TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử đã và đang trở thành phương thức kinh doanh đại diện
cho nền kinh tế tri thức ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng là
một trong những số đó. Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh còn tương đối mới mẻ,
chưa thực sự hoàn thiện song với những hình thức hoạt động đa dạng, với những
lợi thế vượt trội về giới hạn không gian, thời gian, hiệu quả về mặt chi phí
Thương mại điện tử đang mang đến nhiều cơ hội tiếp cận các thị trường mới đối
với nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Với sự lan tỏa nhanh chóng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình, cạnh tranh cũng ngày
càng gay gắt hơn. Tính đến năm 2009, số thuê bao sử dụng Internet ở Việt Nam
khoảng 27 triệu người , 38% doanh nghiệp có website riêng, 100% doanh
nghiệp đã trang bị máy tính, trung bình mỗi doanh nghiệp có 25,8 máy, 98%
doanh nghiệp trong cả nước đã kết nỗi Internet dưới các hình thức khác nhau.
Tuy nhiên việc mua bán và thanh toán qua mạng vẫn còn nhiều hạn chế, có rất ít
doanh nghiệp bán hàng hoàn toàn qua mạng hoặc chỉ một vài khâu sử dụng đến
giao dịch thương mại điện tử.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH Liên Thắng, tôi thấy
rằng công ty đã đạt được một số thành công trong kinh doanh từ khi thành lập,
tuy nhiên vấn đề ứng dụng thương mại điện tử của công ty vào quảng cáo trực
tuyến còn nhiều bất cập và cần hoàn thiện hơn để phù hợp với xu hướng phát
triển của thị trường. Bằng những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được, thông qua
các phương pháp phân tích, xử lý, bài chuyên đề đã đi sâu vào nghiên cứu về
quy trình quảng cáo trực tuyến của công ty qua website
tìm ra những nguyên nhân cốt yếu để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp giúp
phát triển hoàn thiện quảng cáo trực tuyến một cách phù hợp nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề
là: “Các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo các sản
phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Liên Thắng”.
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp
ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo các sản phẩm của công ty
trách nhiệm hữu hạn Liên Thắng” tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử, khoa
Thương mại điện tử, trường Đại học Thương Mại, và các cán bộ công nhân viên
của công ty TNHH Liên Thắng.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ này, đặc biệt là cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo ThS. Chử Bá Quyết, người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn
thành đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong công ty TNHH Liên
Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song với thời gian nghiên cứu và kiến thức
còn hạn chế nên bài chuyên đề của tác giả không tránh khỏi những sai sót trong
quá trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề xuất về giải pháp hoàn
thiện quy trình thực hiện các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử vào quảng
cáo trực tuyến. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô, các cá nhân và tổ chức liên quan để bài chuyên đề có giá trị về mặt
lý luận và thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Thành Trung
ii
MỤC LỤC
Điều tra mức độ nhận biết website của công ty với câu hỏi “ Anh (chị) biết đến những
website nào trong những website dưới đây” và đưa ra 8 website là vatgia.com, chodientu.vn,
maynhua369.vn, , banghemaynhua88.com , youngdecor.com , maynhuahiephoa.com,
noingoaithatkg.com noithatt79.com và cho kết quả phân tích dữ liệu như biểu đồ sau đây:. 18
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số công trình nghiên cứu trên thế giới Error: Reference source not
found
Bảng 1.2: Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam Error: Reference source
not found
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…………………………… 22
iii
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ mức độ nhận dạng website Error: Reference source not found
Hình 2.2: Biểu đồ mức dộ sử dụng internet Error: Reference source not found
Hình 2.3: Mức độ đầu tư cho TMĐT của doanh nghiệp Error: Reference source
not found
Hình 2.4: Tốc độ truy cập website Error: Reference source not found
Hình 3.1: Thứ hạng website maynhua369.vn trên thế giới Error: Reference
source not found
Hình 3.2: Thứ hạng một số website của đối thủ trên thế giới Error: Reference
source not found
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
TMĐT Thương mại điện tử
STK Sách tham khảo
GT Giáo trình
LV Luận văn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết khi nghiên cứu đề tài
Như chúng ta đã biết TMĐT đã được áp dụng vào đầu năm 1994 tại Mỹ,
sau đó đã phát triển và trải rộng trên khắp thế giới như một hiện tượng thương
mại, giao tiếp và tiếp thị, làm thay đổi bộ mặt và bản chất của một số quá trình
thương mại. Cùng với sự phát triển của internet, TMĐT ngày càng phát triển và
trở lên có ý nghĩa vô cùng to lớn với nền kinh tế thương mại.
Ở Việt Nam, TMĐT đã được áp dụng từ đầu những năm 2000 đến nay
cũng đã gặt hái một số thành công nhất định. Kết quả điều tra với 5 năm ứng
dụng (từ 2006-2010) về TMĐT của bộ công thương đã cho thấy hầu hết các
doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng TMĐT ở những mức độ và cấp độ khác
nhau. Điều này cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ rang về
tầm quan trọng của TMĐT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sẵn sàng
ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao hơn trong thời gian tới.
