Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.75 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong đời sống xã hội nói chung, các cơ quan quản lý nhà nước và
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng, con người là một nhân tố cực kỳ
quan trọng: bằng sự lao động sáng tạo của mình sẽ thúc đẩy mọi sự phát triển của xã
hội. Vì vậy đối với bất kỳ lĩnh vực nào thì con người cũng là trung tâm của mọi sự
điều khiển.
Trong những năm gần đây, việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo nên bước phát triển mạnh
mẽ về mọi mặt của đất nước. Nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển và tiến bộ, đặc
biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, đòi hỏi các cấp lãnh đạo phải có phương pháp
quản lý con người một cách có khoa học và hiệu quả tốt nhất. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng không thể thiếu được lực lượng lao động và ở đây vấn đề quản trị
nhân lực sẽ là nòng cốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc
tổ chức và quản trị nhân lực cần được các cấp lãnh đạo quan tâm và phải có những
phương pháp tối ưu mới đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Xuất phát từ vai trò của một sinh viên Khoa Tin học Kinh tế kết hợp với
những hạn chế trên của công ty nên em đã chọn đề tài : “Xây dựng hệ thống thông
tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO ” làm đề tài của chuyên
đề thực tập tốt nghiệp. Và đây cũng là ứng dụng mà em viết đã được tìm hiểu qua
thực tế, nên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo trong khoa.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
PHẦN MỀM BRAVO.
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO được thành lập ngày 18 tháng 10 năm
1999 (Tên tiếng anh: BRAVO Software Joint Stock Company).
BRAVO chuyên sâu trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng


các hệ thống phần mềm về công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả điều hành, quản trị cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
doanh – xã hội. (Sản xuất phần mềm phục vụ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
doanh-xã hội). Sản phẩm chính của BRAVO là “Phần mềm Quản trị tài chính kế
toán”
“Bravo là một trong những nhà cung cấp phần mềm kế toán có quy mô và
uy tín của Việt nam đồng thời là công ty phần mềm đầu tiên chuyên sâu vào lĩnh
vực kế toán cho doanh nghiệp sản xuất, cũng như cung cấp các giải pháp về hệ
thống Quản trị - Tài chính - Kế toán và quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
Thế mạnh của Bravo là hiểu biết chế độ kế toán Việt Nam, đặc thù quản lý của
các doanh nghiệp Việt nam cũng như kế toán quốc tế và có kinh nghiệm triển khai
phần mềm”
1.2. Tầm nhìn và giá trị cốt lõi:
1.2.1. Tầm nhìn:
Việt nam đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, mong muốn được đóng góp
vào quá trình phát triển của dân tộc là khát vọng của mỗi cá nhân, tổ chức. BRAVO
đã Chọn con đường kinh doanh phần mềm quản trị tài chính kế toán nhằm “Nâng
cao năng lực tài chính” cho khách hàng. Với định hướng kinh doanh “Chuyên
nghiệp - Chất lượng - Luôn luôn học hỏi, đổi mới và hoàn thiện”, BRAVO đã và
đang không ngừng nỗ lực phấn đấu trở thành công ty được khách hàng nhìn nhận
đánh giá cao đồng thời trở thành một trong những “Bí quyết quản trị doanh
nghiệp” của họ. Chiến lược phát triển dài hạn của công ty được thể hiện qua các định
hướng sau:
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quyết định xây dựng nên thương hiệu.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại và biện
pháp quản lý tiên tiến.
- Mở rộng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, tư vấn tài chính.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp

- Phát triển nguồn nhân lực bền vững với nhân tố con người là trọng tâm,
trở thành “Công ty học tập”.
1.2.2. Giá trị cốt lõi:
Con người là giá trị cốt lõi, là các giá trị bền vững làm nên thành công và tạo
nên thương hiệu BRAVO. Giá trị này được hình thành, xây dựng từ những kinh
nghiệm thực tế - sự học hỏi và tôi luyện qua những thử thách trong suốt quá trình
phát triển.
- Với Công ty con người là nguồn lực quý giá nhất. Do vậy, Công ty luôn tạo
mọi điều kiện để các cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình bằng cách khuyến
khích sự học hỏi của cá nhân, đồng thời tin tưởng giao phó những trọng trách cao
hơn, phù hợp với khả năng và kinh nghiệm mà cá nhân có thể đảm trách.
Các công việc được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với mục tiêu chất
lượng hàng đầu. Bằng việc ứng dụng quy trình phát triển sản phẩm và cung cấp dịch
vụ cho khách hàng được tuân thủ chặt chẽ theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 BRAVO
đã, đang và sẽ kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm trước khi cung cấp ra thị
trường.
- Làm việc tuân thủ quy trình.
- Làm việc theo đội.
- Trao đổi thông tin: BRAVO có hệ thống lưu trữ, trao đổi thông tin giữa các
bộ phận, vùng miền (BRAVO-HN, BRAVO-HCM, BRAVO-ĐN) cũng như trách
nhiệm quản lý công việc rất rõ ràng.
1.3. Cơ cấu tổ chức:
BRAVO đặt trụ sở và văn phòng tại 3 miền đất nước: tp.Hà Nội, tp. Hồ Chí
Minh, tp. Đà Nẵng
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức công ty BRAVO:
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
4

Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Nhân sự:
1.4.1. Quan điểm nhân sự:
- Nhân sự là nguồn lực (resource) và cần cạnh tranh để giành nguồn lực cho
phát triển. Đối với Bravo thì nhân sự là nguồn lực chính giúp công ty phát triển.
- Cạnh tranh trên thị trường về đầu ra "Bán hàng" và cạnh tranh đầu vào
"Nhân lực" phù hợp.
- Công tác nhân sự là 1 phần công việc mà tất cả cán bộ quản lý các cấp cần
thực hiện với các nhân viên dưới quyền. Với giám đốc Công ty là chính sách, định
hướng nhân sự. Với trưởng phòng, trưởng nhóm là trực tiếp quản lý.
1.4.2. Cách thức xây dựng nhân sự:
Xây dựng lực lượng nhân sự bền vững là mục tiêu lâu dài của BRAVO. Do
vậy trong quá trình phát triển BRAVO luôn đưa ra các “Chính sách mới về quản trị
nhân sự” để tạo ra được cơ chế phát triển cho các thành viên Công ty nhằm đạt được
các mục đích sau:
- Xây dựng một tập thể với nhiều cá nhân giỏi về nghiệp vụ, mạnh và đoàn
kết trong công việc, hòa đồng trong sinh hoạt, cân bằng giữa sự nghiệp và cuộc sống.
- Xây dựng phương pháp đánh giá và hệ thống báo cáo về mức độ hoàn thành
công việc, quá trình làm việc và phát triển cá nhân của từng CBNV trong công ty.
- Xây dựng lộ trình rõ ràng cho CBNV có định hướng phát triển cá nhân, trên
cơ sở đó xây dựng Kế hoạch đào tạo cá nhân nhằm nâng cao trình độ, khả năng nghề
nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc chính thức trong công ty.
Bên cạnh việc đầu tư và phát triển con người về chuyên môn – nghiệp vụ,
BRAVO chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sàng tiếp bước, duy trì và phát
triển BRAVO đến tầm cao mới.
1.4.3. Tình hình phát triển nhân sự qua các năm:
- Tính đến cuối tháng 7 năm 2009, BRAVO có đội ngũ nhân lực là 150
người (120 nhân viên kỹ thuật). Đây là đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm
trong việc chuyển giao, thiết kế, sửa đổi chương trình phần mềm theo những yêu cầu
thực tiễn của khách hàng. Những nhân viên này đều là các kỹ sư tin học đã tốt nghiệp

đại học chuyên ngành về tin học kinh tế: có hiểu biết rõ về kế toán, tài chính đồng
thời có khả năng lập trình, tư duy tốt.
- Tổng quan tình hình phát triển nhân sự của BRAVO qua các năm:
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Vấn đề tin học hóa ở công ty:
Đây là công ty chuyên cung cấp phần mềm kế toán có quy mô và uy tín của
Việt nam đồng thời đây cũng là công ty phần mềm đầu tiên chuyên sâu vào lĩnh vực
kế toán cho doanh nghiệp sản xuất. Do vậy toàn bộ các quá trình xử lý của công ty
đều được tin học hoá, với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là kiến
thức về tin học và khả năng tư duy. Hầu hết các nhân viên đều là các kỹ sư tin học đã
tốt nghiệp đại học, có hiểu biết rõ về lĩnh vực kế toán, tài chính đồng thời có khả
năng lập trình.
Ngoài ra công ty còn trang bị các trang thiết bị máy móc hiện đại, nhằm đáp
ứng các nhu cầu phát triển và tăng hiệu quả công việc cũng như chất lượng sản phẩm
của công ty.
1.6. Sự kiện và chiến lược phát triển:
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.1. Sự kiện:
Sự phát triển của BRAVO gắn liền với các mốc lịch sử:
Năm 1999
- Tháng 10 năm 1999: Thành lập Công ty và Chi nhánh TP.HCM
- Tháng 12 năm 1999: Ra đời phiên bản Bravo 3.0 và triển khai thành công
phần mềm tại Công ty Nhựa thiếu niên Tiền phong
Năm 2000
- Tháng 03 năm 2000: Ra đời phiên bản Bravo 3.2.
- Tháng 05 năm 2000: Ký hợp đồng và triển khai thành công cho Công ty Dệt

Thắng lợi
- Tháng 10 năm 2000: Triển khai thành công phần mềm kế toán cho Công ty
chế biến kinh doanh các sản phẩm khí (Nay là Tổng Công ty Khí)
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 1999 là 250 %
Năm 2001
- Tháng 07 năm 2001: Ra đời phiên bản Bravo 4.1 có nhiều tính năng nổi trội
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2000 là 170 %
Năm 2002
- Tháng 01 năm 2002: Triển khai thành công cho Công ty Redbull Việt nam
chuyên về nước tăng lực
- Tháng 04 năm 2002: Ký hợp đồng triển khai phần mềm kế toán với Công ty
Gang thép Thái nguyên là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành thép của Việt nam
- Tháng 08 năm 2002: Đạt được thỏa thuận với Vaco (nay là Deloitte Việt
nam) về việc cung cấp phần mềm Bravo cho các doanh nghiệp do Vaco kiểm toán và
tư vấn
- Mức tăng trưởng doanh số của Công ty so với năm 2001 là 150 %
Năm 2003
- Tháng 01 năm 2003: Ra đời phiên bản Bravo 5.0.
- Tháng 03 năm 2003: Thành lập chi nhánh Đà nẵng
- Mức tăng trưởng doanh số của Công ty so với năm 2002 là 179 %
Năm 2004
- Tháng 01 năm 2004: Ký hợp đồng và triển khai thành công phần mềm kế
toán cho Công ty Cổ phần Thép Hòa phát (nay là tập đoàn Hòa phát)
- Tháng 02 năm 2004: Ký thỏa thuận với Đại Sứ Quán Đan Mạch về việc
cung cấp các phần mềm cho các dự án thuộc chương trình DANIDA.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tháng 04 năm 2004: Ra đời phiên bản Bravo 6.0
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2003 là 110 %

Năm 2005
- Tháng 03 năm2005: Đạt được chứng chỉ ISO 9001: 2000 về hệ thống quản
lý chất lượng
- Tháng 08 năm 2005: Triển khai thành công phần mềm kế toán cho Công ty
điện máy và công nghệ Gelimex
- Tháng 11 năm 2005: Ký hợp đồng và triển khai thành công dự án SEMLA
do Thụy Điển tài trợ
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2004 là 143 %
Năm 2006
- Tháng 03 năm 2006: Ra đời phiên bản Bravo 6.3 với cơ sở dữ liệu Sql
server
- Tháng 09 năm 2006: Triển khai thành công phần mềm kế toán cho Công ty
Thủy sản Quảng Nam
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2005 là 156%
Năm 2007
- Tháng 07 năm 2007: Ký và triển khai thành công Công ty CP Dược phẩm
DANAPHA
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2006 là 140%
Năm 2008
- Tháng 08 năm 2008: Ký hợp đồng và triển khai công ty Ô tô Trường Hải
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2007 là 155%
Năm 2009
- Tháng 06 năm 2009: Triển khai thành công phần mềm BRAVO 6.3 cho Công
ty Ô tô Trường Hải (37 đơn vị thành viên) sau 9 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.
- Tháng 06 năm 2009: Ra đời phiên bản BRAVO 6.3 – Nâng cấp từ phiên bản
BRAVO 6.3 với nhiều tính năng ưu việt, hệ thống linh hoạt nhằm mục đích phục vụ
tốt hơn các nhu cầu “Quản trị tài chính – kế toán” của các doanh nghiệp.
- Dự kiến tháng 12 năm 2009 ra đời phiên bản BRAVO 7.0 (ERP-Phần 1)
...
1.6.2. Chiến lược phát triển:

