Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án vay vốn tại BIDV- chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.94 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Chu Thị Hiền
Sinh viên lớp : Kinh tế Đầu tư 49A
Khoá : 49
Mã số sinh viên : CQ490917
Khoa : Đầu tư
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án vay vốn tại
BIDV- chi nhánh Bắc Hà Nội”
Em xin cam đoan mọi nội dung được trình bày trong bản chuyên đề
này là do em tự tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu tình hình thực tế trong
quá trình thực tập mà có được, hoàn toàn không sao chép ở bất kỳ tài liệu
nào khác.
Em xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và chân thực của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Chu Thị Hiền
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
MỤC LỤC
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
BP : Biến phí


DN : Doanh nghiệp
XD : Xây dựng
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
NVL : Nguyên vật liệu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
QHKH : Quan hệ khách hàng.
QTRR : Quản trị rủi ro.
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro là yếu tố mà không một tổ chức cá nhân nào muốn xảy ra, đặc biệt là
những tổ chức kinh tế đang hoạt động kinh doanh, trong đó có các Ngân hàng
thương mại. Nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, khả năng
rủi ro xảy ra càng nhiều, trong đó cần được chú ý nhất là các rủi ro xảy đến đối với
các dự án đầu tư. Khi rủi ro xảy ra, không chỉ chủ đầu tư bị ảnh hưởng mà các tổ
chức cho vay, tài trợ vốn cũng bị tác động không nhỏ. Đại diện của tổ chức tài trợ
và cho vay vốn đông đảo và thuận tiện hay được nhắc đến ở đây là các Ngân hàng
thương mại. Các ngân hàn thực hiện hoạt động cho vay của mình như một hình thức
kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận là lãi từ khoản vay. Vì vậy, khi thực hiện cho vay
đối với các dự án, các ngân hàng cần phân tích đánh giá rủi ro một cách thận trọng
trước khi đưa ra quyết định.
Nhận biết được tầm quan trọng này, ngân hàng BIDV nói chung và chi
nhánh Bắc Hà Nội nói riêng luôn quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro nhằm có
được những kết quả tốt nhất trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay theo dự

án nói riêng. Đến nay, công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay của chi
nhánh dần đạt được những thành tựu đáng kế, góp phần vào sự phát triển của hệ
thống BIDV và của nền kinh tế nói chung. Vì thế, sau thời gian thực tập tại chi
nhánh BIDV Bắc Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro
khi thẩm định dự án vay vốn tại BIDV- chi nhánh Bắc Hà Nội” cho chuyên đề
thực tập của mình. Bài viết gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án vay vốn
tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro khi thẩm
định dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình em hoàn thành bài viết, và xin cảm ơn đến các cán bộ phòng Kế
hoạch tổng hợp và Quản trị rủi ro đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình thực tập. Do thời gian thực tập hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô
cùng bạn đọc quan tâm đến vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Hà Nội.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh.
Ngân hàng BIDV có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành
lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 26/04/1957. Trong
giai đoạn này, hoạt động của Ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lí vốn,

thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là hoạt động cho vay. Ngân hàng
không mang bản chất của một ngân hàng thực sự. Ngày 24/06/1981, Ngân hàng
Kiến thiết được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với nhiệm vụ chính là thu hút và quản lí các nguồn
vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm
trong danh sách do ngân sách cấp, là đại lí thanh toán cho các công trình thuộc diện
ngân sách đầu tư. Ngày 14/10/1990, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định
số 401/CT thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Từ lúc này, Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện
chức năng kinh doanh và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế,
có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước ta. Tính đến nay, Ngân
hàng BIDV là ngân hàng thương mại nhà nước lớn thì nhì Việt Nam (sau
Agribank), với tổng tài sản tính đến 31/12/2008 đạt 246,494 tỷ VNĐ. BIDV thuộc
loại doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty
Nhà nước (Tập đoàn). Mô hình tổ chức BIDV gồm 5 khối lớn: Khối ngân hàng
thương mại quốc doanh; Khối công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh
và Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 10.000
người vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại. Hiện nay,
BIDV hợp tác với hơn 800 ngân hàng trên thế giới.
Trong những năm hoạt động, ngoài việc thực hiện đầy đủ các chức năng của
một ngân hàng thương mại, BIDV luôn khẳng dịnh là ngân hàng chủ lực trong phục
vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho các thành phần kinh tế, là ngân hàng có
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội được thành lập ngày 31/10/1963, tiền thân của
chi nhánh là phòng cấp phát 3 sau chuyển thành chi điểm với tên gọi là chi điểm 3
ngân hàng Kiến thiết thành phố Hà Nội. Đến năm 1981, chi nhánh đổi tên thành chi

nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây đựng khu vực 3- thành phố Hà Nội thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Đến năm 1990, chi nhánh đổi tên thành chi nhánh đầu tư
huyện Gia Lâm, thuộc ngân hàng BIDV. Đến tháng 8 năm 2000, chuyển đổi trực
thuộc Sở Giao Dịch I Ngân hàng BIDV. Ngày 15/10/2002, chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Gia Lâm chính thức tách khỏi Sở Giao Dịch I-BIDV Hà Nội
trở thành chi nhánh cấp I BIDV và đổi thành BIDV- Bắc Hà Nội theo quy định
80/HĐQT của Hội đồng quản trị BIDV.
Việc thành lập chi nhánh Bắc Hà Nội phù hợp với tiến trình thực hiện cơ cấu
lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và tăng trưởng cao, phát huy được truyền thống
phục vụ đầu tư, đa dạng hóa khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và
hiệu quả phục vụ, là tiền đề để xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội
nhập quốc tế.
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV- chi nhánh Bắc Hà Nội.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV- Bắc Hà Nội
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Ban giám đốc
Khối quan hệ
khách hàng.
Khối quản lí
rủi ro.
Khối
tác nghiệp
Khối quản lí
nội bộ
Khối

trực thuộc
P. QH khách
hàng I
P. QH khách
hàng II
Phòng QH
khách hàng III
Phòng
quản lí rủi
ro
Phòng quản
trị tín dụng
Phòng dịch vụ
KH Doanh
nghiệp
Phòng dịch vụ
KH cá nhân
P. QL và dịch
vụ kho quỹ
Phòng Thanh
toán quốc tế
P.tài chính
kế toán
P. tổ chức
hành chính
P. kế
hoạch tổng
hợp
Phòng điện
toán

P. tổ chức
nhân sự
PGD
Long Biên
PGD
Bồ Đề
PGD
Gia Lâm
PGD Ngọc
Thụy
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.3. Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được trong giai đoạn 2007-
2010.
•Công tác huy động vốn.
Cùng với sự chỉ đạo sáng suốt kịp thời của Ban lãnh đạo, sự nhạy bén và tận
tụy với công việc của các cán bộ ngân hàng thuộc chi nhánh, chi nhánh Bắc Hà Nội
đã đạt được những kết quả rõ rệt trong công tác huy động vốn, cụ thể như sau:
Bảng 1.1.Tình hình huy động vốn của BIDV Bắc Hà Nội 2008-2010
(đơn vị: triệu đồng)
Tổng nguồn
vốn huy
Năm 2008 năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)
Tăng so
với
2008
( lần)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng so với
2009
(lần)
Theo nguồn
vốn huy động
+ Từ dân cư
+ Từ tổ chức
kinh tế
2.950
635
2.315
100
21.5
78,5
3.540
785
2.755
100

22,2
77,8
1,82
1,36
1,19
4.340
1.125
3.215
100
25,9
74,1
1,47
1,43
1,17
Theo loại tiền
+ VNĐ
+ Ngoại tệ
2.950
1.858
1.092
100
63
37
3.540
2.230
1.310
100
63
37
1,2

