Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phát triển thương mại các mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 39 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết nghiên cứu nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trong những năm gần đây, theo đà phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu người liên tục
tăng (năm 2009 đạt 1050$/người/năm, năm 2010 là 1168$, đến năm 2011 con số đã lên
tới 1300$)[15]. Cùng với sự gia tăng trong quy mô cơ cấu dân số trẻ, dân số thành thị, nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa tăng lên mạnh mẽ, trong đó có bánh kẹo.
Với mỗi gia đình Việt Nam, Tết Nguyên Đán không thể thiếu mứt Tết, bánh quy;
Trung thu phải có Bánh nướng, bánh dẻo; Tết thiếu nhi luôn đầy đủ muôn hình vạn dạng
sắc màu bánh kẹo cho các cháu lựa chọn, chung vui; tiệc sinh nhật đi liền với gato, bánh
mềm; lễ hội có những giỏ quà, hộp bánh sang trọng làm quà biếu tặng Đó là những nét
đẹp truyền thống ngàn đời, là những gì rất Việt Nam còn sót lại đến tận bây giờ và mãi
mãi về sau.
Ngày nay, các chuyên gia dinh dưỡng đã khám phá ra những lợi ích không ngờ tới
mà bánh kẹo mang lại cho cuộc sống của con người, điển hình như kẹo bạc hà tăng
cường trí thông minh, kích thích sự tỉnh táo, socola giảm lượng cholesterol có hại, bảo vệ
tim mạch, bánh bí ngô giúp kéo dài tuổi thanh xuân, bánh cookies giảm stress…
Những nguyên nhân này khiến cho bánh kẹo trở thành một thị trường đầy tiềm
năng tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khá cao (10-12%/năm), mức tiêu thụ bình quân
vào khoảng 1,8kg/người/năm. Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu đáng mừng ấy, hàng
năm ngành bánh kẹo Việt Nam lại phải đối mặt với không ít những tai tiếng: hàng trăm
vụ việc lùm xùm liên quan đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng ngàn tấn
bánh kẹo nhập lậu, bánh kẹo dởm, bánh kẹo không rõ nguồn gốc xuất sứ được bày bán
tràn lan trên thị trường, tốc độ phát triển ngành thiếu ổn định, cơ cấu sản phẩm chưa đa
dạng…
Tất cả những thực tế kể trên khiến cho vấn đề phát triển thương mại ngành hàng
bánh kẹo trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết và ngày càng thu hút được sự quan tâm của
các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp và toàn xã hội.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
 Bùi Thị Thanh Huyền (2011), “Giải pháp về nguồn hàng nhằm phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường miền Bắc (lấy công ty cổ phần


Phú Trường quốc tế làm đơn vị nghiên cứu)”. Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế, Đại
học thương mại.
1
Sử dụng chủ yếu là phương pháp điều tra phỏng vấn, thu thập và phân tích, so
sánh các dữ liệu, luận văn đã đi sâu nghiên cứu các chính sách phát triển nguồn hàng,
hiệu quả mà các chính sách này mang lại cho hoạt động kinh doanh của công ty cũng như
phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường miền Bắc. Từ đó đưa
ra các nhóm giải pháp phát triển nguồn hàng nhằm phát triển thương mại mặt hàng này
một cách hợp lý nhất.
Và so với luận văn này, có hai điểm khác biệt nổi bật nhất mà khóa luận của em
mang lại đó là cách tiếp cận về thực trạng hoạt động và các nhóm giải pháp.
+ Về thực trạng: Tác giả Bùi Thị Thanh Huyền dựa vào kết quả điều tra, phỏng
vấn và ý kiến từ các chuyên gia để đưa ra thực trạng về nguồn hàng và các yếu tố ảnh
hưởng cũng như các chính sách phát triển nguồn hàng còn em lại đi sâu phân tích các dữ
liệu thứ cấp để làm rõ thực trạng PTTM về quy mô, chất lượng và hiệu quả thương mại
của Công ty mình nghiên cứu.
+ Về giải pháp: Trong khi luận văn đi sâu nghiên cứu về giải pháp nguồn hàng
bánh kẹo nhập khẩu thì bản thân em lại đưa ra giải pháp về thị trường nhằm phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa.
 Nguyễn Thị Hường (2010), “ Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng cho mặt hàng bánh kem xốp trên thị trường Hà Nội của Công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị”, Luận văn tốt nghiêp, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương mại.
Chỉ bằng những phương pháp cơ bản: Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ
cấp, thứ cấp, luận văn đã trình bày được một cách tổng quan nhất các vấn đề lý luận liên
quan đến tổ chức mạng lưới bán hàng, các nhân tố môi trường cụ thể ảnh hưởng đến tổ
chức mạng lưới bán hàng bánh kem xốp của Công ty, thực trạng hoạt động cũng như
những khó khăn mà Công ty đang gặp phải. Qua đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm hoàn thiện công tác này một cách hợp lý.
Tuy cùng chọn Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị làm đơn vị nghiên cứu
nhưng trong khi tác giả Nguyễn Thị Hường chỉ tập trung nghiên cứu sản phẩm bánh kem

xốp trên địa bàn Hà Nội thì khóa luận của em lại khai thác tất cả các loại bánh kẹo mà
Công ty kinh doanh và mở rộng phạm vi nghiên cứu ra toàn bộ thị trường nội địa. Và nếu
như luận văn của tác giả này thiên về mảng tổ chức mạng lưới bán hàng thì bản thân em
lại đi sâu khai thác cá khía cạnh của phát triển thương mại như quy mô, chất lượng, hiệu
quả. Cũng chính vì thế mà giải pháp của hai đề tài hoàn toàn khác nhau.
2
 Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), “Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo trên
thị trường Hà nội của công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoàng Mai”, Luận văn tốt
nghiệp, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương mại .
Luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa
của các doanh nghiệp, từ đó đi vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ mặt
hàng bánh kẹo và đánh giá tình hình tiêu thụ bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường Hà nội
của công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoàng Mai. Đề tài đưa ra một số giải pháp
cho công ty và kiến nghị với cơ quan Nhà nước để đẩy mạnh tiêu thụ bánh kẹo nhập khẩu
trên thị trường Hà nội.
Đề tài tập trung nghiên cứu về mặt hàng bánh kẹo nhập khẩu, phạm vi nghiên cứu
cũng chỉ bó hẹp trên địa bàn Hà Nội, các biện pháp đưa ra chỉ nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
chứ chưa ở mức tổng hợp thành phát triển thương mại mặt hàng này. Với việc nghiên cứu
về sản phẩm bánh kẹo nội, thị trường rộng lớn và khai thác các vấn đề xung quanh việc
phát triển thương mại mặt hàng, đề tài khóa luận của em đem đến cho người đọc những
điều mới lạ, khác biệt hết sức thú vị.
 Nguyễn Hồng Thao (2008), Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh nguồn lực
lao động với mở rộng tiêu thị trường tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần
Tràng An trên thị trường nội địa, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế, Đại học Thương
mại. Luận văn nghiên cứu lý luận về nguồn lực lao động và những lý thuyết về thị
trường, tác động của nguồn lực lao động tới hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng tiêu thụ bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo
Tràng An trên thị trường nội địa. Từ những nguyên nhân hạn chế đã đề xuất một số giải
pháp nâng cao nguồn lực lao động và mở rộng thị trường cho Công ty cổ phần Tràng An.
Điểm khác dễ dàng nhận thấy nhất của hai đề tài đó là trong khi luận văn hướng