Mục tiêu chính (Lâu dài)
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trở thành nhà cung cấp PMKT quản trị số 1 trong lĩnh vực Kế toán quản trị
- sản xuất”.
- “Trở thành nhà cung cấp sản phẩm ERP: là 1 trong 3 nhà cung cấp ERP (nội
địa) hàng đầu cho thị trường ERP Việt nam”.
Mục tiêu sản phẩm
Năm 2009 – 2015: Từng bước xây dựng phần mềm BRAVO theo định hướng
ERP bổ sung các chức năng để trở thành hệ thống ERP hoàn thiện.
Mục tiêu nhân sự – tổ chức
- Với số lượng CBNV đến cuối năm 2015 dự kiến khoảng 400 người, có hệ
thống cung cấp dịch vụ, đào tạo chuyên nghiệp
- Bao gồm các bộ phận sau tại mỗi vùng miền (BRAVO-HN, BRAVO-HCM,
BRAVO-ĐN):
+ Bộ phận kinh doanh.
+ Bộ phận nghiệp vụ tư vấn.
+ Bộ phận kỹ thuật – triển khai
+ Bộ phận bảo hành
+ Bộ phận phát triển sản phẩm
+ Nhóm công nghệ.
+ Bộ phận tổng hợp (Hành chính - Đối ngoại).
+ Bộ phận Kế toán
+ Bộ phận đào tạo-nhân sự.
Mục tiêu doanh số
- Năm 2009: Tăng trưởng bình quân 30%
- Năm 2010 – 2015: Tăng trưởng bình quân 40% - 50%
2. Đề tài lựa chọn
2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong xã hội hiện nay:

Ngày nay ngành công nghệ phần mềm đang phát triển nhanh và ngày càng
được mở rộng, khoa học công nghệ thực sự đã và đang mang tới những hiệu quả to
lớn cho nền kinh tế xã hội, cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường, đặc biệt là nâng cao hiệu quả rất lớn trong quá trình quản lý.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức doanh nghiệp kinh doanh nào thì vấn đề quản lý nhân sự
là bài toán quản lý đầu tiên, vì vậy việc ra đời những bài toán quản lý nói chung và
bài toán quản lý nhân sự nói riêng là một điều tất yếu khách quan.
Có thể nói rằng với xu hướng tin học hoá hiện nay rộng khắp trong xã hội thì
việc quản lý thủ công không còn phù hợp. Ta có thể nhận thấy những yếu kém trong
việc quản lý theo phương pháp thủ công như: Thông tin về đối tượng nghèo nàn, lạc
hậu, rời rạc và không được cập nhật thường xuyên; Với khối lượng thông tin lớn,
chồng chất, việc lưu trữ bảo quản gặp rất nhiều khó khăn, thông tin lưu trữ trong đơn
vị không nhất quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận… Đặc biệt là mất rất nhiều thời
gian và công sức để thông kê, để phân tích đưa ra các thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định cũng như nắm bắt thông tin. Do đó, quá trình tin học hoá trong hầu hết các
hoạt động của công ty là một vấn đề thiết yếu, việc áp dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ngày càng trở nên phổ biến, rộng rãi và
mang lại hiệu quả cao, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ,
các bài toán quản lý được đưa vào máy tính và được tin học hoá ngày càng tối ưu,
giúp cho quá trình xử lý, tính toán và thu thập thông tin được giảm bớt rất nhiều về
thời gian cũng như chi phí, mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp.
2.2. Tính cấp thiết của hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
Công ty phần mềm BRAVO với chức năng chính là cung cấp các phần mềm
kế toán doanh nghiệp, nhận yêu cầu và giải quyết các bài toán kế toán riêng, đặc thù
của các doanh nghiệp cũng như khách hàng. Với thế mạnh và kinh nghiệm trong lĩnh
vực làm phần mềm quản lý tài chính kế toán thì vấn đề quản lý nhân sự của công ty cũng
được chú trọng và nâng cao. Với hệ thống tổ chức của công ty rộng khắp 3 miền, việc