1,2
1,2
4.750
3.150
1.580
100
66.3
33,7
1,34
1,41
1,2
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Ngay từ khi mới thành lập, công tác huy động vốn luôn được chi nhánh xác
định là một trong những mục tiêu quan trọng có tính quyết định đến hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, là nền móng giúp cho ngân có thể đứng vững chắc trước sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác và sự bất ổn của nền kinh tế trong và ngoài
nước. Sau gần 10 năm thành lập, chi nhánh luôn là 1 trong 5 chi nhánh có tốc độ
tăng trưởng huy động vốn cao trong BIDV. Cụ thể, năm 2009 vốn huy động tăng
1,82 lần so với năm 2008, năm 2010 tăng 1,47 lần so với năm 2009. Ta thấy, năm
2009 tốc độ tăng vốn huy động khá cao và có thể được coi là mức tăng cao nhất của
chi nhánh từ khi thành lập. Nguyên nhân chính là do sau cuộc khủng hoảng tài
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
chính giữa năm 2008, chi nhánh đã có nhiều chính sách về lãi suất đã khuyến khích
các thành phần kinh tế gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Mặt khác, sau khủng
hoảng, các tổ chức cũng ít mặn mà với các dự án kinh doanh hơn, có thể điều này
cũng tác động đến lượng tiền gửi vào NH cũng tăng cao hơn.
Ta cũng thấy qua các năm, tỷ trọng tiền gửi từ dân cư tăng lên đáng kể. Tính

đến năm 2010, tỷ trọng tiền gửi của dân cư lên tới 25,9 %. Đây là tỷ lệ khá cao so
với các năm trước. Với kết quả đạt được chứng tỏ trong những năm gần đây, chi
nhánh luôn quan tâm đến nguồn huy động từ dân cư. Với những chính sách về lãi
suất, tặng quà và bốc thăm dự thưởng… nhằm thu hút tầng lớp cư dân gửi tiền.
•Công tác tín dụng.
Hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Hà Nội tập trung chủ yếu vào đối tượng là
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, với hai loại hình tín dụng cơ sở là
tín dụng nội bảng (tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân) và tín dụng ngoại bảng,
cho vay thấu chi.
Bảng 1.2. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2008-2010
(đơn vị: tỉ đồng)
N N
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Từ bảng trên chúng ta thấy được tín dụng ngắn hạng luôn chiếm tỉ trọng với
trên 60%/ tổng dư nợ và luôn tăng qua các năm. Tuy tổng dư nợ qua các năm tăng
không cao (năm 2009 tăng 1,08 lần so với 2008, năm 2010 tăng 1,1 lần so với 2009)
nhưng trong bối cảnh kinh tế như những năm vừa qua con số đó vẫn khá ấn tượng
so với các chi nhánh khác của BIDV. Trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,
với chính sách cắt giảm tín dụng và tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN và những
khó khăn chung của nền kinh tế, chi nhánh đã có những giải pháp linh hoạt nhằm
duy trì và tăng nâng cao hoạt động tín dụng bằng cách kiểm soát chặt chẽ hơn trong
việc thẩm định và ra quyết định tín dụng và cấp tín dụng, giám sát chặt hơn quá
trình sử dụng vốn, thay đổi lãi suất theo biến động thị trường và đưa ra nhiều chính
sách lãi suất nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn nhưng luôn
đảm bảo lợi ích cho khách hàng và chi nhánh, không chạy theo lợi nhuận, cụ thể
cuối năm 2008, chi nhánh hạ lãi suất cho vay tối đa đồng nội tệ cho lãi suất ngắn

