Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần NetNam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.92 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hiện
nay về cơ bản em đã hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra. Có được kết quả
đó là do quá trình phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự động viên của
gia đình, bạn bè và thầy cô. Đó chính là niềm khích lệ lớn giúp em có thể hoàn
thành thật tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ, gia đình đã bên cạnh động
viên giúp đỡ em. Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Nguyễn Quang Trung đã tận
tình hướng dẫn và định hướng giúp cho em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin được gửi lời tri ân tới các Thầy cô giáo Trường Đại học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã cho em có
cơ hội học tập và tiếp thu những kiến thức để em có thể chuẩn bị nền tảng tốt
cho công việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế
về kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các Thầy cô giáo!
Kính chúc Thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM 1
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2


3. Mục tiêu của đề tài 3
3.1. Mục tiêu tổng quát 3
3.2. Mục tiêu cụ thể 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Phương pháp thực hiện đề tài 4
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu 4
5.2. Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 4
5.3. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài 5
6. Kết cấu của khóa luận 6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT
QUẢN LÝ NHÂN SỰ 7
2.1. Vai trò của HTTT quản lý nhân sự 7
2.1.1. Khái niệm thông tin, HTTT 7
2.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý nhân sự 7
2.1.3. Vai trò của HTTT quản lý nhân sự 7
2.2. Một số lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin 8
2.2.1. Một số lý thuyết về hệ thống thông tin 8
2.2.2. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống 11
ii
2.2.3. Ưu điểm của phương pháp hướng đối tượng so với hướng
cấu trúc 12
3. UML và công cụ phát triển hệ thống 13
3.1.1. Giới thiệu UML 13
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa
tổng quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho
các khía cạnh phát triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp
người phát triển hiểu rõ và ra quyết định lien quan đến phần mềm
cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu,

các biểu đồ và hướng dẫn 13
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay
một tập các sự vật trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một
cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng của sự
vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một
tập ký hiệu và quy tắc nào đó 13
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong
UML là một tập con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn
một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự phân biệt giữa các hướng
nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả hai
hướng nhìn. 13
3.1.2. Các biểu đồ trong UML 13
Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu
cầu của hệ thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện
điều gì để thỏa mãn các yêu cầu của người dùng hệ thống. Đi kèm
với biểu đồ use case là các kịch bản 13
Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc
tính và phương thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp
đó. 13
iii
Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái
mà đốitượng của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những
trạng thái đó 14
Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng
trong hệ thống và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài.
Có hai loại: 14
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và
giữa các đối tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian 14
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ,
chuyển tiếp các hoạt động. Được dùng để biểu diễn các phương

thức phức tạp của các lớp 14
3.1.3. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML 14
Chương 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM 15
3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần NetNam 15
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP NetNam 18
3.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần NetNam 18
3.3. Phân tích thực trạng HTTT quản lý nhân sự của CTCP NetNam 19
3.3.1. Tình hình chung hoạt động quản lý nhân sự tại CTCP
NetNam 19
3.3.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ
phần NetNam 20
3.4. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại CTCP NetNam 23
3.4.1. Thành tựu 23
3.4.2. Hạn chế 23
3.4.3. Các yêu cầu đặt ra 23
Chương 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CTCP NETNAM 24
iv
4.1.1. Khái quát về chu trình nghiệp vụ quản lý nhân sự tại CTCP
NetNam 24
4.1.2. Các yêu cầu chức năng của hệ thống 24
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ các HTTT chính trong doanh nghiệp 8
Hình 2.2. Chức năng của hệ thống thông tin 10
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT 10
Bảng 2.1. Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ
thống 12
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần NetNam 17
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP NetNam 2008-2010.