quản lý con người sẽ giúp cho ban quản lý dễ dàng hơn trong việc sắp xếp, phát triển
nhân sự phù hợp. Công ty còn có nhiều thiếu xót trong việc kiểm soát cũng như nắm bắt
nhân viên. Vì vậy việc xây dựng chương trình quản lý nhân sự để nâng cao vấn đề nắm
bắt con người, tổ chức, nhân viên của công ty là cần thiết.
2.3. Thực hiện đề tài:
Vấn đề quản lý nhân sự là vấn đề căn bản cần phải có trong mỗi tổ chức doanh
nghiệp. Trước đây, với hệ thống quản lý cũ, vấn đề quản lý nhân sự vẫn được đặt ra
đầu tiên trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp, nhưng nó không thuận tiện, gây
khó khăn cho người quản lý nắm bắt được thông tin con người. Vì vậy, với quá trình
tin học hoá hiện nay, vấn đề quản lý nhân sự ở các tổ chức doanh nghiệp cần phải có
một phầm mềm chuyên về quản lý nhân sự cụ thể, với các khoản mục cơ bản về
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin con người, các thông tin về chuyên môn, quan hệ nhân thân… Cũng như
các khoản mục mở rộng như lương, thưởng, chế độ chính sách… Nếu như phần mềm
có những tính năng linh hoạt, gọn nhẹ với những hệ thống thông tin mở rộng và
chuyên sâu sẽ giúp cho người quản lý dễ dàng trong việc nắm bắt thông tin về nhân
sự của cơ quan, để có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời giúp cho bộ máy của công
ty hoạt động liên tục và hiệu quả. Vì vậy em lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO”.
Công cụ cần thiết để thực hiện đề tài: Microsoft Access 2003 và ngôn ngữ lập
trình Visual Basic phiên bản 6.0 là 2 công cụ chính để làm phần mềm. Trong đó
Microsoft Access 2003 là một tập hợp những sản phẩm phần mềm cùng hoạt động để
đáp ứng nhu cầu lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu cho những hệ thống xử lý dữ liệu
doanh nghiệp và những Website thương mại lớn nhất đồng thời vẫn có thể cung cấp
các dịch vụ về dữ liệu cho một doanh nghiệp nhỏ hay một cá nhân.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
11
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Thông tin
1.1. Khái niệm
Thông tin: được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay tin nhận
được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể
hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
Thông tin tồn tại dưới hình thức:
- Bằng ngôn ngữ.
- Hình ảnh.
- Mã hiệu hay xung điện...
Thông tin là một yếu tố cơ bản của quá trình thành lập, lựa chọn và phát ra
quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó. Hệ thống này có thể là trong
tự nhiên, xã hội hay tư duy. Quá trình thu thập thông tin -truyền tin - nhận tin - xử lí
tin - lựa chọn quyết định - rồi lại tiếp tục nhận tin... là một chu trình vận động liên tục
khép kín trong một hệ thống nhất định.
1.2. Các tính chất của thông tin
- Tính tương đối của thông tin.
- Tính định hướng của thông tin.
- Tính thời điểm của thông tin.
- Tính cục bộ của thông tin.
1.3. Thông tin trong quản lý
Khái niệm: Quản lí được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin
thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định.
Trong một mô hình quản lí được phân thành hai cấp: chủ thể quản lí và đối
tượng quản lí, mối quan hệ giữa chúng và dòng thông tin lưu chuyển được mô tả
trong mô hình sau:
- Thông tin vào.
- Thông tin ra.

- Thông tin quản lý.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thông tin phản hồi.
Mô hình thông tin trong quản lí.
2. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống thông tin.
Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm thường được dùng lẫn lộn dù chúng là hai
khái niệm khác nhau. Dữ liệu là các con số, các dữ liệu về một đối tượng nao đó.
Thông tin có thể coi như dữ liệu đã xử lý ở dạng tiện dùng, dễ hiểu. Như vậy thông
tin có thể ví như đầu ra còn dữ liệu giống như đầu vào.
Người ta còn định nghĩa thông tin là sự phản ánh và biến thành tri thức mới
chủ thể phản ánh. Qua các định nghĩa đó ta có thể thấy thông tin luôn được gắn với
sự tiện dùng, có ích đối với chủ thể nhận tin. Khái niệm dữ liệu và thông tin là hai
khái niệm cơ bản dùng trong hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin là một tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau cùng làm
nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin để nhằm mục đích hỗ trợ cho
việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối kiểm soát tình hình
hoạt động của cơ quan.
Trong hệ thống thông tin người ta lưu trữ và quản lý dữ liệu trong những kho
dữ liệu, đó là nơi cất giữ dữ liệu một cách có tổ chức sao cho có thể tìm kiếm nhanh
chóng các dữ liệu cần thiết. Nếu kho giữ liệu này được cài đặt trên các phương tiện
nhớ của máy tính điện tử và được bảo quản nhờ các chương trình của máy tính (phần
mềm quản trị dữ liệu) thì được gọi la ngân hàng dữ liệu hay hệ cơ sở dữ liệu.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là một hệ thống thông tin dùng để thu
thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
13
Thông tin từ môi trường

Thông tin tác nghiệp
Hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý
Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý
Thông tin quyết định
Thông tin ra môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp
lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân
sự có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang
lại có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan.
Trong hệ thống thông tin nhân sự các yếu tố đầu vào (Inputs) của hệ thống
được lấy từ nguồn (Sources) được xử lý với các dữ liệu đã lưu trước trong hệ thống.
Các kết quả này được gọi la đầu ra (Outputs) và được chuyển đến đích (Destination)
hay cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông
tin quản lí nhân sự tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ
của máy tính điện tử, các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp,
tìm kiếm các thông tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
3. Hệ thống thông tin trong một tổ chức
3.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System)
Hệ thống xử lý giao dịch xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức
thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với
nhân viên của nó.
- Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Infomation System) Là những hệ
thống quản lý các hoạt động của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển
tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
14

Nguồn
Đích
Kho dữ liệu
Hội đồng quản
trị
Các báo
cáo
Hồ sơ cán bộ &
các dữ liệu liên
quan
Xử lí
Hội đồng quản
trị
Thu thập Phân phối
Hội đồng
quản trị
Mô hình hoạt động hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Dữ liệu
Dữ liệu
Chuyên đề tốt nghiệp
các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ
liệu ngoài tổ chức.
- Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System).
Được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định.
Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ
ba giai đoạn: Xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết và
lựa chọn một phương án. Về nguyên tắc, một hệ thống trợ giúp ra qụyết định phải
cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định xác định rõ tình hình mà một
quyết định cần phải ra.
- Hệ thống chuyên gia ES (Expert System)