Bên cạnh đó,hoạt động kinh doanh trực tuyến ngày càng diễn ra sôi động,
năm 2010 bộ công thương đã tiến hành khảo sát tình hình ứng dụng TMĐT với
hơn 3400 doanh nghiệp trên toàn quốc, kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ ứng dụng
TMĐT của các doanh nghiệp lớn (có từ 300 lao động trở lên) là 70% các doanh
nghiệp đã thiết lập website 95% nhận đặt đơn hàng qua các phương tiện điện tử,
85% đã triển khai các phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh và 96 % các doanh nghiệp đã sử dụng thường xuyên thư điện tử cho hoạt
động mục đích kinh doanh, tuy nhiên các doanh nghiệp sử dụng ở mức độ
chuyên sâu và thật sự hiệu quả thì chưa cao.
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa) cung cấp sản phẩm,dịch vụ, giải pháp thông tin trên internet
với chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn cho khách hàng đồng thời giảm được chênh
lệch lợi nhuận kinh doanh. Thương mại điện tử được coi là một hình thức kinh
doanh hiện đại giúp rút ngắn khoảng cách giữa các nước đang phát triển với nền
1
kinh tế toàn cầu. Bởi vậy, ứng dụng TMĐT là yêu cầu cấp thiết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và những doanh nghiệp định hướng xuất
khẩu như Liên Thắng nói riêng.
Công ty TNHH Liên Thắng là doanh nghiệp có rất nhiều sản phẩm và
dịch vụ. Riêng trong lĩnh vực sản xuất,Liên Thắng đã có 4 lĩnh vực sản xuất
chính:Sản xuất các đồ nội ngoại thất mây nhựa; sản xuất gia công sắt, nhôm,
inox; sơn và sơn full tĩnh điện; sản xuất và kinh doanh sợi nhựa, mây nhựa.
Trong đó sản phẩm chính và chủ đạo là mặt hàng đồ nội ngoại thất mây nhựa.
Thương hiệu maynhua369.vn đã trở nên rất nổi tiếng ở khu vực miền Bắc, miền
Trung với các đối tác là các khách sạn, resort, cafe nổi tiếng.
Với thế mạnh sản phẩm như vậy nhưng nhận thức được tầm quan trọng
của thương mại điện tử ông Nguyễn Đình Thắng-giám đốc công ty TNHH Liên
thắng chia sẻ rằng: “Ngày nay hoạt động kinh doanh càng khốc liệt hơn và sản
phẩm của Liên Thắng muốn vượt qua đối thủ ngoài thương mại điện tử sẽ khó
có cách nào giúp ta tiếp cận nhanh với khách hàng. Và TMĐT đó là xu hướng
phát triển không chỉ công ty Liên Thắng mà sẽ là của các doanh nghiệp”. Ông
cũng cho biết hiện tại công ty đang có kế hoạch hoàn thiện việc xây dựng cơ sở
hạ tầng của công ty để tiến tới kinh doanh và phát triển thương mại dựa vào
thương mại điện tử.
Là sinh viên chuyên ngành TMĐT, tác giả thấy sự cần thiết phải áp dụng
những kiến thức lý thuyết đã được học vào thực tế của doanh nghiệp. Vừa để
kiểm tra tính đúng đắn của các lý luận khoa học của các môn học vừa thông qua
lý thuyết có thể nghiên cứu, phân tích để đưa ra các giải pháp ứng dụng vào
doanh nghiệp sao cho kết quả tốt nhất.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đối với một doanh nghiệp đang trong bước đầu thay đổi hình thức kinh
doanh truyền thống của mình,bắt đầu kinh doanh theo một phương thức hoàn
toàn mới thì doanh nghiệp sẽ phải làm gì? Làm như thế nào? Thay đổi cái gì?
2
Để đạt được những thành công bước đầu trong việc ứng dụng TMĐT các
doanh nghiệp cần phải đưa ra được hàng loạt các giải pháp ứng dụng. Sau đó
dựa vào kết quả phân tích các yếu tố bên ngoài, cũng như nội lực của doanh
nghiệp. Để từ đó, chọn lọc cho doanh nghiệp mình được một số giải pháp ứng
dụng sao cho phù hợp nhất, phát huy được thế mạnh của mình nhiều nhất.
Liên Thắng là công ty TNHH với quy mô vừa và nhỏ cùng với lịch sử
hình thành chưa được lâu nhưng với việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt
động công ty và cũng đã mang lại rất nhiều kết quả tích cực của công ty. Mặc dù
vậy nhưng hiện tại sự ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động quảng cáo
còn nhiều bất cập khi việc quảng cáo trên mạng của công ty chủ yếu là tin nhắn
spam, đăng tin rác, tạo lập gian hàng nhưng ko có sự kết nối chặt chẽ giữa các
hoạt động và chưa thành hệ thống. Công ty cũng có web nhưng hiện chưa đẩy
mạnh được trang web để kết nối giữa các khách hàng với công ty.
Với đề tài tác giả muốn tập trung việc giải quyết ứng dụng thương mại
điện tử trong quảng cáo trực tuyến sản phẩm và giúp thương hiệu được tiếp cận
tốt nhất tới người tiêu dùng,các nhà đầu tư không chỉ trong mà ngoài nước. Từ
những suy nghĩ trên tác giả đã quyết định chọn đề tài chuyên đề là: “Các giải
pháp ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo các sản phẩm của công
ty trách nhiệm hữu hạn Liên Thắng”.
