Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán bán nhóm hàng xi măng Thăng Long tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.07 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá, khép kín
vòng tuần hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán
hàng, tài sản của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền
tệ. Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Có hoạt động bán hàng mới xảy ra quá trình sản xuất, quá trình tích lũy, bản
thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó mới ổn định tình hình tài chính,
thực hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể khẳng định bán hàng là
khâu cơ bản chi phối, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Vì vậy doanh nghiệp thương mại cần
có sự quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng để thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với
doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được
doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với
nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp
chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền
mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời
sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói riêng.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các chuẩn


mực, chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải là đơn giản. Có những điều
khoản quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng vào thực tế lại gây khó
khăn cho doanh nghiệp hay tại doanh nghiệp có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhưng trong chuẩn mực, chế độ không có quy định. Qua thời gian tìm hiểu và
nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC
Thăng Long tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn một số điểm bất
cập như: các phương thức bán hàng còn hạn chế, sổ sách sử dụng còn bỏ sót…
Qua đó em thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng, từ đó hoàn thiện những
hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn, phong
phú hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Qua việc nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại
đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long và khảo sát mặt hàng xi măng Thăng Long,
nhận thức được tính cấp thiết của kế toán bán hàng em đưa ra những câu hỏi để
nghiên cứu:
• Doanh nghiệp vận dụng chuẩn mực kế toán nào? Vận dụng chuẩn mực đó
như thế nào trong kế toán bán hàng?
• Ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán được quy định như thế nào?
• Chứng từ, sổ kế toán có phù hợp, có đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác hay không?
• Các giải pháp đưa ra và đề xuất khắc phục những hạn chế trong công tác kế
toán bán hàng tại Công ty?
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài luận văn của mình “Kế toán bán nhóm hàng xi măng Thăng
Long tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long”.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục đích của luận văn là hệ thống hoá, phân tích làm rõ lý luận cơ bản về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Đồng thời nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của Công ty nhằm phát
hiện những ưu, nhược điểm trong bộ máy kế toán bán hàng, từ đó mạnh dạn đề xuất
những giải pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế toán giúp cho công tác kế toán
tại Công ty trở thành công cụ quản lý tài chính đắc lực. Bên cạnh đó phát hiện
những khó khăn, vướng mắc và sai sót khi doanh nghiệp áp dụng các chuẩn mực,
chế độ kế toán vào thực tế tại doanh nghiệp để góp phần nhỏ giúp Bộ Tài chính có
những cái nhìn, đánh giá thực tế để hoàn thiện các chuẩn mực, chế độ trong tương
lai.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long.
Địa chỉ: Nhà D6, tập thể Viện Nông nghiệp, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
• Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 21/03/2011 đến ngày 11/06/2011.
• Nội dung: Kế toán bán hàng.
• Đối tượng nghiên cứu: Nhóm hàng xi măng Thăng Long.
• Số liệu minh hoạ được lấy từ các tháng trong quý đầu năm 2011.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp bao gồm 4 chương như sau:
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán nhóm hàng

xi măng Thăng Long tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC
Thăng Long.
Chương IV: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng xi
măng Thăng Long tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC
Thăng Long.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán bán hàng
Theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam thì bán hàng được định nghĩa là: “Bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào”. Như vậy, bán hàng có thể được hiểu
là tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Theo giáo trình “Kế toán tài chính” do GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương
Thị Thuỷ đồng chủ biên, NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được
nêu như sau: “Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hoá gắn
với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán”.
Ngoài ra, cũng theo Chuẩn mực số 14 thì một số khái niệm về kế toán bán
hàng được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán hàng giảm trừ cho người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với DNTM
thì giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
Các phương thức bán hàng chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng,
hàng hoá vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán
buôn được chia thành các hình thức sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng. Trong đó, bán buôn qua kho được chia thành bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng; còn bán
buôn vận chuyển thẳng được chia thành bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức
giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức gửi hàng.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.

Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: Hình thức
bán hàng thu tiền tập trung, hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp, hình thức bán
hàng tự phục vụ.
Ngoài ra còn có các phương thức bán hàng khác như phương thức gửi bán
đại lý; phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Theo phương thức gửi bán đại lý thì DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán tiền cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức mà DNTM dành
cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. DNTM được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp.
2.2 Nội dung yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng
thời kỳ, từng kế hoạch, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về số lượng, chất lượng mặt
hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của mặt hàng tiêu thụ,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, và tình hình thanh toán những khoản
phải trích nộp vào ngân sách Nhà nước. Thông qua bán hàng, vốn của doanh nghiệp
mới chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, giúp doanh nghiệp thu
hồi được vốn tiếp tục quá trình kinh doanh với quy mô lớn hơn và với hiệu quả cao
hơn. Chính vì vậy bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên phải quản lý chặt
chẽ.
2.2.1 Quản lý doanh thu bán hàng
Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng
hóa và quy định của chế độ kế toán (điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi

nhận doanh thu). Phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thương mại, các khoản thuế, một cách đầy đủ chính xác và kịp
thời. Doanh thu bán hàng được tính bằng công thức:
Doanh thu
bán hàng
=
Số lượng hàng hoá
Tiêu thụ
x
Đơn giá bán một
đơn vị hàng hoá
- Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại
hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
- Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải
được khách hàng chấp nhận. Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù
hợp với từng điều kiện cụ thể.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các DN cần phải tổ chức kế toán chi
tiết từng khoản doanh thu. Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến
hành trên các sổ chi tiết, các TK kế toán chi tiết.
- Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động; từng loại sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ; từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
- Các DN có hoạt động xuất khẩu còn phải mở sổ chi tiết doanh thu hàng
xuất khẩu. Đồng thời nếu hàng hoá bán phải chịu các thuế suất khác nhau thì phải
mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng loại thuế suất.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở

theo kết cấu không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải
đảm bảo được các nội dung chính sau: Ngày tháng ghi sổ; số hiệu và ngày lập
chứng từ; tóm tắt nội dung chứng từ; TK đối ứng; số lượng, đơn giá, thành tiền của
sản phẩm tiêu thụ; các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.2 Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ phải thu
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và
từng lần thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào nợ phải thu.
- Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư Nợ lớn thì định
kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và
số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó
đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
2.2.3 Quản lý giá vốn hàng bán
Quá trình vận động của hàng hoá ở DN chính là quá trình vận động của vốn
kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả nhất
nguồn vốn của DN. Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính xác nhất các
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định
đúng giá vốn thì trước hết DN phải nắm được sự hình thành của giá vốn.
Trị giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua thực tế

của hàng hoá xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
hoá đã bán trong
=
Chi phí mua
hàngcủa hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng của hàng
hoá phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán trong
Hàng hoá tồn kho và hàng hoá đã xuất
bán trong kỳ
Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hoá xuất kho theo phương pháp kế toán
cần căn cứ giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn của người bán, không kể chi phí
thu mua. Do đó khi bán được hàng hoá cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá
bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất
kho sau: Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước,

phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
2.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.3.1 Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác” và Chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực
tiếp đến kế toán bán hàng.
Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu quy định theo từng phương thức, hình
thức bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp

nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên
nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi
DN giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả
ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định
kỳ phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu được xác định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các

khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của
hàng hoá
xuất kho
=
Giá bình quân của một
đơn vị hàng hoá
x Lượng hàng hoá xuất kho
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Giá bình
quân của một
đơn vị hàng
hoá
=

Giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm hàng hoá nhưng số lần
nhập nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
2.3.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
2.3.2.1 Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất
kì bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra

nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo phương thức bán hàng,
kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán như sau:
• Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là chứng từ của bên bán xác nhận số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho bên mua. Hoá
đơn GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
ra phải nộp cho hàng bán trong kỳ… Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1
được lưu lại trên gốc quyển hoá đơn GTGT, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao
cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để
hạch toán. Hoá đơn GTGT bao gồm: Tên người bán, tên người mua, địa chỉ, mã số
thuế, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh
toán…
• Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT) dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất
kho. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho
lập (tuỳ theo tổ chức quản lý và quy định của từng DN) thành 3 liên (đặt giấy than
viết 1 lần): Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu; Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và
sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ
kế toán; Liên 3 người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để
theo dõi ở bộ phận sử dụng. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán
trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ
tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ
kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng mặt hàng, ghi ngày, tháng, năm xuất
kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
• Phiếu thu (mẫu số 01-TT) do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội
dung trên phiếu và ký vào Phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và
Giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ
số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu trước khi ký

và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp
tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ Phiếu thu kèm theo chứng từ gốc
chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
• Phiếu chi (mẫu số 02-TT) được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký
(ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, Giám đốc, thủ quỹ mới
được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận
bằng chữ, ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế
toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
• Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của Công ty.
• Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN
mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển…
2.3.2.2 Vận dụng tài khoản
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu
và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm - hàng hoá xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí NC vượt trên mức bình thường và chi phí SXC cố
định không phân bổ không được tính vào trị giá HTK mà phải tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách

nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay lớn
hơn khoản dự phòng đã lập dự phòng cuối năm trước.
- Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ.
- Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT.
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐSĐT.
- GTCL và các chi phí bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ.
Bên Có:
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước
lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT trong kỳ để xác định kết
quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ, lao vụ đã
hoàn thành được xác định là tiêu thụ (kể cả phí bảo hành bên A giữ lại).