tới các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để mở rộng thị trường tiêu thụ của sản
phẩm thì bản thân em lại thiên về mảng phát triển thương mại, về giải pháp thị trường.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Bánh kẹo là mặt hàng khá quen thuộc. Nó đã xuất hiện tại khắp các trung tâm
thương mại, các siêu thị, các đại lý, các chợ tập trung và vào đến tận các gia đình Việt
Nam hàng bao đời nay. Vì thế đã có không ít những công trình nghiên cứu về sản phẩm
này. Tuy nhiên, trong khi các tác giả trước tập trung nghiên cứu về nguồn hàng, năng lực
cạnh tranh hay, mạng lưới bán hàng hay các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm bánh kẹo của một Công ty trên một địa bàn khá hẹp thì em lại mạnh dạn lựa
chọn cho mình một hướng đi riêng. Đó là đi sâu nghiên cứu về mảng phát triển thương
3
mại các mặt hàng bánh kẹo với sự thay đổi về quy mô, chất lượng và hiệu quả trên một
phạm vi hoạt động khá rộng lớn là toàn bộ thị trường nội địa, rồi từ đó tìm ra những giải
pháp phù hợp nhất, bằng việc trả lời một số câu hỏi như sau:
- PTTM là gì? Vai trò của PTTM mặt hàng?
- Các lý thuyết liên quan đến mặt hàng bánh kẹo ?
- Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá sự PTTM ?
- Những nhân tố môi trường nào ảnh hưởng trực tiếp đến PTTM các mặt hàng
bánh kẹo trên thị trường nội địa của CTCP thực phẩm Hữu Nghị?
- Tình hình PTTM mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa của các doanh nghiệp
trong ngành nói chung và của CTCP thực phẩm Hữu Nghị nói riêng hiện nay như thế
nào? Quy mô, chất lượng cũng như hiệu quả thương mại thay đổi ra sao?
- Hệ thống giải pháp cho vấn đề PTTM mặt hàng này? Và giải pháp nào là ưu
việt?
Để tập trung giải quyết những vấn đề trên đây một cách triệt để và xuất phát từ sự
tiếp xúc trực tiếp môi trường làm việc, nghiên cứu thực tiễn PTTM mặt hàng bánh kẹo
của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị những năm gần đây, tác giả đã lựa chọn: “
Phát triển thương mại các mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa của Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: Đi sâu làm rõ các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến
PTTM và ngành hàng bánh kẹo. Tổng kết các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh
hưởng đến PTTM mặt hàng này làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
hướng giải quyết phù hợp cho PTTM các mặt hàng bánh kẹo trêm thị trường nội địa.về
tình hình phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa những năm gần
đây, lấy điển hình tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, những thành công đã đạt
được và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như đề xuất các
hướng giải quyết.
- Mục tiêu cụ thể: Làm nổi bật thực trạng về quy mô, chất lượng và hiệu quả các
hoạt động PTTM mặt hàng bánh kẹo tại CTCP thực phẩm Hữu Nghị giai đoạn 2008 –
2011. Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó, tiến hành nghiên cứu từng
nhóm giải pháp để phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa. Từ
4
đó, tóm lược các giải pháp mà đề tài đưa ra. Về phía công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị có các giải pháp thị trường như giải pháp về cung cầu, hệ thống kênh phân phối,
phân đoạn thị trường, giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn lực, chính sách giá, chính
sách sản phẩm cùng các giải pháp khác. Phía Nhà nước có những giải pháp thuộc tầm vĩ
mô như chính sách bình ổn giá, kiềm chế lạm phát, chính sách kích cầu hợp lý, hoàn
thiện môi trường kinh doanh, hệ thống Pháp luật…
 Đối tượng: Mặt hàng bánh kẹọ
 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại cả về quy
mô, chất lượng và hiệu quả tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, các giải pháp mà
Công ty vẫn đang triển khai, hiệu quả mà các giải pháp đó mang lại cũng như những hạn
chế còn tồn tại. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhất, đặc biệt là giải pháp thị
trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo, cụ thể là chính sách nguồn vốn,
kỹ thuật, nguồn nhân lực, chính sách về nguồn cung sản phẩm, chính sách giá, cung cầu
kênh phân phối…
- Về không gian: thị trường nội địa mà điển hình là Công ty cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng trên thị
trường nội địa của toàn ngành bánh kẹo Việt Nam nói chung và về Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị nói riêng từ năm 2008 đến nay, đồng thời đưa ra những giải pháp để đẩy
mạnh phát triển thương mại mặt hàng này trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Khái niệm: thu thập dữ liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên
cứu bất cứ một vấn đề nào. Đây là nguồn kiến thức quý giá được tích lũy trong một thời
gian nhất định. Chính vì vậy việc thu thập dữ liệu sẽ giúp cho người nghiên cứu nắm
được vẫn đề nghiên cứu, tìm ra phương pháp thích hợp. Có hai cách thức thu thập dữ liệu
chủ yếu là thu thập dữ liệu sơ cấp và thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp, đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần
đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều
tra thống kê.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp. Đó là những tài liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã
được phân tích, giải thích, thảo luận, diễn giải.
5
 Nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận, tác giả chỉ sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Thống kê dữ liệu tại các phòng ban của công ty, báo cáo kinh doanh, khối lượng
hàng hóa được nhập và phân phối trên thị trường từ năm 2008 đến nay. Ngoài ra, phương
pháp thu thập thông tin từ những nguồn như tạp chí, mạng internet cũng rất quan trọng,
giúp người nghiên cứu nắm được tình hình chung của nền kinh tế và những biến động
của nó ảnh hưởng thế nào tới thị trường bánh kẹo nội địa.
- Cách thức thu thập: Tìm kiếm tài liệu trên các tạp chí kinh tế, thu tập các tài liệu
và luận văn, chuyên đề có tại thư viện, internet và số liệu do phòng Tài chính - Kế toán,
phòng Kế hoạch - Vật tư, phòng Marketing…của Công ty cung cấp trong quá trình thực
tập.
 Áp dụng: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt toàn bộ bài khóa luận

nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến sản phẩm và thị trường, những biến động của
nền kinh kế hay những vấn đề nội tại tác động đến quá trình PTTM các mặt hàng bánh
kẹo của Công ty, …tìm hiểu những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
 Phương pháp thống kê
- Khái niệm: Phương pháp thống kê là một phương pháp bao gồm 4 bước cơ bản
là: thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm tắt thông tin, đưa ra các
kết luận dựa trên các số liệu đó và cuối cùng là ước lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo
tương lai.
- Nội dung: Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật kí mua hàng, nhật kí bán
hàng, nhật kí chi tiền, nhật kí thu tiền, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…
để tiến hành thống kê các khách hàng thân thiết của Công ty, giá cả, doanh thu, lợi nhuận
và tổng sản lượng được tiêu thụ qua các năm cũng như cơ cấu sản phẩm, hệ thống kênh
phân phối của Công ty… để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Áp dụng: Những nguồn dữ liệu này chủ yếu được sử dụng ở phần 2.1 và 2.2 để
thấy được một cách tổng quan nhất tình hình PTTM các sản phẩm bánh kẹo trên thị
trường nội địa mà điển hình là ở CTCP thực phẩm Hữu Nghị.
 Phương pháp so sánh
- Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Các chỉ tiêu so sánh phải
6
phù hợp về yếu tố không gian, thời gian cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và
phương pháp tính toán. Có hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
- Nội dung: Với các dữ liệu đã thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng
bán ra, cơ cấu sản phẩm, giá cả từng mặt hàng bánh kẹo, có thể vận dụng phương pháp so
sánh để đối chiếu giữa các năm với nhau, giữa các đại lý hoặc so sánh với tổng lượng bán
ra của công ty từ 2008 đến 2011. Kết quả so sánh sẽ cho ta biết được mức tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm nghiên cứu, sự thay đổi giá cả và cơ cấu
mặt hàng tiêu thụ, tốc độ và tỷ suất lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn lưc