18
Hình 3.3. Mức độ hài lòng về HTTT quản lý nhân sự tại CTCP NetNam.
20
Hình 3.4. Mức độ hài lòng về chức năng quản lý hồ sơ nhân viên 20
Hình 3.5. Mức độ hài lòng về chức năng quản lý khen thưởng, kỷ luật 21
Hình 3.6. Mức độ hài lòng về chức năng quản lý lương 21
Hình 3.7. Mức độ hài lòng về chức năng thống kê báo cáo 22
Hình 3.8. Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự mới cho CTCP
NetNam 22
Hình 3.9. Các chức năng cần có của HTTT quản lý nhân sự tương lai 22
Bảng 4.1. Bảng xác định các tác nhân, UC và đặc tả vắn tắt 26
Hình 4.1. Mô hình Use Case tổng quát 27
Hình 4.2. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân Nhân viên kế toán 27
Hình 4.2. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân Nhân viên nhân sự 28
v
Hình 4.4. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân ban lãnh đạo 28
Hình 4.5. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân Nhân viên 28
Hình 4.6. Biểu đồ UC cập nhật hồ sơ nhân viên 29
Hình 4.7. Biểu đồ UC cập nhật hợp đồng lao động 29
Hình 4.8. Biểu đồ UC cập nhật quá trình công tác 29
Hình 4.9. Biểu đồ UC cập nhật quá trình quá trình đào tạo 29
Hình 4.10. Biểu đồ UC cập nhật hồ sơ khen thưởng – kỷ luật 30
Hình 4.11. Biểu đồ UC cập nhật bảng lương 30
Bảng 4.2. Bảng các quan hệ kết hợp giữa các lớp thực thể 31
Hình 4.12. Biểu đồ lớp 31
Hình 4.13. Biểu đồ tuần tự chức năng “Thêm hồ sơ nhân viên” 32
Hình 4.14. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật quá trình công tác” 33
Hình 4.15. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật quá trình KTKL” 34
Hình 4.16. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật quá trình đào tạo” 35
Hình 4.17. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật bảng lương” 36

Hình 4.19. Biểu đồ tuần tự chức năng “Báo cáo thông tin lương” 36
Hình 4.18. Biểu đồ tuần tự chức năng “Báo cáo thông tin nhân sự” 37
Hình 4.20. Biểu đồ dữ liệu quan hệ 38
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
CNTT Công nghệ thông tin
CTCP Công ty cổ phần
DSS Decision Support System Hệ thống trợ giúp ra quyết định
DV Dịch vụ
ESS Executive Support Sytem Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành
GT Gia tăng
HTTT Hệ thống thông tin
KD Kinh doanh
KHCNQG Khoa học công nghệ quốc gia
KHTN
&CNQG
Khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia
KTKL Khen thưởng kỷ luật
KWS KnowledgeWork
Systems
HTTT quản lý tri thức
MIS Management Infomation
System
Hệ thống thông tin quản lý
NC&PT Nghiên cứu và phát triển
OAS Officer Automation
System
HTTT tự động hóa văn phòng

PMQLNS Phần mềm quản lý nhân sự
PR Quan hệ quốc tế
QT Quản trị
QTHTTTKT Quản trị hệ thống thông tin kinh tế
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPS Transaction Processing
System
HTTT xử lý giao dịch
UC Use case Ca sử dụng
UML Unified Modelling
Language
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ
thống hướng đối tượng
vii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Việt Nam đang bước vào thiên niên kỷ mới, kỷ nguyên của khoa học và
công nghệ, kỷ nguyên của thông tin. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
xã hội ngày nay, thông tin được xem như là một nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng của mọi tổ chức doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho những người làm công tác lãnh đạo và quản lý là
thường xuyên phải xử lý khối lượng thông tin khổng lồ để đề ra được các quyết
định đúng đắn. Kế hoạch hoạt động tốt cũng như việc quản lý điều hành có
hiệu quả thông qua các quyết định đúng đắn đều phải dựa vào nguồn thông tin
thường xuyên được cập nhật và có chất lượng cao. Với các yêu cầu về thông tin
như vậy làm phát sinh nhu cầu đối với những người lãnh đạo, quản lý là thay
đổi cách thức làm việc và tiếp nhận một thành viên mới trong đội ngũ quản lý
và xử lý thông tin - đó là HTTT – hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu dựa vào
máy tính. HTTT là phương tiện quan trọng để cung cấp các thông tin cần thiết