1.3 Các mục nghiên cứu của đề tài
Thứ 1: Hoàn thiện quy trình ứng dụng TMĐT vào hoạt động quảng cáo sản
phẩm qua website www.maynhua369.vn của công ty TNHH Liên Thắng.
Thứ 2: Đánh giá thực trạng quảng cáo trực tuyến trong việc quảng cáo qua
các trang web khác cũng như việc sử dụng trang web www.maynhua369.vn
quảng cáo sản phẩm. Hoàn thiện bố trí website www.maynhua369.vn để giúp
tiếp cận khách hàng tốt nhất.
Thứ 3: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển hoạt động ứng dụng
TMĐT vào việc quảng cáo trực tuyến, đưa ra những kết quả đạt được và tìm ra
những hạn chế của công ty trong quá trình triển khai ứng dụng TMĐT vào hoạt
3
động tiếp cận khách hàng. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp ứng dụng thương
mại điện tử vào quảng cáo các sản phẩm của công ty.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các ứng dụng thương mại điện tử
vào quảng cáo sản phẩm của công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Liên
Thắng.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Về không gian: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các ứng dụng TMĐT
vào quảng cáo sản phẩm.
• Về thời gian: Các số liệu được khảo sát từ năm 2008 đến năm 2010, đồng
thời trình bày các nhóm giải pháp định hướng phát triển đến năm 2012 và
tầm nhìn chiến lược đến năm 2015.
1.5 Lý thuyết vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Thương mại điện tử và ứng dụng thương mại điện tử
1.5.1.1 Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ khác thông qua
các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng kiên thông khác.
Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất,quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet,nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả sản
phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa qua mạng Internet”.
Theo ủy ban Thương mại điển tử cua tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương(APEC), “Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến
hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số”.
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử
và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
(Tại website: )
4
1.5.1.2 Ứng dụng thương mại điện tử
Ứng dụng thương mại điện tử là ứng dụng những sự tiện lợi và tiện ích
của thương mại điện tử để nâng cao hoạt động theo chủ đích của công ty trong
môi trường thương mại điện tử.
1.5.1.3 khái niệm về thị trường thương mại điện tử
Thị trường là nơi dùng để trao đổi thông tin,hàng hóa,dịch vụ,thanh toán.
Thị trường tạo ra giá trị cho các bên tham gia: Người mua, người bán, người môi
giới, toàn xã hội.Đối với doanh nghiệp thị trường chính là khách hàng.
i, Thị trường có 3 chức năng cơ bản:
Làm cho người bán và người mua gặp nhau.
Hỗ trợ trao đổi thông tin,hàng hóa,dịch vụ và thanh toán bằng giao dịch
thị trường
Cung cấp một số cơ sở hạ tầng để phục vụ và đưa ra các thể chế điều tiết.
ii, Các yếu tố cấu thành thị trường thương mại điện tử gồm:
Khách hàng: Là người đi dạo trên web tìm kiếm, trả giá, đặt mua các sản
phẩm. Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của
Thương Mại Điện Tử.
Hàng hóa: Có hàng trăm cửa hàng trên web thực hiện quảng cáo và giới
thiệu hàng triệu các website. Người bán có thể bán trực tiếp từ website
hoặc qua chợ điện tử.
Hàng hóa: Là các sản phẩm vật thể,hay số hóa,dịch vụ.
Cở sở hạ tầng: Phần cứng, phần mềm, mạng internet.
Front-end: Cổng người bán, catalogs điện tử, giỏ mua hàng, công cụ tìm
kiếm, cổng thanh toán.
Back-end: Xử lý và thực hiện đơn hàng, quản lý kho, nhập hàng từ các
nhà cung cấp, xử lý thanh toán, đóng gói và giao hàng.
Đối tác, nhà môi giới: Nhà môi giới là người trung gian đứng giữa người
mua và người bán.
Các dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ chứng thực điện tử,dịch vụ tư vấn.
(theo “Kiến thức TMĐT” của TS. Nguyễn Đăng Hậu)
1.5.2 Quảng cáo trực tuyến và các hình thức quảng cáo trực tuyến
1.5.2.1 Quảng cáo trực tuyến
5
Quảng cáo internet đã định nghĩa lại quá trình quảng cáo, làm nó trở nên
phong phú và đa phương tiện, động và tương tác. Nó cải thiện các hình thức
quảng cáo truyền thống theo nhiều cách: Quảng cáo internet có thể cập nhất bất
kì lúc nào với chi phí tối thiểu do đó luôn có tính thời sự. Quảng cáo internet có
thể vươn tới một khối lượng lớn những người mua tiềm năng trên toàn thế giới
và nhiều khi còn rẻ hơn so với quảng cáo qua báo chí, đài phát thanh và truyền
hình. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin này đắt hơn vì chúng được xác
định bởi không gian chiếm dụng (ví dụ như đối với quảng cáo trên báo chí), số
lần (ngày) đăng, và vào số trạm địa phương, quốc gia và các báo chí đăng quảng
cáo. Quảng cáo internet có thể tương tác và nhằm vào các nhóm lợi ích cụ thể
hay đến các cá nhân khác. Và cuối cùng quảng cáo internet đang tăng rất nhanh
theo tình hình tăng và phát triển của thuê bao internet cũng như internet. Điều đó
giúp cho việc quảng cáo trực tuyến trở nên tốt hơn và hiệu quả nhiều hơn.