để từ đó giúp doanh nghiệp có phương hướng điều chỉnh sản lượng nhập khẩu, xúc tiến
thương mại và dịch vụ một cách hợp lý.
- Áp dụng: Với việc áp dụng nhuần nhuyễn phương pháp này trong phần 2.2 tác
giả đã đi sâu phân tích và đánh giá được thực trạng PTTM các mặt hàng bánh kẹo trên thị
trường nội địa của CTCP thực phẩm Hữu Nghị những năm gần đây cả về quy mô, chất
lượng và hiệu quả PTTM.
5.3 Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp đã nêu trên, chương 2 của khóa luận còn sử dụng một số
phương pháp khác như phương pháp chỉ số, đồ thị, mô hình hóa. Đây là những phương
pháp nhằm giúp cho quá trình phân tích thực trạng PTTM sản phẩm của Công ty trở nên
cụ thể hơn, hệ thống số liệu được phản ánh trên các đồ thị, bảng biểu, trên các mô hình
hóa một cách khoa học giúp cho người đọc dễ quan sát, quá trình phân tích dễ dàng hơn
mà kết quả lại cao hơn. Từ đó tác giả có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất và
những giải pháp mang lại hiệu quả cho Công ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ
đồ, hình vẽ, Danh mục từ viết tắt cùng Lời mở đầu và Tài liệu tham khảo thì đề tài khóa
luận kết cấu gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường
nội địa của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại các mặt hàng
bánh kẹo trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
7
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng
bánh kẹo
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1 Khái niệm về phát triển thương mại
 Phát triển thương mại được hiểu là một quá trình lớn lên hay biến động về mọi
mặt của hoạt động thương mại trong một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm sự tăng lên

về quy mô, sản lượng và sự thay đổi về chất lượng, cơ cấu sử dụng nguồn lực trong hoạt
động thương mại. Thực chất chính là sự biến động của các hiện tượng, các hoạt động và
các quan hệ kinh tế gắn liền và phát sinh cùng với trao đổi hàng hoá và cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích lợi nhuận.
 Ngoài cách hiểu trên ra phát triển thương mại còn có một cách hiểu khác đó là:
PTTM là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị
trường nhằm tối đa hoá tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại gắn với phát
triển bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội cũng như tối đa hoá lợi ích của khách hàng
mong đợi trên thị trường.
1.1.2 Khái niệm về mặt hàng bánh kẹo [9]
Bánh kẹo là một trong những mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng thông dụng trong
nền kinh tế. Mặt hàng bánh kẹo không chỉ được sử dụng trong tiêu dùng như một loại
thực phẩm thông thường mà nó còn mang biểu tượng của sự sang trọng và lịch sự khi
người ta sử dụng nó như một món quà biếu tặng đầy ý nghĩa.
Hình 1.1 Các sản phẩm bánh kẹo
Ngoài việc phục vụ cho nhu cầu sử dụng hằng ngày thì bánh kẹo được tiêu thụ vô
cùng mạnh mẽ trong các dịp lễ Tết, hội hè, đình đám, do vậy quá trình sản xuất mang
tính thời vụ cao, đặc biệt là vào Tết Tung thu và Tết Nguyên đán cổ truyền.
8
Thành phần chế biến: Sản phẩm bánh kẹo được chế biến từ các nguyên liệu chủ
yếu là:
- Bột mì
- Các chất ngọt: Đường saccharose, mật tinh bột, mạch nha, đường hóa học, các
chất béo: bơ, shortening, magarine.
- Nguyên phụ liệu: Sữa, trứng, acide thực phẩm, tác nhân tạo gel, tạo kẹo đông.
- Phụ gia: Chất tạo xốp, làm nở, chất tạo nhũ, chất chống oxy hóa, chất tạo mầm
cưỡng bức, hương liệu và mầu thực phẩm.
Các nguyên liệu này đều rất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Bánh kẹo lại là thực phẩm
phục vụ nhu cầu ăn uống, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng nên thời
gian bảo quản của bánh kẹo ngắn, thường trong khoảng 3 tháng. Vì vậy quá trình sản

xuất bánh kẹo yêu cầu vệ sinh công nghệ cao, khối lượng sản phẩm sản xuất phù hợp với
khả năng tiêu thụ để đảm bảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
(3)
1.2. Một số lý thuyết về vấn đề phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên
thị trường nội địa
1.2.1 Phân loại
 Phân loại bánh kẹo
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các sản phẩm bánh kẹo trên thị trường,
nhưng trong phạm vi của đề tài, tác giả xin được đưa ra một số tiêu chí phân loại cơ bản:
- Phân loại theo xuất xứ của sản phẩm, gồm có bánh kẹo nội và bánh kẹo ngoại
nhập, trong đó:
Bánh kẹo nội: là loại bánh kẹo được sản xuất bởi các doanh nghiệp trong nước.
Bánh kẹo ngoại nhập: là loại bánh kẹo được sản xuất bởi các doanh nghiệp nước
ngoài và được nhập vào thị trường nước ta.
- Phân loại theo hình dáng bao bì sản phẩm có bánh kẹo hộp và bánh kẹo túi.
Bánh kẹo hộp: là loại bánh kẹo được đóng gói trong hộp với các chất liệu như
nhựa, giấy, kim loại,…
Bánh kẹo túi: là loại bánh kẹo được đóng trong các túi với chất liệu bằng vải và
nhựa.
- Phân theo trạng thái của sản phẩm bao gồm: Bánh và kẹo.
(
9
Bánh gồm có: bánh biscuit, bánh cake, bánh cookies, bánh gato…
Kẹo gồm có: kẹo cứng, kẹo mềm.
- Phân theo mục đích sử dụng có: sản phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng hàng ngày
và sản phẩm mùa vụ.
Sản phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng hàng ngày: bánh mỳ, bánh quy, kem xốp,
bánh tươi, kẹo…
Sản phẩm mùa vụ có: Mứt Tết các loại, giỏ quà Tết, bánh Trung thu…
 Phân loại thị trường bánh kẹo

