tin với tư cách là đối tượng hoạt động, người dùng tin
(NDT) và nhu cầu tin với tư cách là đối tượng sử dụng kết quả hoạt động, cán
bộ thư viện với tư cách chủ thể hoạt động và cơ sở vật chất kỹ thuật với tư
cách phương tiện hoạt động. Sự tương tác chặt chẽ giữa các yếu tố nói trên
được thể hiện trong tất cả các công đoạn của hoạt động, bao gồm:
15
- Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin, bao gồm bổ sung tài
liệu, tổ chức quản lý dữ liệu, chia sẻ nguồn lực thông tin.
- Xử lý tài liệu, gồm xử lý hình thức của tài liệu và xử lý nội dung
tài liệu.
- Tổ chức các sản phẩm TTTV như tổ chức hệ thống mục lục phiếu
và mục lục điện tử, biên soạn các loại thư mục, tài liệu tra cứu, tài liệu hướng
dẫn.
- Tổ chức các dịch vụ TTTV.
1.1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động thông tin thƣ viện
1.1.2.1. Cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là một trong những yếu tố quyết định đến mọi hoạt
động trong đời sống xã hội. Trên cơ sở hệ thống cơ chế chính sách, các tổ
chức có thể điều chỉnh hoạt động của mình đúng quy định, từ đó phát triển
theo đúng quy luật của xã hội. Để hoạt động TTTV đạt hiệu quả cao thì việc
nắm vững cơ chế chính sách là điều kiện bắt buộc đối với các cơ quan
TTTV.
Hiện nay, để tổ chức tốt các hoạt động, phục vụ tối đa nhu cầu tin của
NDT, cơ quan TTTV cần phải nắm vững hệ thống các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động TTTV. Chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được quy định trong hệ
thống các văn bản pháp quy của các bộ/ngành, trong đó quy định rõ môi
trường pháp lý, tư cách pháp nhân, quy mô tổ chức, quy chế thành lập, giải
thể, chiến lược phát triển của sự nghiệp thư viện, về nguồn nhân lực, chính
sách đảm bảo tài chính,… Trên cơ sở nắm vững cơ chế chính sách, các cơ
quan TTTV tiến hành nghiên cứu các giải pháp phù hợp và khả thi nhất để
kiện toàn cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin nhằm kiểm soát một cách có
hiệu quả nhất các nguồn lực thông tin tiến tới hoàn thiện tổ chức hoạt động
TTTV của cơ quan, đơn vị mình.
16
1.1.2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ
Nguồn nhân lực là yếu tố có tính quyết định đến sự phát triển chung của
mọi đơn vị, tổ chức. Nguồn nhân lực trong các cơ quan TTTV bao gồm toàn
bộ đội ngũ cán bộ của cơ quan TTTV. Đại đa số họ là những người được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho sự phát triển chung của cơ quan
TTTV. Cán bộ thư viện được coi là cầu nối giữa tri thức với NDT nên người
cán bộ thư viện phải nắm vững nguồn thông tin của thư viện mình, có kỹ năng
nghề nghiệp thành thạo, có kỹ năng giao tiếp và văn hóa ứng xử.
Riêng đối với hoạt động của các cơ quan TTTV, nguồn nhân lực đóng
một vai trò rất quan trọng. Vấn đề tuyển chọn, quản lý và sử dụng tốt nguồn
nhân lực phục vụ cho sự phát triển của các thư viện, trung tâm thông tin là
một vấn đề quan trọng trong công tác tổ chức quản lý.
Xu hướng phát triển của ngành thư viện hiện nay là đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ. Vì vậy đòi hỏi các cơ quan TTTV phải có một nguồn
nhân lực không chỉ nắm vững chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần phải có khả
năng ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT). Cùng với
trình độ cán bộ thư viện, cách thức tổ chức lao động khoa học cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các thư viện. Trình độ cán bộ càng
cao thì việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ càng đạt hiệu quả nên chất lượng
tổ chức hoạt động TTTV cũng được nâng lên, tiến tới hòa nhập và bắt kịp với
các thư viện tiên tiến trên thế giới.
1.1.2.3. Tính chất của nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là một trong những yếu tố cấu thành nên hoạt động
TTTV, đồng thời cũng là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thỏa mãn
nhu cầu tin của NDT, tạo nên chất lượng và hiệu quả của hoạt động TTTV.