cho bất kỳ một tổ chức hoạt động nào.
Như vậy, việc xây dựng một HTTT giúp cho việc tự động hóa công tác
quản lý là nhu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp. Ứng dụng HTTT trong
quản lý đã trở nên phổ biến ở nước ta, một số tổ chức và doanh nghiệp đã có
ứng dụng HTTT vào các việc khác nhau như: quản lý công văn đi – đến; quản
lý tài liệu – hồ sơ; quản lý tài chính – kế toán; quản lý nhân lực; quản lý khách
hàng; quản lý tài sản, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ,…
Trong đó, HTTT quản lý nhân sự là hệ thống được tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tâm, chú ý đến. HTTT quản lý nhân
sự của một doanh nghiệp là hệ thống phản ánh đầy đủ và toàn diện những tiềm
năng về trí lực, thể lực của từng lao động, bao gồm: số lượng, chất lượng trong
mọi thời điểm: quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai. Vì vậy, công tác
quản lý nhân sự phải tiến hành thường xuyên, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối,
cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của quản lý cấp trên nhằm
hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn.

1
Trong thời gian thực tập tại CTCP NetNam, em đã nhận thấy sự cần
thiết phải xây dựng mới một HTTT quản lý nhân sự thay cho hệ thống hiện tại
đã không còn đáp ứng được nhu cầu quản lý nhân sự của công ty. Tuy hiện nay
trên thị trường có rất nhiều PMQLNS nhưng do các phần mềm này được sản
xuất và chào bán chung cho phần đông các cơ quan tổ chức nên không đi sát
với các yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Mặt khác, công tác quản
lý nhân sự tại CTCP NetNam có một số nét khác biệt so với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác. CTCP NetNam là một công ty chuyên cung cấp và
triển khai các dịch vụ mạng. Các cán bộ, nhân viên của công ty thường xuyên
phải đi công tác, làm việc theo từng công trình, hay hợp đồng dẫn đến việc
quản lý giờ lao động, chấm công, tính lương gặp nhiều khó khăn hơn. Chính
vì thế em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần NetNam” nhằm giúp công tác quản lý

nhân sự được nhanh chóng, tiện lợi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần NetNam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
- Luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế PMQLNS tại mỏ than Cọc Sáu”, Vũ Anh
Quyết - lớp Tin 44C - Khoa QTHTTTKT, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn tốt nghiệp này đã làm rõ một số lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc. Luận văn đã hoàn thành các
bước phân tích thiết HTTT và xây dựng được mã chương trình.
- Chuyên đề tốt nghiệp: “Xây dựng HTTT quản lý nhân sự UBND huyện
Lý Nhân”, Lê Thị Thúy Quỳnh – lớp CNTTK1- Đại học CNTT và truyền thông.
Chuyên đề tốt nghiệp của bạn Lê Thị Thúy Quỳnh đã đưa ra những lý thuyết về
xây dựng HTTT, từ đó, tiến hành các bước phân tích thiết kế HTTT. Hệ thống
được xây dựng về cơ bản đã đáp ứng được một số yêu cầu của hệ thống nhưng
chỉ dừng lại ở bước thiết kế giao diện cho hệ thống.
Hai HTTT trên về cơ bản đã đáp ứng được các nhu cầu của hệ thống
nhưng do được xây dựng theo phương pháp hướng cấu trúc nên có một số
nhược điểm:

