Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dung cá nhân tại VPBank – Chi nhánh Trần Thái Tông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.34 KB, 50 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban
lãnh đạo của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Trần Thái
Tông, các anh chị phòng Khách hàng cá nhân cũng như các phòng ban khác trong
chi nhánh Trần Thái Tông đã tạo điều kiện thuận lợi, chỉ bảo em tận tình,cho em
tiếp xúc với thực tế,cung cấp cho em số liệu để em hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, Bộ
môn Ngân hàng-Chứng khoán , Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực tập em đã không ngừng học hỏi tìm hiểu, nghiên cứu
đề tài này, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn
nên khóa luận của em sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để báo cáo của em có thể hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Tiến Đạt
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
MỤC LỤC
Chương II: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dung cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Trần Thái Tông 14
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dung cá nhân tại VPBank –
Chi nhánh Trần Thái Tông 38
3.1.1. Thuận lợi 39
3.1.2. Khó khăn 39
3.1.3. Định hướng phát triển 39
DANH MUC CAC TỪ VIẾT TẮT


VPBank:Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
TMCP:Thương mại cổ phần
NHTM:Ngân hàng thương mại
NHTW:Ngân hàng trung ương
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
CNTTT:Chi nhánh Trần Thái Tông
NHNN:Ngân hàng Nhà nước
TD: Tín dụng
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
CVTD: Cho vay tiêu dung
CVTDCN: Cho vay tiêu dung cá nhân
NQHCVTD: Nợ quá hạn cho vay tiêu dung.
NQH: Nợ quá hạn
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2012 đến năm 20013
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng từ năm 2012 đến năm 2013.
Bảng 3: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn
Bảng 4: Doanh số cho vay theo mục đích
Bảng 5: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn
Bảng 6: Dư nợ CVTD theo mục đích
Bảng 7: Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dung
Bảng 8: Tỉ lệ NQHCVTD theo đối tượng
Bảng 9: Tỉ lệ NQHCVTD/ Tổng NQH
Bảng 10: Tỉ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp

Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ,HÌNH VẼ
Sơ đồ ơ cấu tổ chức của VPBank – CN Trần Thái Tông
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực lớn đối với các
Ngân hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh như hiện nay, để tạo cho
mình một “sức khỏe” đủ mạnh thời gian qua các Ngân hàng thương mại trong nước
không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị họat động Ngân hàng. Bên cạnh
việc huy động vốn, cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương mại.
Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân. Trong khi trên thực tế, nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà
hang không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có
nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt
quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Hiện nay, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người
ngày càng đòi hỏi cao hơn, vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về
hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ nội thất sang trọng, nhu cầu du lịch,… Vì
vậy, các Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của
người dân là một điều cần thiết, một mặt tăng thu nhập cho Ngân hàng, mặt khác
mở rộng phạm vi và giảm rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động là hướng đi và gần như là phương châm cho các ngân hàng tồn

tại và phát triển. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp lớn khi thiếu vốn đã không
tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và
trái phiếu. Thêm vào đó nhiều công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh
với nhau trong cho vay, làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng
bị giảm sút buộc ngân hàng phải đa dạng hóa phạm vi hoạt động của mình, cố gắng
khai thác lợi thế mới. Thị trường cho vay tiêu dùng là một thì trường đầy tiềm năng
phù hợp cho hướng đi như thế.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
1
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về CVTDCN của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động CVTDCN tại NH VPBank – CN Trần Thái
Tông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTDCN tại NH
VPBank – CN Trần Thái Tông.
3.Đối tượng,phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tập trung nghiên cứu về hoạt động CVTDCN và từ đó đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, dựa trên số liệu thực tế tại Ngân hàng
TMCP
VPBanh – CN Trần Thái Tông để làm cơ sở chứng minh.
Phạm vi nghiên cứu:
-Thời gian nghiên cứu : Từ năm 2012 đến năm 2013
-Không gian nghiên cứu :ngân hàng TMCP VPBank – CN Trần Thái Tông
4.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phương
pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và các
phương pháp khác để giải quyết những vấn đề đặt ra trong khóa luận.
- Phương pháp tổng hợp