Nguồn lực thông tin được hiểu như là tổ hợp thông tin nhận được và tích
lũy được trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con
người, được tổ chức lại theo cách thức nhất định để có thể sử dụng nhiều lần
17
trong sản xuất và quản lý xã hội. Nguồn lực thông tin phản ánh các quá trình và
hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong kết quả của các công trình nghiên cứu
khoa học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Với sự phát triển của nền văn minh trí tuệ, thông tin đã tìm những biện
pháp và con đường để trở thành nguồn lực cho sự phát triển của mỗi quốc gia,
góp phần hình thành nền kinh tế thông tin, tạo dựng xã hội thông tin; thông tin
là năng lượng trí tuệ của quá trình đổi mới công nghệ, là nguồn lao động sáng
tạo của các nhà khoa học và chuyên gia, tài sản của một ngành và của quốc gia.
Bản chất của nguồn lực thông tin nằm trong mỗi tác động của nền tảng thông tin
xét trên quy mô của cộng đồng (cơ quan, ngành, địa phương, quốc gia, khu vực
và quốc tế).
Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số,
hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên các phương tiện theo qui ước và không
theo qui ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến thức của
tổ chức và ngành công nghiệp thông tin.
Nguồn lực thông tin chính là một trong những công cụ không thể thiếu
trong môi trường giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Nguồn lực
thông tin phải bao gồm đầy đủ các sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo,
đề cương bài giảng, bài giảng điện tử, các báo cáo khoa học, kỷ yếu hội nghị -
hội thảo, luận văn, luận án, tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện,… đảm bảo
phù hợp với chuyên ngành đào tạo của nhà trường.
Nguồn lực thông tin là phần vô cùng quan trọng của mọi tổ chức, bao gồm
cả thư viện. Một trong những chức năng quan trọng nhất của thư viện là cung
cấp thông tin, nhưng những thông tin mà nhà quản lý thư viện kiểm soát là
những thông tin đặc biệt liên quan đến chức năng của chính tổ chức này. Nhiều
nhân viên thư viện có thể tiếp cận và sử dụng nguồn lực thông tin này thông qua
mạng nội bộ. Tất cả nguồn lực thông tin phải được quản lý như một tài sản có
giá trị.
18
Có thể nói rằng nguồn lực thông tin càng phong phú, đa dạng thì khả năng
đáp ứng nhu cầu tin của NDT là rất cao, hoạt động thông tin của cơ quan TTTV
càng hiệu quả.
1.1.2.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất kỹ thuật được hiểu như là tổng diện tích dành cho thư viện
và toàn bộ trang thiết bị của chúng. Cụ thể như: kho tàng, văn phòng, trang
thiết bị máy móc,… Đó là những điều kiện thiết yếu của bất kỳ một cơ quan
TTTV nào. Chúng có vai trò hết sức to lớn: đối với thư viện đó là nơi chứa
đựng và bảo quản tài liệu; đối với NDT đó là nơi tiếp xúc với các nguồn thông
tin; đối với cán bộ thư viện đây chính là ngôi nhà thứ hai của họ, nơi họ thể
hiện những hoài bão, ước mơ, những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng đảm bảo yêu cầu nâng cao
và hoàn thiện chất lượng các hoạt động của thư viện, đáp ứng nhu cầu tin của
NDT.
Hoạt động TTTV của bất kỳ cơ quan nào cũng cần có hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật và hạ tầng CNTT tương ứng. Có trang bị tốt cơ sở vật chất và hạ
tầng công nghệ thì mới tăng cường được chất lượng phục vụ thông tin hiệu
quả.
1.1.2.5. Trình độ người dùng tin
NDT là con người cụ thể trong một xã hội cụ thể (đa dạng và phức tạp),
có nhu cầu tin và sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu tin của mình.
NDT là yếu tố thiết yếu và năng động trong một trung tâm thông tin, là
người sử dụng kết quả hoạt động thông tin, là người điều chỉnh hoạt động
thông tin qua các thông tin phản hồi, là chủ thể của nhu cầu tin – nguồn gốc
nảy sinh hoạt động thông tin, đồng thời là người sản sinh ra thông tin mới.
NDT giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống thông tin, họ là yếu tố
tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin, thể hiện qua các mặt sau:
- NDT là cơ sở để định hướng các hoạt động thông tin, họ biết các
nguồn tin và có thể thông báo hoặc đánh giá các nguồn tin đó;
19
- NDT tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông
tin tư liệu;
- Trình độ NDT là điều kiện cần thiết để NDT làm việc có hiệu quả
và nó được hình thành dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố như khả năng tiếp
nhận, sự sáng tạo, trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và tổng hợp thông
tin.