2
+ Mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận này không mô tả được đầy
đủ và trung thực hệ thống trong thực tế.
+ Không hỗ trợ sử dụng lại: các chương trình phụ thuộc chặt chẽ vào
cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, không thể dùng lại một modul nào đó trong
hệ thống này cho hệ thống mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
+ Có hàm có thể truy cập và thay đổi dữ liệu chung dẫn đến khó kiểm
soát. Nếu thay đổi cấu trúc dữ liệu dùng chung cho một số hàm thì phải thay
đổi các hàm liên quan dữ liệu đó.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài “Xây dựng HTTT quản lý nhân sự tại CTCP NetNam” được đề

xuất cho doanh nghiệp với mục tiêu khảo sát và đánh giá thực trạng của công
tác quản lý nhân sự tại công ty. Từ đó đưa ra giải pháp thiết kế, xây dựng một
HTTT quản lý nhân sự phù hợp, giải quyết được bài toán quản lý nhân sự của
công ty, giúp công ty đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý lao động,
quản lý các công tác đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, quản lý lương thưởng cho
cán bộ nhân viên
3.2. Mục tiêu cụ thể
HTTT được xây dựng mới phải đáp ứng được các mục tiêu cụ thể sau:
- Đáp ứng được đầy đủ các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
- Dễ sử dụng, dễ bảo hành, bảo trì.
- Có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai.
- Dễ dàng xuất dữ liệu đưa lên web.
- Nâng cao tính bảo mật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty cổ phần NetNam cùng với các hoạt
động quản lý nhân sự của công ty.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Các lý thuyết cơ bản về thông tin, HTTT, phân tích thiết kế HTTT quản
lý nhân sự và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng (UML).

3
- Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt
động kinh doanh từ năm 2008 - 2011 và thực trạng về công tác quản lý nhân
sự, hệ thống thông tin quản lý nhân sự của đơn vị nghiên cứu.
- Các bước triển khai phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự cụ thể
tại đơn vị nghiên cứu.
5. Phương pháp thực hiện đề tài
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối

tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp
phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính
xác và cần thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá
trình biến đổi dữ liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận này nhằm thu thập được
các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ
thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên
website, các bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty cổ phần NetNam…) để làm
nguồn tài liệu hữu ích cho quá trình phân tích, xử lý sau này.
- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các
phòng ban để tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng HTTT quản lý
nhân sự hiện tại và nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự mới của công ty.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh
nghiệp để nắm bắt được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty…
+ Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty để tìm
hiểu tình hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
+ Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ
thống thông tin và phân tích thiết kế hệ thống.
5.2. Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng
hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số
đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhân sự và tình hình hệ thống thông tin

4
quản lý nhân sự tại công ty cổ phần NetNam. Từ đó, ta có thể nhận thấy tính
cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy
trình phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những
mục tiêu đặt ra của đề tài.

5.3. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
- Microsoft Access
Microsoft Access là phần mềm do hãng Microsoft phát hành nằm trong
bộ Microsoft office. Microsoft Access là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu
kiểu quan hệ, nó cho phép phối hợp với các công cụ của Windows, các ứng
dụng khác, đặc biệt là nó có giao diện thân thiện với người dùng. Trên file dữ
liệu được tổ chức thành bảng có quan hệ với nhau và ta có thể thao tác với cơ
sở dữ liệu thông qua câu lệnh truy vấn SQL. Một câu truy vấn là một lệnh cơ
sở dữ liệu để lấy các mẩu tin. Sử dụng các câu truy vấn ta có thể lấy dữ liệu từ
một hoặc nhiều trường trong một hay nhiều bảng. Ngoài ra Microsoft Access
cho phép người dùng có thể liên kết cơ sở dữ liệu với các đối tượng OLE trong
Excel, Painbush và Word for Windows…
- Ngôn ngữ lập trình Visual Basic:
+ Gắn liền với khái niệm lập trình trực quan với giao diện người dùng
bằng đồ hoạ (GUI), tức là khi thiết kế chương trình người dùng được nhìn thấy
ngay kết quả qua trong thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện.
+ Có khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động, có thể sử dụng
các chức năng của Windows mà không mất công thiết kế lại như sử dụng các
hộp thoại chung với Windows, truy xuất tới các thư viện liên kết động. Visual
Basic có thể liên lạc với các công cụ khác chạy trong Windows qua công nghệ
OLE.
+ Visual Basic có thể dễ dàng truy xuất và điều khiển cơ sở dữ liệu của
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: Access, Foxpro, Dbase,… và đặc biệt hơn là
các chương trình xử lý dữ liệu do Visual Basic tạo ra không hề phải phụ thuộc
vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu mẹ giống như Access. Mặt khác, Visual Basic làm