(Theo )
1.5.2.2 Các hình thức quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo qua website
Là hình thức quảng cáo trên mạng đầu tiên,sau đó xuất hiện dạng quảng
cáo dải băng và nút bấm, nhằm đưa khách hàng từ website của người thiết kế tới
website của người quảng cáo. Quảng cáo qua website không chỉ đưa ra những
thông tin giới thiệu công nghệ mới mà còn đưa ra những thông tin cần thiết cho
khách hàng tiềm năng.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang tìm cách triển khai chiến lược web
nhằm biến khách hàng tiềm năng từ chỗ là người xem trở thành người mua hoặc
thuê một sản phẩm mới thông qua một phòng trưng bày tương tác.Ở phòng
trưng bày, khách hàng có thể chọn kiểu dáng sản phẩm mà mình ưng ý và màn
hình vi tính sẽ thể hiện hình ảnh của sản phẩm,qua đó khách hàng quyết định sự
lựa chọn của mình-từ mày sắc bên ngoài đến thiết kế bên trong.Quảng cáo sản
phẩm đạt thành công cao nhất khi thông tin được đưa ra đúng ngữ cảnh, chủ đề
6
do đó các doanh nghiệp cố gắng tận dụng những đặc tính này để tiếp cận khách
hàng.
- Quảng cáo qua thư điện tử
Thư điện tử đang nổi lên như là một kênh quảng cáo và marketing trên
internet cho phép thực hiện một cách hiệu quả và tốc độ trả lời nhanh hơn so với
kênh quảng cáo khác (ví dụ như báo chí). Các nhà nghiên cứu thị trường phát
triển hay mua một danh sách địa chỉ thư điện tử, đưa chúng vào cơ sở dữ liệu
khách hàng, và sau đó gửi quảng cáo thông qua thư điện tử. Hiện nay các
catalog điện tử và sổ tay điện tử đã trở nên phổ biến và thay thế dần các catalog
truyền thống (in trên giấy) trước kia đã có một thời gian quảng cáo rất dài
- Quảng cáo trên Web
Đa phần quảng cáo trên mạng đều diễn ra trên Web-web với audio, video
và các khả năng tích hợp sẵn vốn có đã đem lại những cơ hội rất cao để phát
triển quảng cáo một cách có hiệu quả. Quảng cáo trên web bắt đầu với những
dải băng có hình chữ nhật ngày càng đòi hỏi phải có những dải băng đẹp, hấp
dẫn. Có ba loại dải băng quảng cáo chính: tĩnh, động và tương tác.
Dải băng quảng cáo tĩnh:
Đó là dải băng quảng cáo có hình ảnh cố định trên một site nào đó. Quảng
cáo này được sử dụng đầu tiên trong những quảng cáo trên mạng và hiện nay
vẫn còn rất phổ biến. Ưu điểm của loại quảng cáo này là dễ làm và được hầu hết
các site tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ
quảng cáo dải băng khiến dải băng tĩnh dễ trở thành nhạt nhẽo và nhàm chán.
Dải băng quảng cáo động:
Đó là dải băng có thể di chuyển cuộn lại được dưới hình thức nào đó. Hầu
hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh hoạt động giống như
những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp. Kiểu quảng cáo này phổ biến
vì có nhiều khung nên dải băng có thể đưa ra được nhiều thông tin và hình ảnh
hơn quảng cáo dải băng tĩnh. Hơn nữa, chi phí để tạo ra dải băng kiểu này cũng
không tốn kém và kích thước của nó thường không quá 15kb.
7
Quảng cáo kiểu tương tác
Là quảng cáo nhằm thu hút khách hàng theo một cách nào đó hoặc qua
các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo Manu xuống, điền vào mẫu hoặc
mua hàng. Quảng cáo kiểu dải băng tương tác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cần
có những dải băng tốt hơn. Dải băng tương tác cho phép người tham gia chọn
phần site cần xem hoặc trả lời câu hỏi theo mẫu hay tham gia vào trò chơi vì vậy
nó hiệu quả hơn nhiều so với kiểu dải băng động.