1.1.2.6. Yếu tố tổ chức quản lý
Hoạt động thư viện là quá trình thu thập và quản lý VTL thư viện; xử lý
kỹ thuật tài liệu, xử lý thông tin; lưu trữ và phổ biến tài liệu cho người sử
dụng. Tất cả các hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
việc khai thác VTL phục vụ tối đa nhu cầu tin của NDT là yếu tố để đánh giá
kết quả hoạt động của một cơ quan TTTV. Bên cạnh đó người cán bộ thư viện
cũng giữ một vai trò quan trọng không kém, họ chính là người môi giới thông
tin, giúp NDT tiếp cận được với nguồn tin. Muốn vậy cơ sở vật chất kỹ thuật
và hạ tầng CNTT cũng là một phần không thể thiếu, nó giúp cho NDT truy
cập thông tin mọi lúc, mọi nơi.
Một quy trình tổ chức hoạt động TTTV có hiệu quả là phải đảm bảo
được các hoạt động đã nêu ở trên, nếu cơ quan TTTV không đảm bảo được
một trong số các hoạt động trong quy trình đó thì sẽ không đạt được mục tiêu
và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong hoạt động TTTV hiện nay các tiêu chuẩn nghiệp vụ về xử lý, lưu
trữ và phục vụ thông tin luôn nhận được sự quan tâm và ưu tiên hàng đầu nhất
là trong điều kiện tự động hóa công tác TTTV trên nền tảng CNTT phát triển
mạnh mẽ như hiện nay. Vì vậy việc thực hiện các chuẩn nghiệp vụ TTTV ở
nước ta là thật sự cần thiết. Các chuẩn nghiệp vụ đó là: Khung phân loại
Dewey (DDC), Khổ mẫu trao đổi thư mục MARC21 (MARC là từ viết tắt của
cụm từ tiếng Anh: Machine Readable Cataloguing) và quy tắc biên mục Anh -
Mỹ AACR2 (AACR là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Anglo American
20
Cataloguing Rules). Trên cơ sở việc chuẩn hoá nghiệp vụ, các thư viện sẽ
thực hiện tốt việc dùng chung tài liệu qua mạng trên phạm vi quốc gia và
quốc tế, sử dụng các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động TTTV, nâng cao
chất lượng dịch vụ, tiếp cận với thư viện các nước trong khu vực và thế giới.
Như vậy, việc áp dụng các chuẩn quốc tế về nghiệp vụ vừa là đòi hỏi bức xúc
của bản thân hoạt động TTTV trong nước, vừa phù hợp với thời kỳ hội nhập
toàn diện với thế giới của đất nước ta.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động thông tin thƣ viện
Chất lượng hoạt động TTTV được đánh giá dựa trên các tiêu chí mức độ
đáp ứng nhu cầu tin của NDT và mức độ sử dụng nguồn lực thông tin của thư
viện.
Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của NDT thể hiện ở các chỉ số:
- Tỷ lệ tương ứng giữa cơ cấu nguồn lực thông tin và cơ cấu nhu
cầu tin của NDT.
- Khả năng truy cập nguồn lực thông tin.
- Chỉ số đánh giá sự hài lòng của NDT khi sử dụng nguồn lực thông
tin.
Nếu như tài liệu của thư viện được bổ sung đầy đủ, nhanh chóng, kịp
thời và có giá trị thông tin, được tổ chức một cách khoa học thì khả năng đáp
ứng nhu cầu tin của NDT càng lớn.
Mức độ sử dụng nguồn lực thông tin thể hiện ở:
- Khả năng thu hút NDT của thư viện: số lượng NDT đọc/truy
cập; lượng NDT trung bình hàng ngày/tháng/năm.
- Hiệu suất sử dụng tài liệu: Lượt đọc/truy cập; Vòng quay của
tài liệu,…
Có thể nói các chỉ số cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động TTTV thể
hiện mức độ tài liệu (số lượng và chất lượng) có phù hợp với nhu cầu của
NDT không; mức độ tổ chức thông tin đảm bảo khả năng truy cập và tương
tác với NDT; mức độ thu hút NDT và mức độ đáp ứng nhu cầu tin của họ.