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã giao hàng khách hàng có khiếu nại;
doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
- Số thực thu về phí bảo hành công trình, xử lý số phí bảo hành công trình
không thu được.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
• Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
giá trị hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi đại lý.
- Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được
chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi đi, lao vụ đã cung cấp
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp KKĐK).
Bên Có:
- Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý trả
lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp

chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (phương pháp KKĐK).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
• Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự bién động của hàng
hoá theo giá mua thực tế.
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá
TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
TK 1567 – Hàng hoá bất động sản
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán.
- Giá trị còn lại của BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá
gốc hàng hoá bất đợng sản chờ bán.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo phương
pháp KKĐK).
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất
động sản đầu tư.
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê.

- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo phương
pháp KKĐK).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ.
• Tài khoản 33311 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 33311:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT phải nộp hiện còn cuối kỳ.
Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521, 531, 532
• Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán
hàng.
• Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
• Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh doanh thu của số hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN.

Kết cấu và nội dung phản ánh của các TK 521, TK 531, TK 532:
Bên Nợ:
- Số tiền CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, sản phẩm đã bán ra.
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên Có:
- Kết chuyển CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán vào TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
Nhóm tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
2.3.2.3 Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
a, Kế toán bán buôn hàng hóa
• Xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá
thực tế xuất kho, ghi giảm TK 1561 – Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi
tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK
111, 112, 131…)
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi giảm TK 1532 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng
TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111,
112, 131…)
• Xuất kho gửi hàng đi bán
Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157 – Trị giá
thực tế hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 1561 – Trị giá hàng hoá thực tế

xuất kho.
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi tăng TK 1388 – Trị
giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi giảm TK 1532 - Trị giá thực tế xuất kho của bao
bì.
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
Trường hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng
TK 641 – Chi phí bán hàng DN chịu, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào của
chi phí, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112…).
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN chi hộ. Kế toán căn cứ
vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng TK 1388 – Phải thu khác, ghi giảm TK tiền
(TK 111, 112, 141…)
Khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp
nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế
GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải
thu (TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá
xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
Nếu hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng,
kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán…) ghi giảm TK 1388 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331 –
Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112, 131…)
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Căn cứ vào Phiếu thu, kế toán ghi tăng TK tiền (TK 111, 112), ghi giảm TK
1388 – Các khoản chi hộ bên mua.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng tK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331

– Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112,
131…). Đồng thời căn cứ vào Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập, Phiếu chi kế
toán ghi tăng TK 632 – Trị giá hàng hoá mua bán ngay, ghi tăng TK 133 – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK
331 - Phải trả nhà cung cấp.
Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ
vào Phiếu thu (Giấy báo Nợ , Giấy báo Có, Phiếu chi…) kế toán ghi tăng TK tiền
(TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK 131 - Phải thu của khách hàng, ghi tăng TK 133 –
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc ghi tăng TK 331 – Phải trả nhà cung cấp, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu
ra phải nộp.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi gửi bán, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT của nhà cung cấp và Phiếu gửi hàng đi bán, Phiếu chi (Giấy báo Nợ) kế toán
ghi tăng TK 157 – Trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng TK 133 – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK
331 – Phải trả nhà cung cấp.
Căn cứ vào thông báo bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán. Kế
toán lập Hoá đơn GTGTvà căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có,
Giấy chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa
có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền,
TK phải thu (TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn
hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
22
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
• Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Chiết khấu thanh toán: Khi phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng,
kế toán ghi tăng TK 635 – Chi phí tài chính, ghi tăng TK tiền (TK 111, 112) và ghi