Từ các dữ liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp lại theo các tiêu thức cần
thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu thức đó như số liệu tình
hình nợ xấu các năm, kết quả báo cáo tài chính của ngân hàng…
- Phương pháp so sánh: dựa trên các báo cáo tổng hợp, các số liệu thứ cấp,
tiến hành so sánh mức chênh lệch, độ thay đổi qua các năm, giữa các tiêu thức để
rút ra kết luận về sự tăng trưởng, hoạt động, nhân tố nào chiếm vị trí quan trọng.
Điều kiện so sánh các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh
tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
- Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi
đến kết luận chung của vấn đề cần phân tích.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
2
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
- Phương pháp thống kê: tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ
đó hình thành nên các bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của sự
biến đổi. Phân tích các thông tin, xem xét sự tác động, tương tác giữa các yếu tố,
chiều hướng hoạt động của chúng như thế nào.Phân tích thực trạng hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng để xem hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay đến đâu, sự tác động của các yếu tố môi trường đến công tác quản trị.
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết
tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I:Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay tiêu dung cá nhân
tại Ngân hàng TM.
Chương II:Thực trạng phát triển cho vay tiêu dung cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Trần Thái Tông.
Chương III:Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dung cá nhân
tại VPBank – Chi nhánh Trần Thái Tông
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt

nghiệp
3
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Chương I:Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay tiêu dung cá nhân tại Ngân
hàng TM.
1.1.Khái quát về hoạt động cho vay và cho vay tiêu dung của NHTM
1.1.1 Khái niệm và phân loại các hình thức cho vay của NHTM
- Khái niệm: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
* Phân loại:
- Dựa vào thời hạn cho vay: ngắn hạn ( dưới 12 tháng với mục đích với mục
đích đầu tư tài trợ cho tài sản ngắn hạn hoặc đáp ứng chi tiêu ngắn hạn), trung hạn
( 1-5 năm , tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định), dài hạn ( đầu tư các dự án dài
hạn).
- Dựa vào tính chất đảm bảo tiền vay:
+ Cho vay có bảo đảm. .
+ Cho vay không bảo đảm.
- Dựa vào mục đích của tín dụng:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dung cá nhân.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng:
+ Trực tiếp: cấp vốn trực tiếp cho người vay.
+ Gián tiếp: mua lại các khế ước hay chứng từ nợ đã phát sinh còn
trong thời hạn thanh toán.
1.1.2 Cho vay tiêu dùng cá nhân và đặc điểm của cho vay tiêu dung cá nhân.
1.1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dung
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và phương

tiện đi lại. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng
có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
4
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
1.1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dung
- Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao,
vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng cao vì có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo
chu kì. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mọi người dân cảm thấy
lạc quan về tương lai. Ngược lại, việc vay mượn từ ngân hàng sẽ hạn chế khi nền
kinh tế rơi vào suy thoái.
- Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất.
Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất họ
phải chịu.
- Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động lớn đến việc sử dụng khoản
tiền vay của người tiêu dùng
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch…
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dung trả góp: Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho
vay tiêu dùng trong đó đi vay trả nợ (gồm sốtiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều
lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của
người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dung phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn
không dài.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
5
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
- Cho vay tiêu dung tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn,
theo một hạn mức tín dụng.
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
- Cho vay tiêu dung gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Trong trường hợp này công ty bán lẻ và ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán
nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượn kỹ thương được
bán chịu,số tiền bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó
công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa ,thông
thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản, công ty bán lẻ sẽ giao
tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng. Ngân hàng
dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền vay cho công ty bán lẻ, cuối cùng người
tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

- Cho vay tiêu dung trực tiếp:
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
vay.
 So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những
ưu điểm sau:
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
vì nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào
tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của công ty
bán lẻ.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp,
ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
6
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
• Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn
ngân hàng.
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM.
1.1.4.1 Đối với ngân hàng.
 Trước hết, cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Cho vay tiêu dùng có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn
hơn nhiều trên một đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác.
 Cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng
các hình thức dịch vụ khác, Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm
các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây
cũng là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập với xu thế quốc tế.
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng.