Thị trường bánh kẹo khá đa dạng và phong phú, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có những tiêu chí khác nhau để phân đoạn, phân khúc thị trường để từ đó xác định
chiến lược, chiến thuật cụ thể sao cho phù hợp với nhất với mục tiêu phát triển của công
ty. Có thể kể ra các tiêu thức phân đoạn phổ biến như sau:
- Theo yếu tố địa lý: Thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa
Trong đó, mỗi thị trường lại được chia ra nhỏ hơn để dễ kiểm soát tùy thuộc vào
trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Thị trường xuất khẩu được phân rõ
ra thành từng châu lục, từng khu vực, từng quốc gia. Thị trường nội địa có thể phân cụ
thể thành thị trường miền Bắc, miền Trung, miền Nam hoặc thành thị và nông thôn, miền
xuôi và miền ngược…
- Theo yếu tố thu nhập: Nhóm thu nhập cao, nhóm thu nhập trung bình và nhóm
thu nhập thấp, từ đó cung cấp các dòng sản phẩm bánh kẹo với chất lượng phù hợp với
từng mức thu nhập khác nhau.
- Theo yếu tố độ tuổi: thường hướng vào ba đoạn thị trường chủ yếu: từ 3 đến 14
tuổi, từ 14 đến 45 tuổi và trên 46 tuổi. Do nhu cầu, sở thích về độ ngọt của bánh kẹo đối
với từng độ tuổi khác nhau rõ rệt nên tiêu thức này giúp các doanh nghiệp có kế hoạch
sản xuất và phân phối phù hợp.
- Theo yếu tố mùa vụ. Mùa vụ là đặc trung cơ bản của các sản phẩm bánh kẹo nên
hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều chú trọng đến yếu tố này để phân đoạn thị
trường một cách hợp lý nhất. Mùa có mùa nóng và mùa lạnh, mùa mưa và mùa khô, ngày
thường và mùa lễ Tết, hội hè.
1.2.2 Đặc điểm
 Đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo
10
- Bánh kẹo là sản phẩm thuộc nhóm đồ ăn nhẹ, có giá trị đơn vị của sản phẩm nói
chung là nhỏ và là sản phẩm được phân phối rộng khắp trên cả nước. Chính đặc tính cầu
về sản phẩm này quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đặc điểm về điều kiện bảo quản: Do được chế biến từ nhiều nguyên liệu dễ bị vi
sinh vật phá hủy nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp
cao. Đặc điểm này ảnh hưởng đến các quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển,

cách thức tổ chức hệ thống kênh phân phối.
- Thời gian sản xuất bánh kẹo ngắn, thường chỉ 3 – 4 giờ nên không có sản phẩm
dở dang. Công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì sản phẩm tạo ra càng có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ.
- Việc tiêu thụ bánh kẹo mang tính chất thời vụ cao lại có chu kỳ sống ngắn và
chủng loại có thể thay thế nhau, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng phát triển
sản phẩm mới.
- Bánh kẹo được phân ra thành rất nhiều chủng loại, và mỗi chủng loại lại có
những đặc trưng riêng về mùi vị, màu sắc, mẫu mã. Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp
đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Kẹo gồm có kẹo cúng, kẹo mềm với nhiều hương
vị đặc sắc: cam, dâu, dứa, chuối, nho…và kẹo socola phục vụ cho những người có thu
nhập cao hoặc tiêu thụ vào các ngày lễ tình nhân.
 Đặc điểm phát triển thương mại sản phẩm bánh kẹo
So với các mặt hàng khác, việc phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo có những
đặc trưng riêng mà nếu không nắm bắt và vận dụng một cách nhuần nhuyễn những điểm
này, doanh nghiệp rất dễ mắc phải những sai lầm, những khó khăn trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
- Thứ nhất, PTTM sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ khá rõ nét. Sản
lượng tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến
Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như
bánh Trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt. Trong khi đó, sản
lượng tiêu thu bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán.
Tính chất mùa vụ còn thể hiện ở sự khác biệt rõ rệt về lượng tiêu thụ giữa mùa
đông và mùa hè do thời tiết hai mùa khác nhau. Mùa đông lượng tiêu thụ tăng mạnh do
tiết trời lạnh, nhu cầu ăn đồ ngọt, nhiều năng lượng còn mùa hè thì ngược lại. Do vậy,
các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành cần nắm được đặc điểm này để giảm lượng sản
xuất vào mùa hè để tập trung cho mùa đông với các dịp lễ Tết quan trọng.
11
- Thứ hai, cơ cấu sản phẩm đa dạng, các mặt hàng bánh kẹo ngày càng phong phú
về chủng loại, mẫu mã, màu sắc, mùi vị, chất lượng, đáp ứng mọi nhu cầu, thị hiếu của

người tiêu dùng.
- Thứ ba, sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt và các doanh nghiệp có xu
hướng chuyên nghiệp hơn trong các hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của mình.
1.2.3 Vai trò của phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo
 Đối với nền kinh tế
Phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo sẽ đảm bảo cân đối cung - cầu, đảm bảo
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần vào việc giữ bình
ổn, tránh sự mất cân đối trong xã hội. Sản phẩm tiêu thụ được nhiều tất yếu sẽ thúc đẩy
các nhà sản xuất phát triển, từ đó góp phần nâng cao trình độ khoa học về dây truyền sản
xuất của doanh nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng của ngành thực phẩm vầ đồ uống trong
nền kinh tế.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành
Phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo ảnh hưởng sống còn đến sự tồn vong,
tình hình phát triển của họ. Sản phẩm được tiêu thụ càng nhiều chứng tỏ sự chấp nhận,
niềm tin và sự yêu thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp
được nâng cao. Từ đó làm tăng lợi nhuận, nguồn vốn, cải thiện kết cấu tài chính theo
hướng an toàn và có lợi cho doanh nghiệp. Theo đó, tình hình tài chính của doanh nghiệp
ngày càng vững mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các đối
tác trên thị trường.
 Đối với người tiêu dùng
Phát triển thương mại giúp người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá cả, sự phù hợp về
chất lượng, mẫu mã, từ đó cơ hội mua hàng với giá cạnh tranh, chất lượng đảm bảo, mẫu
mã đẹp, kiểu dáng đa dạng, phong phú. Khách hàng được tiếp cận với các hình thức mua
hàng tiện lợi, hiện đại hơn, hình thức thanh toán nhanh gọn, ít tốn kém về cả chi phí và
thời gian. Nói tóm lại, việc phát triển thương mại giúp người tiêu dùng tăng đáng kể lợi
ích khi tiêu dùng sản phẩm, tiết kiệm chi tiêu.
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Nội dung phát triển thương mại mặt hàng
 Gia tăng quy mô thương mại: bao gồm gia tăng trong phạm vi vi mô và vĩ mô.
Về mặt vi mô, đó là sự gia tăng doanh thu, doanh số sản phẩm. Về mặt vĩ mô, đó là sự

12
gia tăng mức lưu chuyển hàng hóa, việc gia tăng kim ngạch sản phẩm, nâng cao tỉ lệ
phần trăm tăng trưởng kim ngạch. Điều này thể hiện ở việc đạt được sự tăng trưởng trong
doanh thu, doanh số, tổng mức lưu chuyển hàng hóa năm sau lớn hơn năm trước. Đây
chính là sự mở rộng, phát triển thương mại sản phẩm theo chiều rộng hay đó chính là
việc mở rộng quy mô. Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô không phải lúc nào cũng là sự lựa
chọn tối ưu cho ngành hàng mà mở rộng quy mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát
huy được lợi thế của ngành hàng.
 Thay đổi chất lượng thương mại: thể hiện ở việc có đạt được tốc độ tăng
trưởng ổn định, bền vững, đều đặn hay không? Và thể hiện ở việc gia tăng tốc độ phát
triển thương mại sản phẩm một cách nhanh chóng và ổn định gắn với việc chuyển dịch
cơ cấu hợp lý, đảm bảo nâng cao hiệu quả thương mại, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh
tế– xã hội.
 Tối ưu và hiệu quả: phát triển thương mại sản phẩm là sự nâng cao giá trị gia
tăng, sự đóng góp của sản phẩm đó vào thu nhập quốc dân, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực. Nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại là việc sử dụng các biện pháp tác động
đến kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng nhằm làm cho hoạt động thương mại đạt
được mục tiêu. Phát triển thương mại phải tạo ra được công ăn, việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững. Suy cho cùng, tính tối ưu và hiệu quả của phát triển thương mại thể hiện ở việc
đạt được sự cân bằng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
 Phát triển thị trường: Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối toàn bộ
hoạt động phát triển thương mại một loại sản phẩm nào đó của mỗi quốc gia. Phát triển
thị trường sản phẩm là việc tìm kiếm, thâm nhập vào những thị trường mới, những đối
tác mới sao cho khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp đạt mức độ cao nhất, thỏa mãn
tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể, nhu
cầu tiêu dùng thực phẩm của con người ngày càng cao. Bánh kẹo không phải là mặt hàng
thiết yếu nhưng lại rất cần cho nhu cầu ăn uống, bổ sung dưỡng chất cho con người, cũng
giống như các hàng hóa khác, nó cũng phụ thuộc vào thu nhập, dân cư, thị hiếu. Khi thu