giảm TK 131 – Phải thu khách hàng.
Chiết khấu thương mại: Khi phát sinh chiết khấu thương mại cho khách
hàng, kế toán ghi tăng TK 521 – Chiết khấu thương mại, ghi giảm TK 3331 – Thuế
GTGT đầu ra phải nộp, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc giảm TK 131 – Phải
thu khách hàng.
Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi tăng TK
531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT, ghi giảm TK 3331 –
Thuế GTGT bị giảm trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi giảm TK 131 –
Phải thu khách hàng.
Giảm giá hàng bán: Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán ghi tăng TK
532 – Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa thuế GTGT, ghi giảm TK 3331
– Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc TK 131 – Phải thu khách hàng.
b, Kế toán bán lẻ
Hàng ngày, nhân viên bán hàng sẽ báo cáo tình hình bán hàng cho phòng kế
toán, căn cứ vào bảng kê bán hàng của mậu dịch viên và giấy nộp tiền kế toán ghi
tăng TK 511, TK 3331 và tăng TK tương ứng.
Trong trường hợp nộp tiền thiếu của nhân viên bán hàng kế toán sẽ phản ánh
trên TK 1388 số tiền thiếu mà nhân viên bán hàng phải bồi thường, ghi tăng doanh
thu, các khoản tiền, khoản phải thu và số thuế đầu ra tương ứng. Còn trong trường
hợp nộp tiền thừa so với số cần nộp thì doanh thu được phản ánh bằng số ghi trên
hóa đơn, số tiền thừa sẽ phản ánh vào TK 711( thu nhập khác) của doanh nghiệp.
Sau khi phản ánh doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn qua TK 632 và
ghi giảm cho tài khoản hàng hóa xuất kho.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
23
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
c, Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý bán
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên giao thì khi xuất kho giao cho đại lý

kế toán ghi tăng TK 157 trị giá thực tế xuất kho, giảm số hàng hóa đem đi giao. Nếu
doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng cho đại lý thì cũng hạch toán như kế
toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Số chi phí phát sinh trong
quá trình giao hàng, nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh khoản chi phí này vào chi
phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641) và nếu doanh nghiệp chi hộ cho bên đại lý
thì phản ánh vào khoản phải thu khác (TK 138).
Khi cơ sở đại lý thanh toán, dựa vào các hóa đơn chứng từ liên quan mà kế
toán ghi nhận doanh thu và cắt hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này sẽ được phản
ánh trên tài khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641), số thuế GTGT của
hoa hồng phản ánh vào TK 133.
Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn cho số hàng gửi
đại lý này vào TK 632 và ghi giảm cho TK 157 trị giá hàng gửi bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ
vào biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi tăng TK 003 số hàng hóa nhận gửi
bán. Khi bán được hàng ghi giảm TK 003 và ghi nhận số tiền hoa hồng được hưởng
vào tài khoản 511 nếu số hoa hồng đã được khấu trừ. Nếu doanh nghiệp chưa tính
hoa hồng thì ghi tăng tiền, tăng khoản phải trả bên giao đại lý. Và khi tính toán,
thanh toán tiền hoa hồng kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài khoản doanh thu của
doanh nghiệp. Sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hàng cho
bên giao đại lý kế toán ghi giảm khoản phải trả bên đại lý và tài khoản tiền.
d, Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Khi xuất hàng cho khách, căn cứ vào phiếu thu (giấy báo Có), hóa đơn
GTGT kế toán sẽ phản ánh số tiền trả ngay vào tài khoản doanh thu 511, số lãi trả
góp được phản ánh vào tài khoản 3387. Định kì thu nợ của khách hàng, kế toán ghi
giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi góp từng kì vào doanh
thu hoạt động tài chính, ghi tăng tài khoản 515 và giảm tài khoản 3387.
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502
24
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại

Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi nhận giá vốn của hàng bán, ghi
tăng tài khoản 632 và giảm tài khoản 156: trị giá thực tế xuất kho.
2.3.2.4 Hình thức sổ kế toán
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tuỳ thuộc vào hình thức kế toán
đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
- Nếu DN áp dụng hình thức Nhật ký chung:
• Sổ Nhật ký bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu được tiền.
• Sổ Nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao gồm
tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho
từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại
tiền.
• Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 512, 521, 531, 532, 632, 156…
• Sổ chi tiết bán hàng: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho
từng mặt hàng, nhóm hàng.
• Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách
hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người
mua thanh toán hết các khoản nợ.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (NKCT):
• Nhật ký chứng từ số 8: dùng để ghi chép phản ánh số phát sinh bên Có của
TK 155, TK 156, TK 157, TK 159, TK 131, TK 511, TK 512, TK 521, TK
531, TK 532, TK 632, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911. Nhật ký chứng từ
số 8 ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11 để ghi
sổ.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ quỹ
• Sổ chi tiết TK 511, TK 131, TK 632, TK 156, TK 521…
SV: Trần Thị Huyền Trang HK1D-K5 GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
MSV: 09E150502

25

×