hạn là 13%/năm (chạm mức lãi suất tái cấp vốn của NHNN) và sát với mức lãi suất
cơ bản thời điểm đó là 12%. Năm 2009, đợt hạ lãi suất cho vay xuống tối đa còn
10,5% hấp dẫn rất nhiều thành phần kinh tế.
Các chính sách tín dụng của chi nhánh theo từng chương trình, tình đối tượng
nhận được nhiều sự ủng hộ, tin tưởng và được nhiều đối tượng khách hàng đánh giá
tích cực. Đây là hoạt động để giữ nguyên cam kết với khách hàng theo các chương
trình đã triển khai, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
Về chất lượng tín dụng: trong những năm qua, tỉ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm III)
của chi nhánh luôn ở mức thấp, cao nhất cũng chỉ là 4,05% vào năm 2007. Năm
2009, chi nhánh Bắc Hà Nội tiếp tục thực hiện kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng theo thông lệ quốc tế với cá biện pháp giảm nợ xấu được tăng cường sát sao
và khoa học. Kết quả đạt được là đến 31/12/2009 theo báo cáo của kiểm toán quốc
tê, tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh Bắc Hà Nội chỉ còn 2,8% và nợ nhóm 2 giảm chỉ còn
mức 16%.
•Các hoạt động khác.
- Phát hành thẻ:
Thẻ là một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng, thể hiện sự phát triển
của hoạt động thanh toán và đặc biệt là việc ứng dụng khoa học công kỹ thuật trong
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
công nghệ ngân hàng. Cùng với mục tiêu đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng, sẵn
sàng hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới, BIDV Bắc Hà Nội đã và đang
đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có dịch vụ thẻ. Chi
nhánh đã đang phát hành hai loại thẻ thanh toán trong và ngoài nước như ATM, thẻ
Master và Visa card …
Số lượng thẻ phát hành thêm cũng tăng đáng kể qua các năm, năm 2008 tăng
hơn 850 thẻ, tới năm 2010 tăng lên tới gần 1280 thẻ, nâng tổng số thẻ được phát
hành tới năm 2010 là 26058 thẻ.

- Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu:
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ thu, thanh
toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ. Tất cả các nghiệp vụ trên được thực hiện nhanh chóng chính xác, an toàn
và tuân thủ đúng tập quán quốc tế. Những sản phẩm dịch vụ đang cung cấp cho
khách hàng đều tuân theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Hoạt động bảo lãnh:
Luôn tự hào là ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp đầu tư và phát triển, uy
tín lâu năm trên thị trường, BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội cung cấp tới khách hàng
các loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo đảm dụ thầu,
bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lạnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh tiền ứng trước
và các loai bảo lãnh khác. Trong những năm qua, hoạt động bảo lãnh luôn đứng vị
trí hàng đầu trong việc góp phần tạo doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của khách
hàng. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thu phí một số hoạt động dịch vụ giai đoạn 2008-2010
(đơn vị: %)
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Trong đó thu phí từ hoạt động bảo lãnh là 20.960 triệu đồng (chiếm 41,24%),
thu phí hoạt động thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu là 18.523 triệu đồng (chiếm
36,44%), thu phí dịch vụ thẻ 1.830 triệu đồng (chiếm 3,6%), thu phí tài trợ thương
mại 7.041 triệu (chiếm 13,82%) và thu từ dịch vụ khác 2.475 triệu đồng (chiếm
4,9%).
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.3. Bảng tổng kết một số chỉ tiêu chính giai đoạn 2006-2010.
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1. Tổng tài sản 3.780 4.500 5.930 6.320 6.930

2. Lợi nhuận sau thuế 41,8 50,4 68,4 109 160
3. Huy động vốn cuối kì 1.950 2.500 2.950 3.540 4.340
4. Dự nợ tín dụng 3.620 4.350 5.800 6.250 6.875
5. Tỷ lệ nợ xấu (%) 3,08 4,05 3,94 2,8 3,01
6. Quỹ dự phòng rủi ro. 65 71 80 85 91
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Tuy mới chính thức thành lập vào năm 2002 nhưng sau hơn 8 năm hoạt động,
chi nhánh Bắc Hà Nội tăng trưởng nhanh cả về số lượng và chất lượng, với tổng tài
sản tính đến 31/12/2010 đạt tới 6.930 tỷ đồng tăng hơn 9 lần so với khi mới thành
lập (năm 2002, tổng tài sản của chi nhánh là 750 tỷ đồng).
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước và tốc độ
tăng lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể (năm 2007 tăng 20,6% so với năm 2006 từ
41,8 tỷ đồng lên 50,4 tỷ đồng), cao nhất trong giai đoạn này là năm 2010 tăng
46,8% so với năm 2009 từ 109 tỷ đồng lên 160 tỷ đồng.
Ta xét thêm chỉ tiêu ROA (tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình
quân): chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tổng tài sản. Ta thấy chỉ tiêu
này tăng dần qua các năm, đặc biệt cuối năm 2010 đạt 2,3%, là kết quả khá cao
so với toàn ngành.
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự đầu tại
BIDV Bắc Hà Nội
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án đầu tư.
Rủi ro là khía cạnh không thể thiếu khi đánh giá và ra quyết định cho vay
của một ngân hàng vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng thu nợ của ngân hàng.
Nếu chúng ta không phân tích kĩ lưỡng dự án để tìm ra các rủi ro có thể xảy ra và
đưa được ra các biện pháp đề phòng rủi ro thích hợp sẽ ảnh hưỏng trực tiếp đến
hiệu quả của dự án. Trong trường hợp dự án khi thực hiện gặp phải rủi ro chưa