nhập cao thì cầu về số lượng cũng như chất lượng bánh kẹo có xu hướng tăng lên, dẫn
đến tỷ trọng tiêu thụ loại thực phẩm này trong tổng thu nhập tăng. Do vậy, cần xem xét
những đặc điểm, nhu cầu của thị trường để có chiến lược phát triển thị trường phù hợp.
Phát triển thị trường liên quan đến quy mô và cơ cấu nhu cầu, thu nhập và hướng sử dụng
thu nhập, quyết định mua sắm và đầu tư của người tiêu dùng, sự ổn định và phát triển
khách hàng, sự sẵn sàng mua và chi trả, tập quán thói quen và sự tín nhiệm của khách
13
hàng, sự liên kết giữa khách hàng và các nhà cung cấp. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp và
các đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến phát triển thị trường. Các nhà cung cấp bao
gồm số lượng các nhà cung cấp; quy mô, cơ cấu, chất lượng, giá cả của hàng hóa; sự
phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại; tính ổn định của nguồn hàng và sự đa dạng của
các nhà cung cấp; năng lực tài chính, công nghệ và quản trị của nhà cung cấp; uy tín
trong thực hiện hợp đồng và giao hàng đúng hạn. Đối thủ cạnh tranh bao gồm số lượng
các đối thủ, các hình thức và các thủ pháp cạnh tranh; những ưu thế và bất lợi thế cạnh
tranh của các đối thủ; những hỗ trợ thương mại, cạnh tranh trong nước và quốc tế, các xu
hướng cạnh tranh đa phương.
 Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thương mại
Thông qua hệ thống Luật pháp, các chính sách vĩ mô của nhà nước đã tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho hoạt động thương mại được dễ dàng hơn. Sự ổn định về chính trị
và kinh tế vĩ mô; mức độ đầy đủ, đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật; sự ổn
định, nhất quán và minh bạch của các chính sách; mức độ cải thiện các thủ tục hành
chính; hiệu quả của các bộ máy tổ chức và hiệu suất làm việc của đội ngũ công chức; độ
mở, tính năng động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước.
Các nhân tố về cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở vật chất kĩ thuật thương mại: đó
là hệ thống vận chuyển, kho tàng, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc… Hệ thống này
đảm bảo việc lưu thông nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông. Các nhân tố về kĩ thuật, công nghệ
sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng trong khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống chế biến với công nghệ dây chuyền hiện đại sẽ góp phần
tăng chất lượng và giá trị của sản phẩm.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại mặt hàng
 Chỉ tiêu về quy mô
Trên phương diện doanh nghiệp, sự gia tăng về quy mô được thể hiện qua:
+ Chỉ tiêu mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
1q i i
q q

±∆ = −
q
i-1
: Khối lượng sản phẩm TBGD bán ra trong thời kỳ nghiên cứu.
q
i-1
: Khối lượng sản phẩm bán ra của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
+ Chỉ tiêu mức doanh thu tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
1m i i
M M

±∆ = −
14
M
i
: Doanh thu tiêu tiêu thụ sản phẩm thời kỳ nghiên cứu.
M
i-1
: Doanh thu tiêu thụ của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của quy
mô thương mại TBGD. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô càng tăng lên và ngược lại.
 Chỉ tiêu về mặt chất lượng

+ Tỷ trọng khối lượng bán ra:
% *100
n
n
q
q
q
=

q
n:
Khối lượng bán ra của sản phẩm n
∑q: tổng khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ nghiên cứu.
+ Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm:
% *100
n
n
M
M
M
=
M
n
: Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, của doanh thu từng nhóm hàng trong tổng khối lượng sản phẩm và tổng
doanh thu. Tỷ trọng của nhóm sản phẩm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của sản phẩm
đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại. So sánh quy mô, tỷ trọng trong nhóm để
thấy được sự chuyển dịch này là phù hợp hay chưa.

+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về mặt khối lượng sản phẩm bán ra:
1
1
100
i i
q
i
q q
g
q



= ∗
g
q
: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng, giảm định gốc:
1
1
100
i i
m
i
M M
g
M




= ∗
g
m
: tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
15
Các chỉ tiêu mức độ tăng trưởng của khối lượng sản phẩm và doanh thu giữa hai
thời kỳ nghiên cứu. Các chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về quy mô
của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại
Qua đây chúng ta có thể tính tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm để thấy
được sự tăng trưởng đó có ổn định, liên tục không. Đồng thời cũng thấy được sự dịch
chuyển của cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường.
+ Ngoài ra còn có chỉ tiêu về cơ cấu thị trường và cơ cấu sản phẩm.
 Chỉ tiêu hiệu quả
Về phía các doanh nghiệp, để xem xét hiệu quả thương mại ta nghiên cứu lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lao động…
+ Chỉ tiêu lợi nhuận:
TR TC
π
= −
π
: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
100
en
LN
HQ
M
= ∗

HQ
en
: Tỷ suất lợi nhuận
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích hiệu
quả thương mại của các công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả, là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt động
thương mại nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả thương mại không
chỉ có ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ
tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại như lao động, vốn…
+ Hiệu quả sử dụng lao động:
M
NV
=
W
W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
16
NV
: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện băng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
 Chỉ tiêu xã hội
Các chỉ tiêu xã hội thể hiện ở việc đóng góp cho sự phát triển của xã hội như :
mức tạo công ăn việc làm, việc thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, hạn chế gia
tăng thất nghiệp, bảo tồn các giá trị văn hóa nhân văn, bảo vệ tài nguyên quốc gia, bảo vệ

môi trường…
Đối với DN kinh doanh bánh kẹo, việc PTTM tạo ra hiệu quả kinh doanh cao, làm
tăng LN cho doanh nghiệp sẽ không chỉ mang lại thu nhập cho nhân viên mà còn giải
quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động.
Lồng ghép một cách hài hòa các khía cạnh tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường là bản chất của phát triển bền vững. Đây là mục tiêu mà tất cả
các quốc gia và doanh nghiệp đều hướng tới.
1.3.3 Chính sách phát triển thương mại mặt hàng
 Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế của mặt hàng
Lựa chọn và phát triển lợi thế của ngành hàng liên quan đến các yếu tố về vốn, lao
động, điều kiện môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải
lựa chọn xem yếu tố nào mang lại lợi thế nổi trội cho mình để phát huy và sử dụng nó
một cách hợp lý và hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại lợi
nhuận một cách tối đa cho doanh nghiệp.
 Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực
Để phát triển thương mại một ngành hàng nào đó đòi hỏi phải có chính sách khai
thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Khai thác các nguồn lực có thể theo chiều hướng:
có thể là liên kết giữa nhà sản xuất với nhà nhập khẩu, hoặc có thể là liên kết lỏng, hoặc
mua trên thị trường tự do. Từ đó, tiết kiệm được chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao đưa tới khách hàng.
 Chính sách tổ chức và phát triển nguồn hàng
Việc tổ chức và phát triển nguồn hàng của các nhà cung ứng chính là quá trình
phát triển đầu ra cho doanh nghiệp, đảm bảo hàng hóa đưa ra thị trường đáp ứng đầy đủ
và thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Nguồn hàng của các nhà cung ứng có thể là nguồn
hàng do các doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc có thể là nguồn hàng nhập vào từ các
doanh nghiệp khác nhằm giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa một cách thông suốt và
17
ổn định. Các chính sách về phát triển nguồn hàng như chính sách đa dạng hóa sản phẩm,
tăng cường liên kết…