Là hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo,
trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia
về một lĩnh vực nào đó.
- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Infomation System
for Competitive Advantage)
Được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu một hệ thống
thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính
đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ
thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định
hoặc một hệ chuyên gia.
3.2 Ba mô hình của hệ thống thông tin
- Mô hình logic.
Mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các
kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà
hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi Cái gì? và Để làm gì?. Nó không
quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu
được xử lý. Mô hình của hệ thống gắn ở quầy tự động dịch vụ khách hàng do giám
đốc dịch vụ mô tả thuộc mô hình lôgíc này.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mô hình vật lý ngoài .
Chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang
dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương
tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trý công tác
trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực
hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú
ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý
dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu? và Khi nào? Một
khách hàng nhìn hệ thống thông tin tự động ở quầy giao dịch rút tiền ngân hàng theo

mô hình này.
- Mô hình vật lý trong.
Liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải là cái
nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn đó là những thông
tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho
lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc
của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình giải đáp câu hỏi: Như thế nào?
Giám đốc khai thác tin học mô tả hệ thống tự động hoá ở quầy giao dịch theo mô
hình vật lý trong này.
4. Phân loại hế thống thông tin quản lí nhân sự
Theo từng cấp độ ta có thể phân loại hệ thống thông tin quản lí nhân sự thành
ba mức: mức tác nghiệp, mức sách lược và chiến lược.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
16
Chuyên đề tốt nghiệp
4.1 Các hệ thống thông tin ở mức tác nghiệp
Các hệ thống thông tin ở mức tác nghiệp cung cấp các thông tin hỗ trợ cho
việc ra quyết định có tính chất thủ tục, lặp lại. Có rất nhiều hệ thống thông tin nhân
sự ở mức tác nghiệp.
- Hệ thống thông tin quản lý lương
Trong hệ thống thông tin quản lý tài chính, phân hệ quản lý tiền lương thực
hiện thu thập, báo cáo về nhân lực trong doanh nghiệp.
Các tệp về lương chứa một số lượng lớn các thông tin về người lao động như:
hệ số lương, hệ số phụ cấp, ngày tiền lương. Với hệ quản trị cơ sở dữ liệu người ta có
thể thực hiện lưu trữ dữ liệu với sự giảm thiểu tối đa sự trùng lặp vì thế không co sự
trùng lặp giữa hệ thống quản lý lương và hệ thống quản lí nhân sự, nhưng vẫn đảm
bảo tương thích về mặt dữ liệu giữa hai hệ thống này, đảm bảo cung cấp các báo cáo
tầm sách lược từ dữ liệu của hai hệ thống này.
- Hệ thống thông tin quản lí việc làm.
Trong khi công việc là một vị trí rất nhỏ được chia ra từ doanh nghiệp thì vị trí

công việc là một phần công việc rất nhỏ được thực hiện bởi người lao động riêng.
Mục tiêu của hệ thống thông tin quản lí vị trí làm việc là xác định từng vị trí lao động
trong doanh nghiệp, phạm trù nghề nghiệp của vị trí đó là nhân sự đảm đương vị trí
đó.
Định kỳ hệ thống thông tin quản lí làm việc sẽ cung cấp danh mục các vị trí
làm việc theo ngành nghề, theo từng phòng ban bộ phận, theo nội dung công việc
hoặc theo yêu cầu công việc cùng danh mục vị trí làm việc còn thiếu nhân lực. Những
danh mục liệt kê vị trí làm việc còn thiếu rất có ý nghĩa cho bột phận quản trị nhân sự
trong cơ quan trong việc ra quyết định tuyển người. Hệ thống thông tin quản lí vị trí
làm việc cũng cung cấp nhiều thông tin hữu ích giúp cho các quản trị viên hệ thống
phát hiện ra các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực để từ đó ra quyết định sách
lược phù hợp.
- Hệ thống thông tin quản lí người lao động.
Phòng tổ chức hành chính phải duy trì thông tin về tất cả nhân sự của doanh
nghiệp để phục vụ nhiều mục tiêu báo cáo khác nhau. Một phần của hệ thống này
thông tin cho người quản lí người lao động là tệp nhân sự. Tệp này chứa dữ liệu về
bản thân người lao động và các thông tin có liên quan đến tổ chức như: họ tên, giới
tính, quan hệ gia đình, tình trạng hôn nhân, sức khoẻ, trình độ học vấn, kinh nghiệm
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nghề nghiệp... Một phần khác của hệ thống thông tin quản lí người lao động là danh
mục kĩ năng chứa các thông tin về kinh nghiệm làm việc, sở thích công việc, các khả
năng khác của người lao động. Danh mục này có thể giúp cho các nhà quản trị nhân
lực xác định được năng lực của người lao động và sắp xếp đúng người, đúng việc để
công việc đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời danh mục này cũng sử dụng để đề bạt, đào
tạo hay thuyên chuyển công tác, nhằm kích thích người lao động hăng say làm việc.
- Hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc và con người
Đánh giá tình hình thực hiện công việc là quá trình so sánh tình hình thực hiện
công việc với yêu cầu đề ra. Đối với công nhân sản xuất làm việc theo mức lao động

có thể căn cứ vào phần trăm thực hiện mức lao động, chất lượng sản phẩm... Đối với
nhân viên đánh giá có phần phức tạp và khó khăn.
Những đánh giá do hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc
và con người cung cấp gọi là đánh giá biểu hiện. Dữ liệu phục vụ cho các đánh giá
biểu hiện được thu thập bằng mẫu các đánh giá người lao động phát tới cấp trên trực
tiếp của người lao động hoặc phát tới người cùng làm việc, tới bản thân người lao
động.
Thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc có thể dẫn tới hàng loạt các
quyết định tác nghiệp như: sẽ giữ nguyên vị trí làm việc, sẽ thuyên chuyển hay buộc
thôi việc người lao động.
Thông tin đánh giá tình hình công việc cũng được sử dụng để xác định các
nguồn đáng tin cậy, tránh tuyển dụng công nhân từ các nguồn không bảo đảm chất
lượng. Cũng như các thông tin này đặt ra cho tổ chức nhu cầu phát triển một chương
trình đào tạo bổ sung dành cho người lao động.
- Hệ thống thông tin báo cáo lên cấp trên.
Dữ liệu của hệ thống thông tin quản lí lương, quản lí người lao động và hệ
thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc có thể sử dụng để lên báo cáo
theo yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp, của luật quy định.
- Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc
Sau khi xác định các công việc và yêu cầu với những công việc đó, sau khi
tuyển chọn nhân viên, công việc tiếp theo là sàng lọc, đánh giá, lựa chọn và sắp sếp
những người lao động vào các vị trí còn trống. Để chắc chắn phù hợp với luật định
của nhà nước, các thủ tục phải được lập hồ sơ và tiến hành một cách có cấu trúc. Số
liệu thu được qua phỏng vấn sát hạch phải được thu thập và lưu trữ lại theo đúng yêu
cầu của luật định, phục vụ các mục đích sau này.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
18
Chuyên đề tốt nghiệp
4.2. Các hệ thống ở mức sách lược
- Hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc.