được tính tới có thể dẫn đến kết quả cực kì nghiệm trọng mang đến tổn thất nặng
nề đối với khách hàng gây mất khả năng trả nợ của khách hàng. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ chất lượng đến công tác tín dụng của ngân hàng riêng và hoạt
động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần
theo sát quy trình quản lí rủi ro để đảm bảo giảm thiểu tối đa thiệt hại trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Rủi ro có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của quá trình đầu tư từ khi chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi hoàn thành và đưa vào vận hành kết quả đầu
tư. Ví dụ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có thể có rủi ro về quy trình lập và thẩm
định dự án; giai đoạn thực hiện đầu tư có thể gặp rủi ro thời gian thực hiện dự án
lâu hơn dự kiến do một số nguyên nhân như chậm giải phóng mặt bằng, không huy
động đủ vốn, tiến độ đấu thầu bị kéo dài,… điều này khiến tiến độ dự án bị chậm
lại, tiếp đó là tăng chi phí do các yếu tố trượt giá nguyên vật liệu và chi phí khác.
Nếu dự án ra đời chậm hơn dự kiến có thể gặp rủi ro trong giai đoạn vận hành kết
quả: rủi ro về thị trường tiêu thụ, rủi ro giá bán sản phẩm… tất cả các rủi ro đó đều
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
tác động xấu đến hiệu quả của dự án. Giai đoạn vận hành dự án có thể xảy ra rủi ro
công trình xuống cấp nhanh, thiếu thiết bị phụ trợ và an toàn, sản phẩm sản xuất ra
không theo thiết kế ban đầu hay chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu người
tiêu dùng…
Mặt khác, vòng đời dự án rất dài, có khi hàng chục năm. Khi lập dự án và
quyết định đầu tư, chủ đầu tư chỉ dựa vào số liệu dự đoán và giả định, mà chưa có
thể lường hết các tình huống có thể xảy ra đối với dự án trong tương lai nên khi lập
dự án thì khả thi nhưng khi thực hiện thì gặp rất nhiều rủi ro dẫn đến các chỉ tiêu
hiệu quả không đạt như ý muốn của chủ đầu tư. Các rủi ro làm cho dự án bị chậm
tiến độ thi công chí không thể thi công thực hiện do những nguyên nhân như quá
trình giải phóng mặt bằng, khó khăn trong việc huy động nguồn vốn hay do giá