5
cho CSDL dễ bảo trì hơn, cho phép dễ dàng xây dựng các ứng dụng vào
Internet.
- Rational Rose

Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ
phần mềm hướng đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo,
quan sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ một cách trực quan. Tập ký hiệu mà
Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong UML.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn Microsoft Access đê tổ
chức cở sở dữ liệu, chọn Rational Rose để mô hình hóa hướng hệ thống và
chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic để lập trình cho phần mềm này.
6. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của đề tài khóa luận được chia thành bốn chương:
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
- Chương 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
- Chương 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CTCP NETNAM

6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ
2.1. Vai trò của HTTT quản lý nhân sự
2.1.1. Khái niệm thông tin, HTTT
- Khái niệm thông tin
Thông tin là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn
thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. (Bài giảng Tổ chức HTTT
thị trường và thương mại vĩ mô, Đại học Thương mại).
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ
thống quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần thiết của nhà quản
lý, để thực hiện các chức năng và các hoạt động quản lý, hoạch định chính

sách, các quyết định kinh tế đối với các doanh nghiệp.
- Khái niệm hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân
phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. (Bài giảng
Quản trị HTTT doanh nghiệp, Đại học Thương mại).
2.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ thống thông tin bao gồm tất cả
những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng
cao hiệu quả hoạt động, sa thải nhân viên trong doanh nghiệp, v.v ) có ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh
nghiệp.
2.1.3. Vai trò của HTTT quản lý nhân sự
Nguồn lực con người là nguồn tài nguyên quan trọng bậc nhất đối với sự
tồn tại, phát triển của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Để tạo lập và duy trì được
một đội ngũ nhân sự vững mạnh yêu cầu ban quản lý nhân sự của công ty phải
có cách thức quản lý tốt. Việc quản lý nhân sự tốt sẽ tạo điều kiện cho các cá
nhân trong tập thể phát huy được khả năng của mình, đồng thời việc quản lý tốt
cũng thể hiện được sự quan tâm, động viên của lãnh đạo đối với các cá nhân
trong tập thể, tạo những điều kiện cần thiết giúp các cá nhân hoàn thiện mình.

7
Do đó, nhu cầu cần có một hệ thống thông tin quản lý nhân sự là rất cần thiết,
nhằm khắc phục những khuyết điểm trong việc quản lý nhân sự bằng phương
pháp thủ công, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của
quản lý cấp trên nhằm hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của công ty trong
từng giai đoạn.
HTTT quản lý nhân sự của một doanh nghiệp là hệ thống phản ánh đầy
đủ và toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể lực của từng lao động. Nhờ
những thông tin mà hệ thống thông tin quản lý nhân sự cung cấp, ban lãnh đạo

và những nhà quản lý của công ty có thể dễ dàng theo dõi tình hình nhân sự về
mọi mặt của các cán bộ, nhân viên một cách nhanh chóng, chính xác. Như vậy,
HTTT quản lý nhân sự giúp tiết kiệm sức người, sức của, thời gian và chi phí
trong các quá trình tiếp xúc giữa lãnh đạo, người quản lý với nhân viên
2.2. Một số lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
2.2.1. Một số lý thuyết về hệ thống thông tin
- Phân loại hệ thống thông tin quản lý
+ Theo mục đích thông tin đầu ra, HTTT được chia thành các loại sau:
-
Hình 2.1. Sơ đồ các HTTT chính trong doanh nghiệp