+ Phát triển về quy mô, cơ cấu hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh để cung ứng
cho nhu cầu thị trường. Quy mô ở đây chính là số lượng hàng hóa doanh nghiệp thu mua
được để dự trữ và cung ứng trên thị trường, còn cơ cấu cho thấy sự đa dạng của chủng
loại mỗi mặt hàng, sự đa dạng về nguồn cung ứng hàng hóa.
+ Nâng cao chất lượng nguồn hàng và đảm bảo sự ổn định của nguồn hàng nhằm
phát triển hoạt động thương mại. Chất lượng nguồn hàng là chỉ tiêu người tiêu dùng đánh
giá và lựa chọn hàng hóa đó, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động thương mại.
+ Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực phục vụ cho việc lựa chọn,
thu mua, dự trữ và bảo quản nguồn hàng như hiệu quả sử dụng vốn, lao động, công
nghệ… của doanh nghiệp.
 Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối
Tiếp cận thị trường bao gồm các chính sách như: chính sách phát triển sản phẩm,
chính sách giá cả, chính sách phân phối. Các doanh nghiệp có thể dựa vào xuất khẩu cho
các nhà nhập khẩu, liên kết với nhà kinh doanh nước ngoài, hoặc có thể là gia công, mua
đứt bán đoạn. Thông qua việc tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp sẽ xác lập hệ thống
phân phối phù hợp với doanh nghiệp mình, có thể là phân phối trực tiếp hoặc qua trung
gian.
 Chính sách xác lập và cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng
Về cơ bản, tổng thể có chín loại hoạt động tạo ra trong toàn chuỗi:
+ Nhóm hoạt động chính: đưa nguyên liệu vào kinh doanh vận hàng; sản xuất,
kinh doanh; vận chuyển ra bên ngoài; marketing và bán hàng; cung cấp các dịch vụ liên
quan.
+ Nhóm bổ trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm: hạ tầng, quản trị nhân
lực, công nghệ và mua sắm.
Phân tích chuỗi giá trị cho chúng ta một bức tranh sinh động về việc tạo ra giá trị
gia tăng của toàn ngành cũng như của từng doanh nghiệp. Trong hầu hết các chuỗi giá trị,
khâu thiết kế thường đóng góp một tỷ lớn giá trị gia tăng, cao hơn hẳn khâu sản xuất. Bên
cạnh đó, phân tích chuỗi giá trị gia tăng còn cho chúng ta biết con đường, cách thức
thương mại hóa sản phẩm của ngành và tìm ra những điểm yếu về liên kết trong chuỗi giá
trị. Vì vậy, đây là chính sách hết sức cần thiết với việc PTTM mặt hàng nói chung và sản

phẩm bánh kẹo nói riêng.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo
trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
18
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển
thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại các mặt hành bánh kẹo trên thị
trường nội địa của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Sáu năm sau khi tiến hàng cổ phần hóa (2006 – 2012), CTCP thực phẩm Hữu
Nghị đã đạt được những kết quả đáng khích lệ cả về quy mô, chất lượng lẫn hiệu quả
thương mại, ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bánh mứt kẹo
nước nhà.
Kể từ năm 2008 cho đến nay, quy mô phát triển thương mại của CTCP thực phẩm
Hữu Nghị có những biến động rõ nét. Sự thay đổi này được thể hiện rõ nhất ở doanh thu
cũng như sản lượng tiêu thụ theo từng năm của các mặt hàng bánh kẹo mà Công ty kinh
doanh. Cùng với sự tăng lên về sản lượng tiêu thụ, trung bình mỗi năm doanh thu của
Công ty tăng khoảng 10% – 15%. Tuy nhiên, mức độ tăng ở mỗi năm là không đồng đều,
có khi năm sau tăng nhẹ hơn năm trước. Ngay cả trong cùng một năm sức tiêu thụ của
các mặt hàng bánh kẹo cũng có sự khác biệt giữa mùa Lễ Tết và ngày thường; giữa thị
trường miền Bắc và miền Trung, miền Nam; giữa thành thị và nông thôn…
Chất lượng thương mại các mặt hàng bánh kẹo của CTCP thực phẩm Hữu Nghị
được nâng cao thể hiện ở chất lượng sản phẩm, tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch trong cơ
cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường. Thực tế hoạt động thương mại của Công ty cho thấy:
chất lượng các sản phẩm ngày càng được nâng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe
về mặt kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ cấu sản phẩm biến đổi không ngừng, kịp
thời đáp ứng những nhu cầu luôn luôn thay đổi từ phía người tiêu dùng, cơ cấu thị trường
cũng có những đổi thay khá lớn. Hiện tại, thị trường miền Bắc của Công ty ổn định ở
mức 70%, thị trường miền Trung đạt 20% và miền Nam đã tăng lên 10%.
Lợi nhuận mà Công ty thu về từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo 4

năm trở lại đây đã đạt đến những con số kỷ lục, xấp xỉ 28,35 tỷ VNĐ vào năm 2011 với
tốc độ tăng trưởng trung bình là 55,07%/năm. Mặc dù những khoản chi phí mà Công ty
phải bỏ ra khá lớn bao gồm: chi phí lãi vay, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp,… và có thể nói là khổng lồ song lợi nhuận mà công ty đạt được vẫn khá cao.
Bên cạnh những thay đổi theo hướng tích cực về quy mô, chất lượng cũng như
hiệu quả thương mại thì sự đóng góp cho xã hội của CTCP thực phẩm Hữu Nghị cũng
không phải là nhỏ. Điều này thể hiện ở việc Hữu Nghị luôn thu hút và tạo công ăn việc
19
làm cho một lượng lớn người lao động, góp phần hạn chế gia tăng thất nghiệp, nộp Ngân
sách Nhà nước (thuế VAT và thuế TNDN) hàng năm khoảng 44 tỷ VNĐ[10].
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển thương mại các sản phẩm
bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị trên thị trường nội địa
 Nhân tố vi mô
• Thứ nhất là các nguồn lực của Công ty
Nguồn vốn kinh doanh, tình hình tài chính quyết định tới hoạt động kinh doanh
của Công ty, quyết định tới lượng bánh kẹo sản xuất ra, khối lượng sản phẩm tiêu thụ
hàng năm, đồng thời ảnh hưởng tới các chi phí khác trong quá trình PTTM sản phẩm của
Công ty. Hoạt động dưới mô hình một công ty cổ phần với 51% vốn cổ phần của Nhà
nước, nguồn vốn điều lệ của CTCP thực phẩm Hữu Nghị liên tục tăng và luôn ở mức
khổng lồ (100 tỷ đồng năm 2010). Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong việc sản
xuất và cung ứng sản phẩm ra thị trường, từ đó làm thay đổi quy mô cũng như chất
lượng thương của doanh nghiệp mình.
Về khoa học kỹ thuật, thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động PTTM: những
năm gần đây, CTCP thực phẩm Hữu Nghị đã liên tục cập nhật và đổi mới công nghệ, tiếp
thu khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư mở rộng thêm nhà xưởng, dây truyền sản xuất mới
để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, nhờ đó mà giảm được tổng chi
phí, sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận thu về đều tăng lên đáng kể.
Nguồn nhân lực: Yếu tố con người dường như là then chốt ở hầu hết các doanh
nghiệp. Các yếu tố như trình độ tay nghề, năng lực làm việc, chuyên môn của cán bộ,
công nhân viên trong Công ty có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động PTTM. Tại