Phân tích và thiết kế công việc bao gồm mô tả các công việc cần thiết của một
doanh nghiệp tổ chức, những năng lực, phẩm chất của nhân viênthực hiện công việc
đó. Mỗi công việc phải đặc tả được mục đích trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công
việc cùng với các điều kiện và chuẩn mực để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm này .
Một đặc tả công việc mô tả các kĩ năng, trình độ, kinh nghiệm và các phẩm chất khác
cần thiết với người lao động để có thể sắp xếp vào vị trí như đã mô tả.
Đầu vào cho hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc là các dữ liệu
thu được qua phỏng vấn những người phụ trách, những người lao động và các bản
hướng dẫn. Thông tin thu từ môi trường của tổ chức cũng là đầu vào đối với hệ thống
thông tin kiểu này.
Đầu ra của hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc là các mô tả và
các đặc điểm công việc. Các thông tin tạo ra cơ sở cho các nhà quản lý ra các quyết
định sách lược.
Thông tin thu được từ hệ thống phân tích và thiết kế công việc có thể sử dụng
để tăng tính mềm dẻo của việc triển khai nguồn nhân lực trong cơ quan doanh
nghiệp. Thông tin phân tích và thiết kế công việc có thể kết nối với hệ thống thông tin
quản lí vị trí làm việc, vì thế nó hỗ trợ rất nhiều quyết định sách lược liên quan đến
việc phân bổ nguồn nhân lực trong tổ chức.
- Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân lực.
Chức năng tuyển chọn nhân lực đảm bảo cung cấp cho doanh nghiệp nhưng
nhân lực có đào tạo, có khả năng đảm đương vị trí công việc còn trống, xác định
được từ hệ thống thông tin quản lí vị trí việc làm và mô tả bởi hệ thống thông tin
phân tích thiết kế công việc. Chức năng tuyển chọn nhân lực cần tuân theo đúng quy
định về hợp đồng lao động.
Một hệ thống thông tin tuyển chọn nguồn nhân lực là rất cần thiết cho việc kế
hoạch hoá việc tuyển chọn nguồn nhân lực. Hệ thống thông tin này sẽ thực hiện thu
thập và xử lý nhiều kiểu thông tin khác nhau để lên kế hoạch. Đó có thể là danh sách
các vị trí làm việc còn trống, danh sách về hưu.
- Hệ thống thông tin quản lý lương thưởng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48

19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống thông tin hỗ trợ nhiều quyết định quản trị nhân lực sách lược khác
nhau, đặc biệt khi thông tin về lương thưởng và trợ cấp liên quan đến nguồn thông tin
bên ngoài và các hệ thống thông tin khác. Các kế hoạch lương thưởng có vai trò quan
trọng trong việc tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Một hoạt động khác của phòng quản trị nhân lực là kế hoạch hoá và quản trị
các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng
nguồn lực trong cơ quan doanh nghiệp.
4.3. Các hệ thống ở mức tác nghiệp
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực và đàm phán lao động là hai hoạt động chủ yếu
của quản trị nhân lực ở mức chiến lược. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình
mà thông qua nó các doanh nghiệp đảm bảo được đầy đủ về số lượng và chất lượng
người lao động phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ xác định các nguồn nhân lực cần để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, được vạch ra trong kế hoạch chiến lược, điều đó
đồng nghĩa với việc dự báo các nguồn cung và cầu của nguồn nhân lực được yêu cầu.
Việc xác định số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cần cho các kế hoạch
chiến lược gọi là quá trình dự báo về nguồn nhân lực, còn việc xác định các nguồn
nhân lực có trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp gọi là dự báo cung nguồn
nhân lực. Những dự báo này có thể tiến hành ở mức vi mô hay mức vĩ mô.
5. Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thông tin quản lí nhân sự
Trong mỗi cơ quan tổ chức doanh nghiệp có các hệ thống thông tin quản lí cho
từng lĩnh vực chức năng nghiệp vụ, nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết
định trong các lĩnh vực đó như:
- Hệ thống thông tin tài chính.
- Hệ thống thông tin nhân lực .
- Hệ thống thông tin thị trường.
- Hệ thông thông tin sản xuất.

Các hệ thống thông tin này không độc lập với nhau mà thường xuyên trao đổi
chia sẻ với nhau, các thông tin đầu ra của hệ thống này có thể là đầu vào của hệ thống
khác.
Hệ thống thông tin quản lí nhân sự cung cấp nhiều thông tin đầu vào cho các
hệ thống khác. Chẳng hạn các báo cáo về nhân lực cho hệ thông thông tin sản xuất,
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
báo cáo về lương cho hệ thống thông tin tài chính. Như vậy là hệ thống thông tin
quản lí nhân sự không tồn tại độc lập mà cùng với các hệ thống thông tin chuyên
chức năng khác tạo nên hệ thông thông tin quản lí hoàn chỉnh của cơ quan doanh
nghiệp. Các hệ thống thông tin này thường xuyên cung cấp các thông tin khác nhau,
hỗ trợ cho việc ra quyết định của lãnh đạo, đảm bảo cho các cơ quan doanh nghiệp có
hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy hệ thống thông tin quản lí nhân sự có vai trò cung cấp các thông tin
về quản lí nhân lực trong cơ quan doanh nghiệp cho các đối tượng khác nhau, tại
Công ty phần mềm quản trị doanh nghiệp FAST các thông tin về nhân sự thường
xuyên được ban lãnh đạo tại Công ty sử dụng để ra các quyết định thuyên chuyển,
điều động các cán bộ thực hiện các dự án khác nhau, khi triển khai một dự án mới,
tuỳ theo yêu cầu, tính chất, mức độ phức tạp của dự án, ban lãnh đạo Công ty sẽ sử
dụng nguồn nhân lực của cơ quan để triển khai dự án sao cho hiệu quả là cao nhất.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ VISUAL BASIC.
1. Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic.
Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi
hành một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó các
chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi chỉ dẫn được lưu giữ và thi hành những chỉ dẫn trong
một trình tự nhất định.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là những đối tượng, cấu trúc mã đóng để
tượng trưng cho những mô hình vật lý trên màn hình. Bằng việc định nghĩa, những
đối tượng chứa mã và dữ liệu. Form, cái mà chúng ta nhìn thấy trên màn hình là