8
HT hỗ trợ điều hành ESS
HTTT quản lý
HTTT hỗ trợ ra quyết định
HT QL tri thức KWS
HT tự động hóa VP OAS
HT xử lý giao dịch TPS
(Nguồn: Bài giảng quản trị HTTT DN, Đại học Thương mại)
+ HTTT xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): là hệ thống
dùng ở cấp tác nghiệp. HTTT xử lý giao dịch giúp tự động hóa các hoạt động
xử lý thông tin lặp lại, thu thập và lưu trữ dữ liệu giao dịch giúp DN thực hiện
các hoạt động hàng ngày.
+ HTTT tự động hóa văn phòng OAS (Officer Automation System): là một hệ
thống dựa trên máy tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, gửi thông báo, tài liệu,
và các dạng truyền tin khác nhau giữa các cá nhân, các nhóm làm việc và các tổ
chức khác nhau.
+ HTTT quản lý tri thức KWS (Knowledge Work Systems): là các hệ thống
được thiết kế để hỗ trợ việc chia sẻ kiến thức hơn là việc chia sẻ thông tin. HT
này hỗ trợ việc phân loại dữ liệu và thông tin, đồng thời kiểm soát, thiết kế, lập

kế hoạch và lịch hoạt động, tạo các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó cho DN.
+ Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Infomation System): là các
HTTT trợ giúp các hoạt động quản lý như lập kế hoạch, giám sát, tổng hợp,
báo cáo và ra quyết định ở các cấp quản lý bậc trung.
+ Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System): là HTTT
kết hợp giữa tri thức của con người với khả năng của môi trường, cải thiện chất
lượng quyết định, là một hệ thống hỗ trợ dựa trên máy tính giúp cho những nhà
quản lý giải quyết vấn đề trong một hoàn cảnh nhất định.
+ Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành ESS (Executive Support Sytem): là
HTTT đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị cấp cao nhằm mục đích
hoạch định và kiểm soát chiến lược. ESS hệ thống tương tác cho phép truy cập
thông tin từ các kết quả kiểm soát và tình trạng chung của doanh nghiệp.
- Chức năng chính của HTTT:

9
Phân phối
Phản hồi
Xử lý
Phân tích
Sắp xếp
Tính toán
Lưu trữ
Thu thập
Hình 2.2. Chức năng của hệ thống thông tin.
(Nguồn: Bài giảng quản trị HTTT doanh nghiệp, Đại học Thương mại)
Một HTTT bao gồm các chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và
phản hồi thông tin nhằm phục vụ mục đích sử dụng của con người.
- Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin:
Mỗi hệ thống thông tin có năm bộ phận: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu,

mạng, con người:
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Bài giảng quản trị HTTT doanh nghiệp, Đại học Thương mại)
Phần cứng: Là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hay hệ thống
máy tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong
HTTT. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền
thông tin.
Phần mềm: là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số
chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là
tập hợp các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị

10
tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung
cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được
thu thập, lựa chọn và tổ chức một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử
dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với
nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào
đó.Hệ thống mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng
truyền thông cho phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý
khác nhau bằng các phương tiện điện tử. Như vậy, việc quản lý các tài nguyên
trong hệ thống có sự thống nhất và tập trung.
Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng
HTTT. Đây là thành phần quan trọng nhất của một HTTT. Trong một HTTT
phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng
vai trò quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu,
thông tin để máy tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh
nghiệp là công việc lâu dài và khó khăn nhất.