Quảng cáo kiểu nút bấm
Nút bấm là những quảng cáo loại nhỏ có thể bố trí ở bất kỳ chỗ nào trên
một trang và nối tới trang của người thuê nút.Nút bấm được khách hàng và các
nhà quảng cáo Web chấp nhận khá nhanh so với các hình thức quảng cáo khác
vì chúng luôn cung cấp phần mềm tải xuống miễn phí. Ưu điểm của nút bấm là
chúng đơn giản, hơn nữa cộng đồng web là một thị trường mạnh về phần mềm,
nên các nút bấm tạo ra hàng triệu lần tải xuống và các nhà quảng cáo dễ dàng
truyền bá được nhãn hiệu sản phẩm của mình. Nút bấm thường được sử dụng
liên tục trong một nội dung nào đó của Web mà không phải trả cước phí cao. Sự
sắp đặt các nút quảng cáo cũng rất thuận tiện cho cả nhà quảng cáo với nhà xuất
bản web, có thể đặt tất cả chúng trên một website
Quảng cáo Interstitial
Interstitial là quảng cáo xuất hiện trên màn hình và làm gián đoạn công
việc của người sử dụng. Loại này giống với quảng cáo trên tivi chen ngang vào
chương trình. Các Interstital có nhiều kích cỡ khác nhau, có khi chiếm hết cả
màn hình có khi chỉ là một góc nhỏ với các mức độ tương tác khác nhau từ quy
mô tĩnh đến quy mô động. Trong quá trình sử dụng mạng, người sử dụng có thể
nhấn bỏ interstitial trên màn hình, nhưng không biết được lúc nào nó xuất hiện.
Tuy nhiên quảng cáo interstitial cũng có thể làm mất vừa lòng khách hàng vì họ
phải xem những interstitial không quan tâm. Để tránh điều này, trên site người ta
sử dụng cửa sổ phụ, chọn các site đã có sẳn interstitial, dùng interstitial nhỏ hơn
8
một trang, dùng interstitial khi màn hình của người sử dụng đang rỗi và có thể
sử dụng interstitial tương tác.
1.6. Tình hình nghiên cứu và phân định nội dung nghiên cứu
1.6.1.Tình hình nghiên cứu
1.6.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Từ khi xuất hiện, trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về
ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo trực tuyến như:
Bảng 1.1: Một số công trình nghiên cứu trên thế giới
Tác giả Tên công trình, nội dung cơ bản
Ghi
chú
Larry Weber
How Digital Customer Communities Build Your
Business
STK
Steve Weber
Marketing on MySpace, YouTube, blogs and podcasts
and other Web 2.0
STK
Hui Ying
Making Money By Video Sharing and Advertising
Your Business for Free
1.6.1.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam cũng đã có một số sách và tài liệu viết về thương mại điện tử
bán lẻ như:
Bảng 1.2: Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Tác giả Tên công trình Ghi chú
Bộ môn quản trị tác nghiệp
TMĐT, Đại học Thương mại
Quản trị tác nghiệp TMĐT B2C, 2010 GT
Bộ môn quản trị tác nghiệp
TMĐT, Đại học Thương mại
Giáo trình E-marketing GT
Bộ môn quản trị tác nghiệp
TMĐT, Đại học Thương mại
Giao dịch TMĐT – Một số vấn đề cơ
bản
GT
1.6.2. Phân định nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương này nêu ra mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống các cơ sở lý
luận về quy trình hệ thống ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo trực
tuyến.
9
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH
đầu tư sản xuất và thương mại Liên Thắng
Thông qua quá trình phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và phân tích các
dữ liệu liên quan đến quy trình ứng dụng thương mại điện tử vào quảng cáo trực
tuyến của doanh nghiệp, chương này đưa ra những kết quả doanh nghiệp đã đạt
được và những hạn chế còn tồn tại, những vấn đề doanh nghiệp cần giải quyết.
Nội dung phần này dựa vào khoảng thời gian thực tập và làm việc tại doanh
nghiệp, kết hợp với các mô hình phân tích kinh tế, tác giả thực hiện so sánh, đối
chiếu thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trên quan điểm, phương pháp của
các lý luận về quản trị quảng cáo trong thương mại điện tử.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện các ứng dụng thương
mại điện tử vào quảng cáo trực tuyến của công ty TNHH Liên Thắng
Đưa ra những giải pháp dựa trên lý luận cơ bản về vấn đề nhằm hoàn thiện
quy trình quảng cá trực tuyến của công ty.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VÀO QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN THẮNG
2.1 Phương pháp nghiên cứu
10
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng phiếu điều tra
Nội dung
Thiết kế phiếu điều tra với 14 câu hỏi liên quan tới quá trình bán hàng trực
tuyến mà doanh nghiệp đang triển. Thông qua phiếu điều tra, có thể xác định
được điểm mạnh, điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp, những cơ hội và thách
thức từ môi trường bên ngoài đối với doanh nghiệp.
Ưu điểm
- Thời gian tiến hành nhanh chóng.
- Những người được điều tra dễ dàng trả lời.
- Tốn ít chi phí.
- Xác định được những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp.
Nhược điểm
- Không đi sâu được vào những vấn đề cụ thể của doanh nghiệp.
- Khả năng khái quát chưa cao.
- Kết quả điều tra có những sai lệch nhất định đối với thực tế.
- Các câu hỏi đặt ra lệ thuộc nhiều vào trình độ nhận thức còn hạn chế của
tác giả về doanh nghiệp.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn
Nội dung
Phỏng vấn trực tiếp những người có vai trò quan trọng hoặc có liên quan
trực tiếp đến vấn đề bán hàng trực tuyến trong doanh nghiệp. Đối tượng được
phỏng vấn là Ông Nguyễn Đình Thắng - Giám đốc Công ty TNHH Liên Thắng.
Ưu điểm
- Thông tin mang tính chính xác cao.