 Với tư cách là một cá nhân tiêu dùng ta thấy loại hình tín dụng này có rất
nhiều ưu điểm đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự
tài trợ của ngân hàng mà những người có thu nhập thấp hay trung bình sẽ có thể
mua được các loại hàng hóa có giá trị cao như là các căn hộ chung cư hay là các
loại phương tiện có giá cao hơn hẳn so với mức lương mà người đó có thể nhận
được hàng tháng, và từ đó có thể cải thiện được cuộc sống một cách đầy đủ hơn.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế.
 Nền kinh tế có tăng trưởng ở mức cần thiết hay không đó là nhờ vào mức
tiêu dùng của cá nhân trong nền kinh tế, nền kinh tế có mức tiêu dùng càng lớn
càng kích thích những nhà sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn buôn bán, càng
đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy mà tiêu dùng chính là đòn bẩy của nền kinh
tế,nó cũng là đòn bẩy để kích thích cung hàng hóa. Do vậy mà cho vay tiêu dùng
càng phát triển mạnh thì tiêu dùng, hay là nhu cầu mua sắm của người dân càng lớn
càng thúc đẩy nền kinh tế phát triển… Qua đó cho thấy được việc cho vay tiêu
dùng là một hướng đi đúng của các ngân hàng thương mại khi đó sẽ kéo nền kinh
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
7
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
tế phát triển lên và đồng thời sự lạc quan của cá nhân tin vào tương lai sẽ có thu
nhập cao thì cho vay tiêu dùng được mở rộng.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dung cá nhân của NHTM và các nhân tố ảnh
hưởng
1.2.1 Quan niệm về phát triển cho vay tiêu dung cá nhân của NHTM.
Như chúng ta đã biết, đối với các NHTM thì các khoản cho vay dành
cho cá nhân và người tiêu dùng thường là những món vay nhỏ lẻ và chứa đựng
nhiều rủi ro nên đã có thời kì các NHTM từ chối những khoản cho vay này. Tuy
nhiên, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và sức ép cạnh tranh ngày càng
khốc liệt trong hệ thống ngân hàng đã buộc các nhà ngân hàng phải thay đổi và mở
rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh, không những

trong hệ thống ngân hàng mà còn cả với các định chế tín dụng khác. Để làm được
điều này yêu cầu ngân hàng buộc phải đa dạng hóa các sản phẩm của mình, không
chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là huy động vốn, tín dụng, thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ… mà còn phát triển các sản phẩm mới như cho vay tiêu dùng,
tư vấn, dịch vụ cho thuê két, dịch vụ ngân hàng trọn gói…
Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng tiêu dùng ra đời chính từ sự phát triển của
nền kinh tế thị trường cộng với sự canh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống
ngân hàng. Một lý do khác khiến tín dụng tiêu dùng ra đời và phát triển là việc giải
quyết hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh
toán của cá nhân người tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hóa với tiêu thụ
hàng hóa.
Với mâu thuân thứ nhất, người tiêu dùng hay còn gọi là người nhận tài trợ, là
những người thuộc mọi tầng lớp dân cư, không phân biệt màu da, lứa tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn… là những người có công việc và thu nhập ổn định, có
nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa có đủ khả năng
thanh toán để thực hiện những mong muốn trên. Thuật ngữ “nhu cầu” ở đây được
hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
8
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán là
hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán thì phải
tính đến tình trạng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Trên thực tế, người
tiêu dùng không thể có ngay được các khoản thu nhập, các khoản tiền lớn trong
hiện tại mà phải qua quá trình tích lũy lâu dài, có thể gần cả đời người. Do đó,
thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã cho phép khách hàng được sử dụng hàng
hóa trước khi có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hóa với tiêu thụ
hàng hóa của các nhà sản xuất kinh doanh. Những người sản xuất chỉ đạt được hiệu

quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng và
đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thương mại lớn có thể cho phép các công ty
con của mình bán chịu hàng hóa cho khách hàng, chủ yếu là bán trả góp để nâng
cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trường hợp này, thường thì người tiêu
dùng chỉ được thỏa mãn với một số loại hàng hóa nhất định. Khắc phục được nhược
điểm đó, các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hóa khác
nhau do các công ty thương mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp những người có tiền sử dụng tiền của mình
một cách hiệu quả thông qua việc cho vay. Nhưng quan trọng hơn, cho vay tiêu
dùng đáp ứng được nhu cầu vượt quá khả năng thanh toán, nâng cao mức sống của
người tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ cho người bán, giúp quá trình lưu
thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến tiêu dùng được thông suốt và hiệu quả.
Ngày nay, lĩnh vực cho vay tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công
ty chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở
rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh vực này
cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty tài chính thực hiện nữa mà các
công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng tiết kiệm bưu điện vv cùng
tham gia cung cấp dịch vụ này.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
9
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đã phát triển vào
những năm 1993 - 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả
góp, các sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Tuy nhiên, do chưa có hành lang
pháp lý rõ ràng nên hoạt động được một thời gian các ngân hàng tỏ ra rất lúng túng
trong việc cấp tín dụng theo hình thức này.
Hiện nay, khi mà một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh vực
cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang trong xu thế rộ lên, hiện nó đang được xem là

thị trường tiềm năng và có nhiều điều kiện phát triển mạnh của các NHTM tại Việt
Nam.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dung cá nhân của NHTM
1.2.2.1 Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TD mà NH cho KH vay trong khoản
thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
Đây là chỉ tiêu thể hiện quy mô hoạt động CVTD của NH.
1.2.2.2 Doanh số thu nợ :
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản nợ mà NH đã thu về được khi đáo
hạn vào một thời điểm nhất định, không phân biệt thời điểm cho vay.
Trong đó:
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay
Hệ số này cho thấy từ 1 đồng kinh doanh NH sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng
vốn trong 1 thời kỳ nhất định. Hệ số này càng cao thì càng có lợi cho NH.
1.2.2.3 Dư nợ cho vay :
Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại mọi thời điểm xác định mà hiện tại
NH chưa thu hồi .
1.2.2.4 Nợ quá hạn :
Là khoản nợ mà đến hạn trả KH chưa trả hoặc không trả cho NH. Khi đó,
NH sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ nhóm 2 để quản lý.
Ta có:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ nhóm 2/Tổng dư nợ
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
10
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của người đi vay, do các
nguyên nhân khách quan hoặc do không xác định được thời hạn vay, phương thức
hoàn trả một cách hợp lý cũng như một số yếu tố trong hợp đồng. Đây là khoản nợ
không mong muốn của NH vì thế các NH luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này đến mức

thấp nhất có thể.
1.2.2.5 Nợ xấu:
Là khoản nợ đã quá hạn mà khách hàng chưa trả hay không có khả năng
thanh toán. Khi đó, tùy theo thời gian trễ hạn mà ngân hàng sẽ chuyển từ nợ nhóm 2
sang nợ nhóm 3,4,5 để quản lý.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì càng ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ nhóm 3,4,5/Tổng dư nợ
1.2.2.6 Vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, phản ánh số
vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng
càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt
hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng ( lần) = Doanh số thu nợ/Dư nợ cho vay bình quân
1.2.2.7 Lợi nhuận:
Hiệu quả cho vay = Lợi nhuận từ cho vay/ Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi hay số tiền lãi thu được từ 1 đồng
cho vay.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dung cá nhân của
NHTM
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan:
Từ phía NH :
- Lãi suất cho vay: đây là yếu tố làm thu hút KH, làm tăng doanh số cho vay,
làm cho NH có vốn luân chuyển thường xuyên, có vốn để kinh doanh. Vì nếu lãi
suất của NH nào cao thì khả năng thu hút KH đến vay vốn sẽ thấp hơn những NH
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
11
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
có mức lãi suất thấp. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng

loạt các yếu tố như số tiền cho vay, thời hạn, chi phí giám sát thực hiện, giám sát
khoản vay và số dư tiền gửi của người vay. Thế nên, lãi suất là yếu tố tác động rất
lớn đối với mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói riêng. Nếu NH áp dụng mức lãi
suất quá cao thì sẽ làm cho nhu cầu vay của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm đi, họ sẽ
không dám vay một khoản tiền quá lớn cũng như kéo dài thời gian vay quá lâu và
nếu không thực sự cần thiết thì họ sẽ không vay. Vậy nên việc NH tăng hoặc giảm
lãi suất cho vay sẽ có tác động không nhỏ đến nhu cầu vay vốn của KH.
- Chính sách tín dụng: mỗi NH đều có chính sách cho vay riêng phù hợp với
cơ chế của NH dựa trên những chính sách tín dụng do NHNN ban hành. Đây là văn
bản thể hiện đường lối, chiến lược cụ thể của mỗi NH trong việc tiến hành các giao
dịch và chiến lược cho vay ở từng thời kỳ.
Nếu NH có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của NH nên tập
trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chất
lượng của hoạt động tín dụng.
Nếu NH có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm, các NH sẽ tập trung
vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn.
- Nhân sự: những cán bộ thực hiện việc thẩm định, đánh giá hồ sơ vay phải
được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm để có thể đưa ra quyết định chính xác
về việc cho vay, hạn chế rủi ro cho NH.
Sự thành công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh ngoài yếu tố vật chất,
yếu tố vốn thì nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt
động của mình các NH cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, có chế
độđãi ngộ phù hợp để giữ chân cũng như thu hút những người tài giỏi. Đây chính là
nền tảng vững chắc cho sự phát triển .
- Công tác thẩm định: quá trình thẩm định đối với KH vay tiêu dùng gặp
nhiều khó khăn do các thông tin về KH có thể không đầy đủ thậm chí không chính
xác, không rõ ràng, bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay (thu nhập)
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
12

Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
có thể biến động lớn do nguyên nhân chủ quan (ốm, đau, bệnh tật, chết,…) lúc đó
thì việc trả nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của KH.
Vì những khó khăn trên mà thời gian thẩm định thường kéo dài khiến KH
không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. NH nên thực hiện khâu này một cách
nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo chính xác không gây phiền hà cho KH sẽ tạo được
ấn tượng tốt và dể dàng lôi kéo được KH tiềm năng.
Từ phía khách hàng:
- Khả năng tài chính: đây là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá rủi
ro của NH. Khách hàng có thu nhập cao, tính chất công việc ổn định thì việc thanh
toán nợ cho NH ít bị ảnh hưởng bởi những nhu cầu chi tiêu khác do đó khoản vay ít
rủi ro.
- Tài sản đảm bảo: đây là cơ sở để phòng ngừa rủi ro tốt nhất. Các khoản vay
có tài sản đảm bảo là những khoản vay an toàn đối với NH vì khi KH không còn
khả năng trả nợ thì NH sẽ phát mãi tài sản và thu hồi vốn vay. Hầu hết các NH tiến
hành cho vay tiêu dùng khi KH có tài sản đảm bảo.
- Bên cạnh đó, đạo đức của KH: là một yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện
chí trả nợ của KH. Vì ngay cả khi KH có thu nhập cao và có tài sản đảm bảo mà
không có ý định trả nợ thì việc thu nợ của NH cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.2.3.2 Nhân tố khách quan :
- Môi trường pháp lý: luật pháp chính là công cụ quản lý của Nhà nước, chi
phối mọi hoạt động xã hội, đặc biệt là hệ thống NH kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ thì sự giám sát của Nhà nước là rất quan trọng và cần thiết, họ phải tuân thủ theo
các quy định của NH Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy
định khác.
Khi có sự thay đổi chính sách hay là các quy định không rõ ràng, chặt chẽ có
nhiều kẽ hở thì sẽ gây khó khăn cho NH trong các hoạt động kinh doanh cũng như
cho vay, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH.
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp

13
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Trái lại, môi trường pháp lý ổn định, các văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Điều này sẽ
giúp tăng quy mô hoạt động của NH.
- Môi trường kinh tế: một quốc gia có nền kinh tế ổn định thì đời sống của
người dân cũng sẽ được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng tăng thì cho vay tiêu dùng sẽ
được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu
người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm,…
Ngược lại, thì khả năng mở rộng cho vay của NH chắc chắn sẽ gặp khó khăn.
- Môi trường chính trị xã hội: một môi trường chính trị xã hội ổn định là yếu
tố cơ sở để hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. Vì nếu xã hội bất ổn sẽ ảnh
hưởng không tốt đến người tiêu dùng nhất là khi họ đang vay vốn của NH thì việc
thu hồi nợ sẽ gặp khó khăn. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tiêu
dùng.
Bên cạnh đó, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng là:
thiên tai, dịch bệnh, tai nạn,….những yếu tố này con người không thể chủ động
phòng tránh được.
Chương II: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dung cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Trần Thái Tông
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh
Trần Thái Tông.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP VPBank
 Quá trình hình thành:
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
14
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK)

được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99
năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép
thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Trụ sở chính tại số 8 Lê
Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Là một ngân hàng Thương mại cổ phần, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ, chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn
của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ Thanh toán quốc tế; Chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển
tiền trong nước và Quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và
các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 12/2011,
vốn điều lệ của VPBank 5.050 tỷ đồng. Tiếp theo tháng 12/2012, VPBank hoàn
thành tăng vốn điều lệ lên 5.770 tỷ đồng. Tháng 12/2013 VPBank chính thức hoàn
thành việc tăng vốn điều lệ lên mức gần 6.350 tỷ đồng. Tổng tài sản của VPBank
tính đến hết năm 2013 đạt gần 120.000 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2012; huy
động từ khách hàng đạt 81.230 tỷ đồng, tăng 36,5% ; cho vay khách hàng đạt
47.947 tỷ đồng, tăng 30%.
 Quá trình phát triển:
Sau 20 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.350 tỷ đồng, phát
triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 4.000 cán bộ nhân
viên.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank
đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài
chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp

15
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 -
2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược
này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu,
khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ
động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
Bên cạnh đó, theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã
được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm,
dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia
tăng quyền lợi cho khách hàng Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện
tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc
độ nhanh chóng.
Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành
đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị
trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch
vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp
vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và
triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển
một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn
mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với
việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank
cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ
ràng và minh bạch.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày
càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012,
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển VPBank – CN Trần Thái Tông

Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
16
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
 Hòa nhập với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước sau đại hội VI của
Đảng (1986) hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực, góp phần huy
động vốn phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Cùng với sự chuyển mình
của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần nói riêng cũng có nhiều thay đổi rõ rệt. chính vì
thế mà VPBank – CN Trần Thái Tông đã ra đời vào tháng 11/2011.
 Trụ sở đặt tại : Chung cư lô C ô D5, đường Trần Thái Tông, phường Dịch
Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
 Từ khi thành lập năm đến nay, VPBank – CN Trần Thái Tông hoạt động
có xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới. Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường, VPBank – CN Trần Thái Tông hoạt động luôn bám sát định
hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù
hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
 Với phong cách và lề lối làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả với phương
châm "Hành động vì ước mơ của bạn" là mục tiêu hoạt động VPBank – CN Trần
Thái Tông. Vì vậy Ngân hàng đã tạo được lòng tin của khách hàng, kinh doanh có
hiệu quả.
 Để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ đã
triển khai kịp thời và giải quyết được những vấn đề cơ bản. Đặc biệt chi nhánh rất
quan tâm đến việc bổ sung cán bộ trẻ có năng lực mới tốt nghiệp Đại Học cho các
phòng trực tiếp kinh doanh nhằm cũng cố lực lượng cho chi nhánh thực hiện
phương châm : “Vừa học, vừa làm, thay nhau đi học, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
người đi học yên tâm học tập tốt”.
 Về công tác đào tạo, ngân hàng đã thường xuyên tổ chức mở lớp đào tạo
ngắn ngày về quản trị điều hành cho các cán bộ chủ chốt và các cán bộ trong diện
quy hoạch.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban của VPBank CN Trần Thái Tông
Cơ cấu tổ chức của VPBank – CN Trần Thái Tông:
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
17
BAN GIÁM
ĐỐC
P.HÀNH
CHÍNH TỔ
CHỨC
P. KHÁCH
HÀNG
P. KẾ
TOÁN
P. THẨM
ĐỊNH TÀI
SẢN
P. GIAO
DỊCH KHO
QUỸ
P. THANH
TOÁN
QUỐC TẾ
P. TÍN
DỤNG
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Chức năng của một số phòng ban:
Phòng hành chính tổ chức:
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thực hiện các văn bản chế độ của
Nhà nước, của các nghành về tổ chức bộ máy, cán bộ, tiền lương, đào tạo, hành