tượng trưng cho những thuộc tính, quy định cách xuất hiện và cách cư xử. Cho mỗi
form trong một ứng dụng, có một quan hệ module form (với tên file mở rộng là .frm)
dùng để chứa đựng mã của nó.
Mỗi module chứa những thủ tục sự kiện – những đoạn mã, nơi đặt những chỉ
dẫn, cái sẽ được thi hành trong việc đáp ứng những sự kiện chỉ định. Form có thể
chứa những điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển trên form, có một tập hợp
những thủ tục sự kiện trong module form đó.
Mã không chỉ quan hệ với một form chỉ định hay điều khiển có thể được đặt
trong một loại module khác, một module chuẩn (.BAS). Một thủ tục được dùng để
đáp ứng những sự kiện trong những đối tượng khác nhau phải được đặt trong cùng
một chuẩn, thay vì tạo những bản sao mã trong những thủ tục sự kiện cho mỗi đối
tượng. Một lớp module (.cls) được dùng để tạo những đối tượng, cái mà có thể được
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
21
Chuyên đề tốt nghiệp
gọi từ những thủ tục bên trong ứng dụng của bạn. Trong khi một module chuẩn chỉ
chứa mã, một lớp module chứa đựng cả mã và dữ liệu. Ta có thể nghĩ nó như một
điều khiển.
2. Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic.
 Tạo giao diện người sử dụng.
Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng. Đối
với người sử dụng, giao diện chính là ứng dụng ; họ không cần chú ý đến thành phần
mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của chúng ta có thể phổ biến được hay không phụ
thuộc vào giao diện.
 Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic.
Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin mà người sử dụng nhập vào, và để hiển
thị kết xuất. Những điều khiển mà ta có thể dùng trong ứng dụng bao gồm hộp văn
bản, nút lệnh, và hộp danh sách,…. Những điều khiển khác cho ta truy xuất những
ứng dụng khác, xử lý dữ liệu của nó như là một thành phần mã trong ứng dụng của
bạn.

 Lập trình với những đối tượng.
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập tình Visual Basic. Những đối tượng có
thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
 Lập trình với phần hợp thành.
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel trong ứng dụng
Visual Basic, hay định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ định dạng của
Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dùng Microsoft Jet… Tất cả những
điều này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng những ứng dụng của chúng ta sử
dụng những thành phần ActiveX. Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng ta tạo
ra những điều khiển ActiveX riêng.
 Đáp ứng những sự kiện chuột và bàn phím.
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện chuột và bàn
phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con trỏ
chuột, có thể quyết định phím trái hay phím phải được nhấn, và có thể đáp ứng những
tổ hợp của phím chuột với phím Shift, Ctrl, hay Alt. Sử dụng những điều khiển phím,
ta có thể lập trình những điều khiển và form để đáp ứng các hành động phím hoặc
phiên dịch và xử lý mã Ascii của ký tự.
Thêm vào đó, những ứng dụng Visual Basic có thể hỗ trợ sự kiện rê và thả cũng như
tính năng rê và thả OLE.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Làm việc với văn bản và đồ họa.
Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa và văn bản phức tạp trong ứng dụng. Những
thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và các chi tiết
cần quan tâm. Thêm vào đó, Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa cho phép ta linh
động trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động bằng cách hiển thị một loạt các hình
ảnh liên tiếp nhau.
 Gỡ rối mã và quản lý lỗi.
Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng. Những lỗi nghiêm trọng có

thể là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh, thông thường yêu cầu người
sử dụng khởi động lại ứng dụng, và không lưu lại những gì ta đã làm. Quá trình tìm
ra và sửa lỗi gọi là gỡ rối. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp chúng ta phân
tích ứng dụng làm việc như thế nào. Những công cụ gỡ rối đặt biệt hữu ích trong việc
tìm ra nguồn gốc lỗi, nhưng chúng ta cũng có thể dùng những công cụ này để kiểm
tra chương trình hoặc tìm hiểu những ứng dụng khác nhau làm việc như thế nào.
 Xử lý ổ đĩa, thư mục và file.
Khi lập trình trong Windows, nó rất quan trọng để có khả năng thêm, di chuyển, tạo
mới hoặc xóa những thư mục và file, lấy thông tin về và xử lý ổ đĩa. Visual Basic cho
phép chúng ta xử lý ổ đĩa, thư mục và file bằng hai phương pháp : qua những phương
htức cũ như là điều lệnh Open, Write#, và qua một tập hợp các công cụ mới như
FSO (File System Object).
 Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích.
Visual Basic chia xẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual Basic cho những
ứng dụng, bao gồm trong Microsoft Office và nhiều ứng dụng khác. Visual Basic,
VBScript, một ngôn ngữ script Internet, đều là tập hợp con của ngôn ngữ Visual
Basic.
 Phân phối những ứng dụng.
Sau khi tạo một ứng dụng Visual Basic, ta có thể tự do phân phối bất kỳ ứng dụng
nào đã tạo bằng Visual Basic đến bất cứ ai dùng Microsoft Windows. Ta có thể phân
phối ứng dụng trên đĩa, trên CD, qua mạng, trên intranet hoặc Internet.
3. Các thế mạnh của Visual Basic 6.0
Visual Basic 6 có rất nhiều tính năng mới. Các điều khiển mới cho phép ta viết
các chương trình ứng dụng kết hợp giao diện, cách sử lý và tính năng của Office,
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2000 và trình duyệt WEB Internet Explorer. Không nhất thiết phải có một instance
của điều khiển trên biểu mẫu. VB 6 cho phép ta lập trình để thêm điều khiển vào đề
án và ta có thể tạo ra các điều khiển ActiveX hiệu chỉnh.