- Có thể khai thác chuyên sâu về một vấn đề liên quan đến quy trình bán
hàng trực tuyến mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Nhược điểm
- Khó hẹn gặp được cá nhân cần phỏng vấn.
- Mất nhiều thời gian.
11
2.1.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Thông qua các báo cáo doanh thu, báo cáo sản phẩm, thị trường của công
ty.
- Thông qua các bài viết trên các báo, tạp chí về công ty.
- Thông qua Internet.
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
Phần mềm “SPSS for Windows” (Statistical Package for Social Sciences)
dùng để phân tích dữ liệu. Ưu điểm của phần mềm này là tính đa năng và linh
hoạt trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng các mô hình phân tích đồng thời
loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải.
- Các phương pháp xử lý dữ liệu khác
Ngoài phần mềm SPSS, tác giả còn sử dụng MS Excel để thống kê và phân
tích dữ liệu. Tuy nhiên khả năng tùy biến và chuyển đổi sang các dạng đồ thị
của Excel rất kém và thiếu đi nhiều tính năng ưu việt khác của SPSS.
2.2 Thực trạng ứng dụng TMĐT vào quảng cáo trực tuyến của công ty
TNHH Liên Thắng
2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Thắng và tình hình ứng
dụng TMĐT của công ty
i, Giới thiệu chung về Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Liên Thắng
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Liên Thắng.
- Loại hình công ty: Công ty TNHH
- Ngày thành lập: 11 tháng 7 năm 2006
- Trụ sở chính: 369 Trần Hưng Đạo – Phường Trần Lãm-TP Thái Bình-
Tỉnh Thái Bình
- Giấy phép kinh doanh: 124/GP-BC đăng ký tại Thái Bình
- Tel: 0363.740.369– Hotline: 0989100369
- Fax: 0363.733808.
- Website: www.maynhua369.vn, www.noithatdep.com.
12
- Email:
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 120 nhân viên.
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình Thắng Chức vụ: Giám đốc
- Số tài khoản: 0211000297551 - Ngân hàng vietcombank chi nhánh Thái
Bình nhánh Thái Bình
- Mã số đăng ký kinh doanh, Mã số thuế: 1000429312
Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty đầu tư sản xuất và thương mại Liên Thắng là công ty TNHH và
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty đó là sản xuất bàn ghế nội ngoại thất
mấy nhựa,sợi nhựa.
Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ, sản phẩm sau:
Các cơ sở sản xuất của Công ty gồm:
Xưởng sản xuất Lô 2 Khu A-Khu Công nghiệp Trần Lãm-Thành Phố Thái
Bình tỉnh Thái Bình. Xưởng rộng 3000 m2 và trong phân xưởng gồm có 4 khu:
- Khu tổ hợp đan với S=800m2 dành cho 150 người có thể đan trực tiếp tại
đây và trong xưởng lúc nào cũng có 70 người làm việc tại đây
- Khu tổ hợp Cơ khí với S=400m2 trách nhiệm chính là sản xuất tạo hình
cho các sản phẩm nội thất mây nhựa công ty làm và còn chế tạo cơ khí cho các
công ty có nhu cầu
- Khu tổ hợp sơn,Sơn tĩnh điện S=300m2 dành riêng cho sản phẩm của
công ty và gia công sơn với những doanh nghiệp cơ khí có nhu cầu
- Khu tổ hợp sản xuất,thương mại sợi nhựa S=300m2 chuyên cung cấp cho
công ty cũng như các công ty bên thủ công bên ngoài
- Ngoài xưởng sản xuất chính còn có 2 xưởng vệ tinh gia công đan nằm ở 2
thị trấn trong Thái bình giúp cho việc gia công và đáp ứng được đầy đủ các đơn
hàng.mỗi xưởng gia công đan này gồm 30 nhân công và đan theo hình thức tập
trung trong diện tích 300m2
Các chi nhánh Công ty gồm:
- Văn phòng đại diện Hà Nội: Số 112 Trung Liệt,Quận Đống Đa Tp. Hà Nội
- Chi nhánh Hải Phòng:
13
+ Đại lý số 1:99 Quang Trung,Lê Chân, Thành Phố Hải Phòng
+ Đại lý số 2: 66 Đình Đông, Lê Chân, Thành Phố Hải Phòng
- Chi nhánh Quảng Ninh:
Văn phòng giao dịch: 397 Nguyễn Văn Cừ, Thành Phố Hạ Long
Đại lý: 13 Giếng đồn, Thành Phố Hạ Long
2.2.2. Đánh giá các nhân tố môi trường tác động đến khả năng ứng dụng
TMĐT vào quảng cáo trực tuyến của công ty
2.2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến quá trình bán hàng
trực tuyến
(a) Nhân tố chính trị và luật pháp
Hệ thống luật về thương mại điện tử tại Việt Nam hiện nay được hình
thành dựa vào hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Luật
CNTT năm 2006. nhưng nhờ vào hai hệ thống luật TMĐT được ban hành năm
2005 này mà tất cả các tranh chấp đều được giải quyết ổn thỏa.