2.2.2. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
- Phương pháp hướng cấu trúc:
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình
chính tành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện
một công việc xác định.
Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn,
rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài
đặt được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
- Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các
thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được
chia thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm
đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng
trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng

11
bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và
tương tác giữa chúng.
2.2.3. Ưu điểm của phương pháp hướng đối tượng so với hướng cấu trúc
- So sánh đặc điểm của hai phương pháp
Bảng 2.1. Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
Phương pháp hướng cấu trúc Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần
thực hiện.
Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào
dữ liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia
thành các hàm nhỏ hơn.
Chương trình được chia thành các đối tượng.
Các hàm truyền thông tin cho

nhau thông qua cơ chế truyền
tham số.
Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng (sử dụng
hàm mà không cần biết nội
dung cụ thể).
Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
tượng mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được
chuyển động từ hàm này sang
hàm khác.
Các CTDL được thiết kế để đặc tả được các
đối tượng. Các hàm xác định trên các vùng
dữ liệu của đối tượng được gắn với nhau
trên CTDL đó.
Thiết kế chương trình theo
cách tiếp cận từ trên xuống.
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp
cận từ dưới lên.
- Ưu điểm của phương pháp hướng đối tượng so với hướng cấu trúc:
+ Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó
khi cần thiết à dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn.
+ Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai
truy cập tự do mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính
các hàm xác định trong đối tượng đó à chương trình an toàn.
+ Mô hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế.

12

+ Thông qua nguyên lý kế thừa à loại bỏ đoạn chương trình lặp lại khi
khai báo lớp và mở rộng khả năng sử dụng lớp à ngắn gọn, tiết kiệm thời
gian.
+ Thiết kế đặt trọng tâm vào dữ liệuàxây dựng mô hình chi tiết, dễ cài
đặt.
3. UML và công cụ phát triển hệ thống
3.1.1. Giới thiệu UML
- Khái niệm
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát
được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh
phát triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu
rõ và ra quyết định lien quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao
gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn.
- Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập
các sự vật trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô
hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía
cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một tập ký hiệu và quy tắc nào
đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là
một tập con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía
cạnh nào đó của hệ thống. Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh
hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả hai hướng nhìn.
3.1.2. Các biểu đồ trong UML
- Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của
hệ thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn
các yêu cầu của người dùng hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch
bản.
- Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và
phương thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp đó.


13
- Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà
đốitượng của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
- Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong
hệ thống và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại:
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các
đối tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp
các hoạt động. Được dùng để biểu diễn các phương thức phức tạp của
các lớp.
3.1.3. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu
đồ các kí hiệu UML chia làm hai pha:
- Pha phân tích:
+ Xây dựng Biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân
tích tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case
để mô tả lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu
đổ use case là các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ
thể.
+ Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp,
một số phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
+ Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng
thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
- Pha thiết kế:
+ Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự):
mô tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp
đã xác định trong pha phân tích.
+ Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm
bổ sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc

tính, dựa trên biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ
giữa các lớp.

14
+ Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức
phức tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều
lớp.
+ Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ
chức phần mềm theo các thành phần đó.
+ Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các
thiết bị cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
Chương 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần NetNam
3.1.1. Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính công ty NetNam
- Tên công ty: Công ty Cổ phần NetNam.
- Tên giao dịch quốc tế: NETNAM CORPORATION.
- Tên viết tắt: NETNAM SJC
- Năm được thành lập : 1994 (Mạng NetNam thuộc Viện CNTT).
- Địa chỉ : Nhà 2A - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại : (+84) – 4 - 3 7564907
- Fax : (+84) – 4 - 3 756 1888
- Email :
- Website :www.netnam.vn
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần NetNam
- 7/12/1994: NetNam – mạng thư tín điện tử đầu tiên tại Việt Nam ra đời
từ phòng Hệ thống mạng máy tính của Viện CNTT – TT (nay là Viện Khoa học
& Công nghệ Việt Nam).
- 11/1997: NetNam trở thành một trong 04 nhà cung cấp dịch vụ Internet

(ISP) đầu tiên tại Việt Nam.
- 10/1998: Doanh nghiệp nhà nước Công ty NetNam được thành lập theo
quyết định số 2420/QĐ-KHCNQG ngày 26/11/1998 của Trung tâm
KHTN&CNQG.