Ta cũng có thể viết các ứng dụng phía máy chủ(serve-side) dùng HTML động
nhúng kết với các thư viện liên kết động của Internet Information Serve.
Một vài cải tiến cho phép làm việc với các ứng dụng truy cập dữ liệu ở tầm cỡ
vĩ mô liên quan đến hàng trăm, hàng nghìn qua mạng hay qua Internet.
3.1 Thế mạnh của các điều khiển mở rộng
* Sự kiện Validate và thuộc tính CausesValidation.
Phần mở rộng đầu tiên liên quan đến tất cả các điều khiển ActiveX cơ bản là
việc thêm vào sự kiện Validate và thuộc tính CausesValidation. Trước VB6, nếu bạn
phải kiểm tra tính hợp lệ của một từ nhập vào hộp văn bản(TextBox), bạn phải viết
thủ tục sự kiện LostFocus của TextBox. Nếu nhập sai bạn phải gọi phương thức
SetFocus của điều khiển để buộc nhười sử dụng nhập lại dữ liệu đúng. Thỉnh thoảng
logic của việc lập trình này có thể gây ra khó chịu cho người sử dụng. Nếu họ không
bao giờ nhập đúng dữ liệu họ có thể bị khoá chặt ở điều khiển đó, họ cũng không thể
nhấn cả nút Help để xem hướng dẫn chi tiết. Sự kiện Validate và thuộc tính
CausesValidation giải quyết vấn đề này.
Ví dụ: Nếu người sử dụng không gõ từ Cherris trong TextBox thứ nhất, họ sẽ
không thể sang TextBox thứ hai. Tuy nhiên vì giá trị của thuộc tính CausesValidation
của CommandButton là False, người sử dụng có thể nhấn vào nó để gợi ý nhập từ
đúng.
* Các cải tiến đồ hoạ mới làm ứng dụng thêm sinh động.
Visual Basic luôn luôn cho phép bạn sử dụng đồ hoạ để làm chương trình
sống động và Microsoft có khả năng đồ hoạ mở rộng cho nhiều điều khiển. Đầu tiên,
điều khiển ImageList giờ đây hỗ trợ các tệp tin. Gif phần mở rộng này rất quan trọng
bởi vì nó liên quan đến các điều khiển có sử dụng điều khiển Imagelist.
Các điều khiển listview và tabstrip có phần mở rộng cho phép sử dụng hình
ảnh và biểu tượng để trang trí và minh hoạ. Điều khiển Listview cho phép tạo một
ảnh nền cho vùng làm việc (clielt area ). Ảnh nền có thể đặt giữa (center), dải đều
(tile) hoặc đặt ở một góc bất kỳ.
Điều khiển slider có một thuộc tính mới là text. Khi ta cung cấp một chuỗi ký
tự cho thuộc tính text, chuỗi này sẽ xuất hiện trong cửa sổ giải thích công cụ

SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
24
Chuyên đề tốt nghiệp
(tooltip ). Vị trí của cửa sổ tooltip được xác định bằng thuộc tính textPosition của
điều khiển slider.
Điều khiển toolbar cũng có nhiều cải tiến. Giờ đây, ta có thể thêm các
menu(dạng thả xuống) vào thanh công cụ bằng cách sử dụng buttonmenu. Thuộc tính
style hỗ trợ các thiết lập trong suốt (tbr Transparent), cho phép ta có các nút trên
thanh công cụ mang kiểu dáng và hoạt động không khác gì các nút trên thanh công cu
của trình duyệt Web Internet Explorer.
3.2 Các điều khiển mới so với Visual Basic 5.0
Visual basic 6 đưa thêm vào nhiều điều khiển AcxtiveX mới. Một số áp dụng
cho các ứng dụng trên máy tính cá nhân độc lập, một số khác gắn với các đề án truy
cập dữ liệu diện rộng.
* Ngày tháng với điều khiển monthview và datatimepicker.
VB6 có hai điều khiển đưa ra giải pháp mới để xem xét và chọn lựa ngày
tháng, Mothview và Datatimepicker. Điều lý thú của các điều khiển này là chúng cho
phép ta xem và chọn ngày trong ngữ cảnh lịch biểu.
Điều khiển Monthview trình bày một lịch biểu đầy đủ để ta có thể duyệt theo
từng ngày hoặc theo từng tháng. Điều khiển Datatimepicker tương tự Monthview,
nhưng có điểm khác là lịch biểu sẽ thả xuống khi người sử đụng nhấn vào nút mũi
tên xuống của điều khiển.
* Sử dụng đồ hoạ Imagecombo.
Tương tự Timer, Imagelist là điều khiển “ Windowless ” dùng để chứa các
kiểu đồ hoạ khác nhau: Bmp, gif, biểu tượng, v.v... Imagelist thường kết hợp với một
điều khiển bằng cách gán Imagelist vào thuộc tính Imagelists của điều khiển đồ hoạ.
Điều khiển kết hợp ảnh (Imagecombo), là điều khiển mới của Visual basic 6,
cho phép ta nhúng ảnh đồ hoạ trong hộp kết hợp (Combobox). Để thực hiện điều này
Visualbasic 6 đưa ra đối tượng mới, ComboItem chứa đựng toàn bộ thuộc tính về
kiểu dáng cũng như dữ liệu cần thiết để làm việc với Imagecombo. ComboItem có

thuộc tính text để hiển thị một dòng trong Imagecombo và thuộc tính Image dùng để
định nghĩa đồ hoạ hiển thị trên dòng trong Imagecombo. Tương tự các điều khiển
ActiveX đồ hoạ mới, Imagecombo có một Imagelists tham chiếu đến các ảnh và hình.
* Điều khiển FlatScrollBar.
VisualBasic 6 cung cấp một thay đổi mới của điều khiển thanh cuộn quen
thuộc: FlatScrollBar. FlatScrollBar về cơ bản tương tự thanh cuộn chuẩn (ScrollBar),
ngoại trừ FlatScrollBar 3. Các tính năng mới trong VisualBasic 6
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
25

×