Hoạt động trong môi trường thương mại điện tử, doanh nghiệp không
những phải tuân thủ các luật liên quan đến thương mại điện tử của nước chủ nhà
mà còn chịu ảnh hưởng luật về thương mại quốc tế. Giới hạn luật theo biên giới
không còn. Những doanh nghiệp thương mại điện tử vi phạm luật pháp sẽ phải
đối mặt với phản ứng tiêu cực từ khách hàng.
(b) Công nghệ
Công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới TMĐT nói chung và quảng
cáo trực tuyến nói riêng. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ trong TMĐT bao gồm:
đường truyền, sự phát triển của các hệ thống phần mềm, sự phát triển của các
sàn giao dịch thương mại điện tử,phố điện tử,chợ điện tử, diễn đàn…
Là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại, công ty TNHH Liên Thắng
giới thiệu và giao dịch các sản phẩm thông qua website và các kênh khác nhưng
lại chưa được chuyên môn hóa vì công ty tập trung ở sản xuất chủ yếu nên
thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng chưa được sâu sắc và
14
làm tốt. Nền tảng nhân công tốt trong việc ứng dụng thương mại điện tử vào
quảng cáo trực tuyến đã giúp cho công ty duy trì và đảm bảo các hoạt động
quảng cáo trực tuyến của mình. Tuy nhiên do công ty nhân lực khá mỏng về
thương mại điện tử cũng như nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều nên chưa thể
phát huy được tất cả những lợi thế của mình
(c) Kinh tế
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho công ty hội nhập thị trường
toàn cầu. Trong môi trường toàn cầu rộng lớn như vậy, việc ứng dụng TMĐT là
một giải pháp tối ưu, nó không những giúp công ty giảm thiểu các loại chi phí
mà còn có thêm nhiều cơ hội kinh doanh với các đối tác trên toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới 2008 đã có tác động mạnh tới
công ty trong khi công ty vừa mới thành lập. Ngoài ra, thiên tai, lũ lụt xảy ra
trên địa bàn Hà Nội đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh tế và đời
sống của một bộ phận người dân, từ đó người dân giảm nhu cầu mua sắm.
Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã ban hành nhiều chính sách, giải
pháp mạnh mẽ nhằm ngăn chặn suy giảm về doanh số, duy trì lợi nhuận. Với sự
hỗ trợ của Bộ thương mại – cục Thương mại điện tử-VCCI, các nhân viên của
công ty cũng đã rất nỗ lực ổn định sản xuất và đẩy mạnh xúc tiến bán các loại
mặt hàng vào thị trường Hà Nội. Kết quả năm 2009, với sự phấn đấu của toàn
thể nhân viên trong công ty lợi nhuận của công ty được giữ vững ở mức 2,3 tỷ
đồng.
(d) Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh chính trong mảng kinh doanh về hàng nội, ngoại thất
mây nhựa đó là các công ty sản xuất về mây nhựa, các công ty sản xuất,thương
mại. Với sự phát triển nhu cầu về bàn ghế mây nhựa hiện nay làm cho kinh
doanh trong sản phẩm này càng khó khiến cho việc đẩy mạnh hình ảnh quảng
cáo sản phẩm của công ty phải được đề cao hơn nữa. Trong đó có một số đối
thủ đáng lưu ý như: www.maynhuahiephoa.com , www.banghemaynhua88.com,
www. noithatt79.com , www.noingoaithatkg.com, www.youngdecor.com, Đây
15
cũng là các công ty có thế mạnh về sản phẩm cũng như có kinh nghiệm hoạt
động khá lâu năm trong lĩnh vực nội ngoại thất mây nhựa.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến quá trình bán hàng
trực tuyến
(a) Cơ sở Hạ tầng của doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng truyền thống bao gồm các nhà xưởng,
nhà kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị,. Bên cạnh đó, hạ tầng CNTT
cho quy trình bán hàng thương mại điện tử thì đầu tư không quá lớn. Chi phí
đầu tư tập trung chủ yếu vào 2 mảng: phần cứng (máy vi tính, máy fax, máy
in….) và phần mềm (đáp ứng dịch vụ khách hàng, theo dõi quá trình thực hiện
đơn hàng, hỗ trợ quá trình ra quyết định).
Hạ tầng CNTT của Công ty TNHH Liên Thắng còn thiếu và chưa đủ
mạnh. Toàn bộ công ty có 10 máy tính, trong số đó có 5 máy cấu hình thấp, khả
năng xử lý thông tin, truy cập dữ liệu, truy cập Internet chậm. Đường truyền
Internet của công ty không ổn định và tốc độ không cao, rất hay mất mạng. Điều
này hạn chế quá trình bán hàng online của doanh nghiệp.
(b) Nguồn nhân lực cho thương mại điện tử trong doanh nghiệp
Nhân lực phục vụ triển khai ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp là khó khăn
chung đối với hầu hết các doanh nghiệp vì nhân lực ở bộ phận này không chỉ
đòi hỏi kiến thức kỹ năng về CNTT mà còn đòi hỏi những hiểu biết nhất định về
kinh doanh. Nhân lực thiếu và yếu là trở ngại rất lớn đối với Công ty TNHH
Liên Thắng trong quá trình bán hàng trực tuyến.