15
- 07/2000: NetNam chính thức ra mắt hoạt động của Chi nhánh phía
Nam tại TP HCM.
- 06/2004: NetNam tham gia thị trường Internet băng rộng.
- 05/2006: Trở thành nhà cung cấp giải pháp mạng Internet hàng đầu cho
các khách sạn 5 sao tại Hà Nội và TP HCM.
- 02/06/2010: NetNam chính thức trở thành một doanh nghiệp hoạt động
độc lập với tên gọi là CTCP NetNam.
3.1.3. Cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần NetNam
- Cấu trúc tổ chức của công ty bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
Công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần.
Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định.
+ Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
+ Ban kiểm soát: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý
của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc; sổ
kế toán và báo cáo tài chính.
+ Ban điều hành: Tổng Giám đốc là người điều hành, quyết định các
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao. Phó Tổng Giám đốc phụ trách các hoạt động của Công ty tại chi
nhánh phía Nam.
+ Các phòng ban thuộc ban điều hành của công ty cổ phần NetNam:
Khối kinh doanh – dịch vụ: Kinh doanh các dịch vụ chủ chốt của công

ty; duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng; phân tích, tìm kiếm, đàm phán,
thực hiện hợp đồng, hợp tác với khách hàng.
Khối kỹ thuật: Quản trị và giám sát hệ thống mạng dịch vụ của ISP; phát
triển và triển khai các ứng dụng, tích hợp hệ thống và xây dựng mạng; đảm bảo
các yếu tố hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty…
Khối tổng hợp: Theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động của công ty;
xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn; quản lý nhân sự; …

16
- Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần NetNam:
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần NetNam.

17
Đại hội đồng cổ đông
Khối tổng hợp
Hội đồng quản trị
Kinh doanh-Dịch
vụ
(Service-Business)
Ban kiểm soát
Giám đốc kĩ thuật
Tổng giám đốc
KD DV giá trị
GT
NC & PT Nhân sự
Trực kỹ thuật
Hành chính
Kế toán
Quản trị mạngKD giải pháp
DA

GP tích hợp HT
Hợp tác QT &
PR
KD băng rộng
Kế hoạch
-TC
Chăm sóc KH
DV trực tuyến
Hạ tầng ngoại vi
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP NetNam
3.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần NetNam
- Cung cấp các loại hình dịch vụ truy nhập Internet; dịch vụ giá trị gia
tăng trên nền Internet; dịch vụ nội dung số trên Internet; dịch vụ viễn thông;
- Thiết kế, lắp đặt các hệ thống mạng máy tính diện rộng, Intranet,
Extranet, các hệ thống mạng tin học, viễn thông;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, thiết bị trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, viễn thông; buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung, thiết bị, vật tư phục
vụ trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
- Tư vấn kĩ thuật, chuyển giao công nghệ, huấn luyện, dịch vụ đào tạo
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; dịch vụ tích hợp hệ thống,
cung cấp giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ tầng trong lĩnh vực CNTT;
- Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp về phần mềm và nội
dung ; xuất bản phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động liên quan
đến cơ sở dữ liệu, gia công và xuất khẩu phần mềm; thiết kế các trang web;
- Dịch vụ cung cấp thông tin, nghiên cứu thông tin, nghiên cứu thị trường,
marketing; quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
3.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP NetNam từ 2008-2011
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP NetNam 2008-2010.
Hình trên cho thấy kết quả kinh doanh của công ty cổ phần NetNam từ
năm 2008 đến năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm cao:

- Năm 2009 so với năm 2008, doanh thu tăng mạnh, tăng 43,42% làm cho
lợi nhuận trước thuế tăng 47,36%, lợi nhuận sau thuế tăng 60%.

18

×