chính quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh.
Nhiệm vụ của phòng được quy định cụ thể như sau:
-Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; Theo dõi tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát
triển của Chi nhánh theo quy định
-Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể
của Chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân
chuyển, bổ nhiệm ) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính
sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể,
Công tác thi đua khen thưởng.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho
mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất
thủ tục mở Điểm giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Phòng giao dịch, Chi nhánh mới.
-Quản lý và lập báo cáo lien quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
Phòng khách hàng:
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
18
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Chia theo đối tượng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp phòng thực hiện nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân
và các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ
liên quan đến cho vay và quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng VPB. Trong phòng, mỗi cán bộ nhân viên sẽ
đượng phân chia theo dõi và quản lý một số khách hàng nhất định. Nhiệm vụ cụ thể
của phòng như sau:
- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch
vụ phục vụ yêu cầu của khách hàng, kiến nghị các sản phẩm dịch vụ mới.

- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi các hoạt động của
khách hàng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu để có biện phát xử lý và xây dựng mối
quan hệ thân thiết với khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, bảo lãnh của khách hàng, thẩm định cho ý
kiến đề xuất để cấp trên có cở sở xem xét giải quyết thẩm định hồ sơ của khách
hàng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho
khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng sau khi đã cấp tín dụng.
- Phân tích, tổng hợp báo cáo tình hình tín dụng tại chi nhánh.
- Lưu trữ các chứng từ, tài liệu giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, lưu trữ các giấy tờ tài sản đảm
bảo và các chứng từ liên quan.
Phòng kế toán:
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán được quy định như sau:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
-Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch toán kế toán của Chi
nhánh
-Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
19
Trường đại học Thương Mại Khoa tài chính - ngân hàng
Phòng thẩm định tài sản:
- Nắm vững các quy định nghiệp vụ, kỹ năng phân tích, tìm hiểu các quy
định liên quan để đảm bảo kết quả thẩm định tốt nhất.
- Nghiên cứu hồ sơ do khách hàng nộp, tham khảo thêm các thông tin từ các
phương tiện thông tin, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ các đồng
nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.

- Đánh giá độ tin cậy của các chứng cứ.
- Xem xét hoạt động giao dịch của khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng.
Phòng giao dịch kho quỹ:
- Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng.
- Thực hiện mở và quản lý các loại tài khoản trong quan hệ giao dịch với
khách hàng.
- Thực hiện các yêu cầu thanh toán và chi trả đối với khách hàng không có
tài khoản.
- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn thu lãi trên tài khoản tiền vay.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền).
- Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn về số liệu, thông tin liên quan đến khách
hàng, bảo quản sổ sách chứng từ kinh tế và các mẫu biểu kế toán thống kê theo
đúng chế độ quy định.
- Tổ chức mạng lưới kho quỹ và đảm bảo hệ thống kho quỹ trong toàn chi
nhánh tuyệt đối an toàn.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ kho
quỹ.
Phòng thanh toán quốc tế:
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại
và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn
Phạm Tiến Đạt – K46H1 Khóa luận tốt
nghiệp
20

×