Hiện tại, nhân lực CNTT của công ty mới chỉ có 1 nhân viên. Do lượng
cán bộ chuyên trách ít, lại đảm nhiệm nhiều công việc, chưa có chuyên môn sâu
về lĩnh vực quảng cáo trực tuyến nên ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả quảng cáo
trực tuyến của Công ty, tất cả những gì công ty đang làm hiện tại vẫn còn mang
tính tự phát và thiếu sự bài bản chuyên nghiệp. Các bài giới thiệu sản phẩm, lĩnh
vực hoạt động của công ty chủ yếu là spam trên các diễn đàn,chưa tập trung và
chuyên sâu về nó
16
(c) Tài chính
Ngân sách cho quảng cáo trực tuyến tại Công ty TNHH Liên thắng được
hoạch định trong khoảng 1-3% doanh thu, trong khi đó ngân sách dành cho các
hoạt động quảng cáo truyền thống là khoảng 13% doanh thu. Điều này cho thấy
doanh nghiệp vẫn chưa thực sự đầu tư vào việc quảng cáo trực tuyến.
(f) Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng là những dịch vụ miễn phí mà doanh nghiệp cung cấp
cho khách hàng nhằm giữ chân khách hàng như vận chuyển tận nhà cho khách,
bảo hành, …. Nó thể hiện sự chu đáo nhiệt tình của doanh nghiệp đối với khách
hàng. Công ty TNHH Liên Thắng đã thực hiện rất nhiều các dịch vụ chăm sóc
khách hàng nhằm mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng như khi khách hàng
có nhu cầu quan tâm về sản phẩm của công ty như:
+, Lúc nào cũng có nhân viên chuyên trách trả lời trên mạng khi bất kì
khách hàng nào quan tâm có thể liên hệ hỏi trực tiếp nhanh nhất.
+, Trả lời cho khách hàng qua mail,skype nếu khách hàng có dự định đặt
các sản phẩm.
+, Khi khách hàng có nhu cầu tư vấn về sản phẩm và không gian trong nhà
thì nhân viên lúc nào cũng sẵn sàng hỗ trợ tốt nhất.
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Phiếu điều tra bao gồm 14 câu hỏi trắc nghiệm được chia thành 4 nhóm
câu hỏi: nhóm thói quen tìm kiếm sản phẩm của khách hàng, nhóm các chính
sách của doanh nghiệp đối với khách hàng, nhóm mức độ quan tâm đến thương
mại điện tử của doanh nghiệp và nhóm ứng dụng thương mại điện tử vào quảng
cáo trực tuyến của doanh nghiệp. Mỗi nhóm yếu tố nhằm thu thập thông tin về
những thực trạng ứng dụng thương mại điện tử và quảng cáo trực tuyến trên
website www.maynhua369.vn và trên các site thương mại điện tử khác. Đối
17
tượng điều tra là các nhân viên, khách hàng tại Công ty TNHH đầu tư sản xuất
và thương mại Liên Thắng.
Số phiếu phát ra: 15 phiếu
Số phiếu thu về: 13 phiếu
Số phiếu sử dụng được: 12 phiếu
Phân tích chi tiết:
Điều tra mức độ nhận biết website của công ty với câu hỏi “ Anh (chị) biết
đến những website nào trong những website dưới đây” và đưa ra 8 website là
vatgia.com, chodientu.vn, maynhua369.vn, , banghemaynhua88.com ,
youngdecor.com , maynhuahiephoa.com, noingoaithatkg.com noithatt79.com và
cho kết quả phân tích dữ liệu như biểu đồ sau đây:
Hình 2.1: Biểu đồ mức độ nhận dạng website
Từ biểu đồ kết quả điều tra được cho thấy mức độ được biết đến của
website maynhua369.vn là khá cao so với các công ty cùng ngành làm về nội
ngoại thất mây nhựa mà em đã tổng hợp,nhưng mức độ nhận dạng so với các
18
trang web thương mại điện tử còn khá thấp nên có thể kết hợp để quảng cáo
cũng như phát triển hình ảnh qua các sàn giao dịch điện tử như vatgia.com hoặc
chodientu.com
Tìm hiểu mức độ sử dụng internet của khách hàng với câu hỏi “Anh (chị)
có thường xuyên dùng internet hay không?” và có kết quả điều tra như biểu đồ
dưới đây.
Hình 2.2: Biểu đồ mức dộ sử dụng internet
Từ biểu đồ trên có thể thấy mức độ sử dụng internet là khá cao, do sự bùng
nổ công nghệ ineternet, mọi người có thể tiếp cận với thông tin trên toàn thế giới
mọi lúc mọi nơi. Điều này tạo điều kiện cho việc phát triển hình ảnh trên
internet là một kênh khá hiệu quả.
Thăm dò khách hàng qua việc xem hiệu quả của quảng cáo trực tuyến đã
cho ta thấy kết quả chưa cao nhưng có thể đã nhận thấy được sự quan tâm của
khách hàng tới Internet vẫn đang phát triển theo từng ngày và tốc độ phát triển
rất nhanh
Trong 12 phiếu điều tra thu về thì 100% câu trả lời đều cho rằng phương
thức mà khách hàng hay đặt hàng nhất là mua hàng trực tiếp tại cửa hàng và chỉ
19