CTCP thực phẩm Hữu Nghị, yếu tố con người được quan tâm đặc biệt. Hiện Công ty có
38 cán bộ cấp cao, 110 cán bộ nhân viên và trên 5500 công nhân và tất cả đều được
hưởng những chế độ đãi ngộ phù hợp, được tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn với mục đích mở rộng quy mô và tăng cường chất lượng thương mại. Tuy
nhiên, lực lượng lao động thời vụ của Công ty còn chưa được đào tạo nghiệp vụ một
cách bài bản, chuyên nghiệp, tay nghề của các công nhân kỹ thuật cũng chưa thực sự
thành thạo. Điều đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như bán hàng của Công ty,
quy mô thương mại cũng theo đó mà thay đổi.
• Thứ hai là nhân tố thuộc về thị trường của Công ty
- Nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng
20
Bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu nhưng lại gần như không thể thiếu
trong mỗi gia đình Việt mỗi dịp Tết đến Trung thu sang hay các ngày Lễ hội, các dịp kỷ
niệm. Cùng với việc thị hiếu người tiêu dùng những năm gần đây có xu hướng chuyển
sang tiêu dùng nhiều hơn các loại bánh kẹo sản xuất trong nước. Hữu Nghị đã tận dụng
cơ hội này để có thể mở rộng về quy mô cũng như nâng cao tốc độ tiêu thụ sản phẩm của
mình. Khách hàng và sự thỏa mãn nhu cầu của họ là mục tiêu của hoạt động PTTM sản
phẩm toàn Công ty.
- Nguồn cung ứng
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị luôn có sự nhạy bén linh hoạt trong việc tổ
chức nguồn hàng cung ứng cho thị trường. Tùy thuộc vào sở thích, thu nhập của từng đối
tượng mà đưa ra những sản phẩm phù hợp. Nguồn cung có thường xuyên không, có đảm
bảo đúng yêu cầu hay không là điều mà Công ty luôn đặc biệt quan tâm. Cung phải đáp
ứng được cầu, khi có cầu thì nguồn cung ứng phải sẵn sàng. Hiện đầu vào của Công ty
chủ yếu là nhập khẩu bột mỳ, đường từ nước ngoài, mua các mặt hàng bao bì từ trong
nước và thị trường đầu ra chủ yếu là các kênh phân phối lớn như siêu thị, các đại lý phân
phối, các bakery và các đối tác, bạn hàng khác nhận tiêu thụ sản phẩm cho Công ty mình.
Với tất cả những lợi thế kể trên, có thể thấy việc phát triển thương mại các mặt
hàng bánh kẹo của CTCP thực phẩm Hữu Nghị sẽ đạt được những thay đổi theo hướng
tích cực hơn trong thời gian tới và sớm tìm được vị trí đích thực của mình trên thị trường

bánh kẹo nước nhà.
• Thứ ba là năng lực của ngành
- Các yếu tố tác động đến chi phí đầu vào
+ Giá các nguyên vật liệu đầu vào. Nguyên vật liệu chính của ngành bánh kẹo bao
gồm bột mì, đường, còn lại là sữa, trứng và các nguyên liệu khác. Trong đó, bột mì phải
nhập khẩu gần như toàn bộ, đường nhập khẩu một phần, hương liệu và một số chất phụ
gia chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Trong khi sản lượng nguồn nguyên liệu này
trên thế giới đang sụt giảm thì đồng Việt Nam lại trượt giá khiến cho giá các nguyên vật
liệu này đều tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cũng như chi phí của
doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động PTTM.
+ Chi phí khác. Bên cạnh sự tác động về giá của một số nguyên vật liệu, các yếu
tố khác như chi phí nhân công, giá năng lượng (xăng, dầu, điện, nước) đều tăng cao làm
cho tổng chi phí bị đẩy lên khá nhiều. Tất cả những chi phí đầu vào này đều tác động
mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó mà chất lượng của PTTM bị ảnh hưởng.
21
- Năng lực cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành với nhau
Năng lực của đối thủ cạnh tranh càng mạnh thì Công ty càng khó khăn trong hoạt
động thương mại. Hiện nay, ngành bánh kẹo có khoảng hơn 30 doanh nghiệp lớn và uy
tín kinh doanh bánh kẹo trong nước cũng như nhập khẩu. Bởi thế, Hữu Nghị vừa phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất trong nước vừa phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng kinh doanh bánh kẹo nhập khẩu. Mặt khác, sự tham gia ngày càng nhiều của
các nhà sản xuất kinh doanh, phân phối trên thị trường làm cho sự cạnh tranh trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết. Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường Công ty đã hoạch
định những chiến lược phát triển thị trường, phân khúc thị trường, hệ thống kênh phân
phối hợp lý và chiến lược kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn.
 Nhân tố vĩ mô
• Tình hình kinh tế
Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức tăng lương đều đặn, lạm phát
duy trì ở mức dưới 10% thì nhu cầu về thực phẩm nói chung và bánh kẹo nói riêng nhìn
chung là tăng lên. Thêm vào đó, chỉ số niềm tin tiêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố

cho thấy người tiêu dùng sẽ mạnh tay chi tiêu hơn. Dân số vớ quy mô lớn, cơ cấu dân số
trẻ khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng thực phẩm
trong đó có bánh kẹo. Ngoài ra thói quen tiêu dùng nhiều bánh kẹo tại thành thị trong khi
tỷ lệ dân cư khu vực này đang tăng dần lên (từ 20% lên khoảng 30%) khiến cho doanh số
thị trường bánh kẹo tăng trưởng mạnh những năm vừa qua. Tuy nhiên, có một điểm đáng
lưu ý là thời gian gần đây, tình hình kinh tế hết sức khó khăn, khủng hoảng, suy thoái nền
kinh tế, sự sụp đổ của nhiều doanh nghiệp, thất nghiệp tăng cao, mức thu nhập của người
dân không ổn định . Năm 2012 được đánh giá là một “năm tài chính”, vì thế thời gian tới
rất có thể người tiêu dùng sẽ có xu hướng thu hẹp hầu bao, tiêu dùng ít đi các sản phẩm,
đặc biệt là những mặt hàng không phải là thiết yếu như bánh kẹo, ảnh hưởng trực tiếp
đến sản lượng bán ra cũng như tốc độ tăng trưởng.
• Chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Chính sách tiền tệ
Nhà nước có chính sách hỗ trợ 4 % lãi suất cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
vay vốn trung và dài hạn đến hết năm 2011 để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo đó, lãi suất cơ bản giảm từ 13%/năm xuống còn 7%/năm, lãi suất tái cấp vốn giảm
từ 14%/năm xuống 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 12%/năm xuống còn
5%/năm[12]. Với chính sách này của Nhà nước, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận và
thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng thu hẹp vốn chủ sở hữu tăng nguồn vốn vay,
22
nhanh chóng phục hồi và mở rộng mạng lưới kinh doanh. CTCP thực phẩm Hữu Nghị
cũng không phải ngoại lệ. Nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất của Nhà nước, Công ty có thể
tăng nguồn vốn của mình, tạo thuận lợi hơn trong hoạt động nhập trang thiết bị và
nguyên vật liệu cũng như các công tác thị trường phục vụ hoạt động PTTM sản phẩm.
- Các chính sách vĩ mô khác
Các chính sách như chính sách thuế, chính sách nhập khẩu, quy định về hệ thống
tiêu chuẩn và nhãn mác hàng hóa, chính sách phát triển thương mại, chính sách kiềm chế
lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô với mục đích tạo vị thế cho ngành bánh kẹo nội, hỗ
trợ tối đa cho các doanh nghiệp trong nước đã có tác dụng đáng kể góp phần vào sự
phát triển chung của toàn ngành bánh kẹo Việt Nam, sự phát triển thương mại các mặt

hàng bánh kẹo của CTCP thực phẩm Hữu Nghị cũng sẽ theo đó mà được nâng cao.
2.2 Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng bánh kẹo trên thị trường nội
địa của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị những năm gần đây
2.2.1 Quy mô phát triển thương mại các mặt hàng bánh kẹo của Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị trên thị trường nội địa
Những năm gần đây, quy mô thương mại của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị không ngừng lớn mạnh, doanh thu liên tục tăng, bỏ xa doanh thu của thời điểm hai
năm trước, lúc Công ty mới tách ra cổ phần hóa.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị qua các năm
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tổng doanh thu 624 774 1041 1091
Tổng chi phí 614,91 751,01 1015,20 1062,65
Lợi nhuận 9,09 22,99 25,80 28,35
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.1 cho thấy quy mô PTTM của Công ty đang ngày càng lớn mạnh thể hiện
ở sự tăng lên nhanh chóng của về doanh thu từ hoạt động PTTM sản phẩm bánh kẹo,
năm sau đều cao hơn năm trước. Nếu như năm 2009 doanh thu mới đạt 774 tỷ VNĐ, tăng
23
24,04% so với năm 2008 tương ứng tăng 150 tấn, thì đến năm 2010, doanh thu tăng
mạnh mẽ hơn, đạt đến con số 1041, tăng 34,04%. Nhưng bước sang năm 2011, mức tăng
doanh thu gần như là chững lại, doanh thu chỉ tăng nhỏ giọt 4,80% tương ứng tăng 50 tỷ
VNĐ, và chưa đạt đến kế hoạch (1150 tỷ). Đây là một con số đáng báo động đối với
CTCP thực phẩm Hữu Nghị vì tốc độ tăng trưởng này là thấp nhất trong nhiều năm trở lại
đây.
Nguyên nhân của sự tăng lên này là do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty, sự điều tiết chi phí đầu vào dẫn đến chất lượng sản phẩm được nâng cao
trong khi giá cả vẫn giữ ở mức ổn định, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, chất
lượng của hệ thống kênh phân phối được tăng cường, dịch vụ hậu mãi tốt. Tuy nhiên, do

hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế những năm gần đây, đặc biệt là từ cuối năm 2011
kéo dài đến tận nửa đầu năm 2012, người dân có xu hướng lựa chọn sản phẩm, thu hẹp
hầu bao, nhất là với các mặt hàng không phải là thiết yếu lại dễ thay thế như bánh kẹo,
nên mức tăng doanh thu từ bánh kẹo của Công ty còn chưa đạt kế hoạch và tốc độ tăng
trưởng thiếu ổn định.
2.2.2 Chất lượng thương mại các mặt hàng bánh kẹo của Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị
 Cơ cấu sản phẩm: CTCP thực phẩm Hữu Nghị luôn hướng tới hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng ở mỗi thời kỳ khác nhau
Bảng 2.2 Cơ cấu sản phẩm của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị những
năm gần đây
Năm 2008 2009 2010 2011
Chỉ tiêu
DT
(tđ)
TT
(%)
DT
(tđ)
TT
(%)
DT
(tđ)
TT
(%)
DT
(tđ)
TT
(%)
Sản phẩm thường ngày 280 45 302 39 364 35 371 34

Sản phẩm mùa vụ 294 47 387 50 552 53 589 54
Sản phẩm khác 50 8 85 11 125 12 131 12
( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư năm 2008 – 2011)
24
Năm 2008 là thời điểm Công ty mới cổ phần hóa và tách ra hoạt động độc lập
được hai năm nên cơ cấu sản phẩm không có nhiều đổi khác so với thời gian trước. Sản
phẩm mùa vụ chiếm ưu thế với 47% tương ứng 294 tỷ đồng doanh thu, và bắt đầu có sự
đổi mới công nghệ, tung ra thị trường những sản phẩm mới không phải là bánh kẹo.
Theo thời gian đời sống của con người được cải thiện, tính chất mùa vụ của sản
phẩm càng rõ rệt hơn khi các ngày kỷ niệm, ngày lễ, ngày hội được tổ chức nhiều hơn.
Nếu như trước đây dân ta chỉ mua bánh kẹo vui đón Tết Nguyên Đán, Trung thu thì nay
họ còn chuẩn bị những sản phẩm này vào các ngày dành cho thiếu nhi, cho phụ nữ hay
tiệc sinh nhật, mùa lễ hội cổ truyền cảu từng địa phương. Vì thế mà doanh thu của Công
ty vào dịp này cũng tăng lên đáng kể, trung bình lớn hơn doanh thu từ ngày thường
khoảng 40-60%. Cụ thể, năm 2010 doanh thu từ sản phẩm mùa vụ đạt 53% tương ứng
552 tỷ đồng kéo theo sự giảm nhẹ về tỷ trọng của sản phẩm thường ngày (còn 34% năm
2011). Điều đó phần nào đánh giá được sự thay đổi theo hướng tích cực về chất lượng
PTTM sản phẩm bánh kẹo của Công ty khi mà cơ cấu sản phẩm ngày càng có sự phù hợp
hơn với nhu cầu tiêu dùng.
 Về cơ cấu thị trường: Kế hoạch PTTM của Công ty là đạt đến mục tiêu nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, tăng trưởng thị phần trên thị trường nội địa, cơ
cấu thị trường cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
Hình 2.1 Thị phần của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị trên thị trường
bánh kẹo nội địa năm 2009
(Nguồn: Báo cáo ngành bánh kẹo năm 2009)
Nhìn vào biểu đồ 2.1 có thể thấy thị phần của CTCP thực phẩm Hữu Nghị trên thị
trường bánh kẹo Việt Nam năm 2009 khá lớn, chỉ đứng sau Kinh Đô khi mà thị phần của
hãng này giữ vị trí số một với 20%, Hữu Nghị và Bibica có thị phần tương đương khoảng
8%, tiếp đến là Hải Hà với 7%, các doanh nghiệp trong nước khác chiếm 30% thị phần
25

×