nguyên vật liệu tăng cao so với dự kiến. Có những dự án đi vào hoạt động nhưng
do những rùi ro về cung cấp đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và thiếu vốn kinh doanh…
dẫn đến doanh thu bù đắp được chi phí, dẫn tới thua lỗ phải chấm dứt hoạt động
trước thời hạn. Ngoài ra, dự án có thể gặp phải những rủi ro bất khả kháng hoặc
những rủi ro không thể lường trước do yếu tố tự nhiên như lũ lụt, khủng hoảng kinh
tế …Tất cả các rủi ro đó đều làm cho dự án không đạt hiệu quả như mong muốn.
Việc các dự án thất bại không chỉ ảnh hưởng đến tài chính của chủ đầu tư mà cả
ngân hàng cũng chịu thiệt hại: không thu được lãi mà thậm chí gốc cũng không thu
lại được. Đó là kết cục mà không ngân hàng nào muốn vì nó không những làm giảm
hiệu quả kinh doanh mà còn làm giảm uy tín của ngân hàng.
Chính vì vậy, trước khi quyết định cho vay, các ngân hàng phải tính toán đầy
đủ các rủi ro của dự án xin vay vốn để từ đó xác định tính khả thi của dự án mà đưa
ra các biện pháp xử lí rủi ro (trong trường hợp chấp nhận cho vay) hoặc khước từ
dự án nếu rủi ro của dự án là quá lớn, ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Ngân
hàng BIDV nói chung và chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội nói riêng xác định dược sự
cần thiết này nên luôn quan tâm đến công tác thẩm định dự án cũng như đánh giá
rủi ro khi cho các dự án vay vốn đầu tư. Nếu NH đánh giá rủi ro chính xác và đưa ra
các biện pháp QLRR tốt sẽ có được những quyết định cho vay chính xác đem lại lợi
nhuận cao cho NH, giảm được đến mức thấp nhất thiệt hại do rủi ro gây ra, tạo điều
kiện cho NH không ngừng phát triển và nâng cao vị thế của mình trên thị trường
liên NH. Và ngược lại nếu quyết định cho vay là sai lầm bởi thiếu sự đánh giá rủi ro
hoặc đánh giá không đầy đủ chính xác sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
của ngân hàng, đưa tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn lên cao, làm giảm hiệu quả kinh
doanh và uy tín của NH.
Vậy qua phân tích giúp ta thấy ra công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự
án vay vốn là hết sức cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động tín

dụng của ngân hàng.
1.2.2.Khái quát về dự án vay vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội và các rủi ro
liên quan.
Trong suốt gần 10 hoạt động từ khi thành lập, công tác tín dụng của chi nhánh
luôn tăng trưởng, quy mô vốn cho vay được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4.Số lượng và quy mô dự án vay vốn tại chi nhánh giai đoạn 2007-2010.
(Đơn vị: dự án, tỷ đồng)
Năm Số dự án
thẩm định
Quy
mô vốn
Số dự án
cho vay
Quy
mô vốn
2007 6 225 6 200
2008 5 350 5 350
2009 8 1500 8 1500
2010 6 1950 6 1560
(Nguồn: Phòng Quản trị rủi ro).
Mặc dù số lượng dự án được cho vay còn hạn chế nhưng đến với BIDV Bắc
Hà Nội chủ yếu là những dự án lớn nên quy mô vốn cho vay tương đối lớn và qua
các năm quy mô vốn cho vay luôn tăng. Năm 2007 với 6 dự án, quy mô vốn chỉ là
200 tỷ đồng; đến năm 2009 lên 8 dự án với quy mô vốn lên tới 1500 tỷ đồng. Năm
2008, do cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến tâm lí các nhà đầu tư nên số
lượng dự án có giảm và ở mức thấp nhất trong 5 năm gần đây của chi nhánh. Nhưng
năm 2008,việc cho vay dự án “Mua mới tàu chở dầu” của Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Loan Cường với tổng mức vốn vay là 120 tỷ đồng nâng tổng mức cho
vay của chi nhánh cho 5 dự án lên tới 350 tỷ đồng, vẫn tăng so với năm 2007.
Hầu hết các dự án xin vay đều được xét duyệt cho vay. Nguyên nhân khách

quan là các dự án đến vay chủ yếu là dựa án có quy mô lớn, chủ đầu tư cũng thấy
được tầm quan trọng nên trong quá trình lập dự án đã nghiên cứu, phân tích, đánh
giá kĩ các nội dung trước khi trình dự án cho ngân hàng thẩm định. Nguyên nhân
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
chủ quan nữa là ngân hàng có hệ thống sàng lọc khách hàng trước khi xét duyệt và
quyết định có quan hệ tín dụng với khách hàng. Mặt khác, khi tới ngân hàng lập đề
xuất cho vay, các nhân viên luôn làm công tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng để
hoàn thành hồ sơ một cách đầy đủ và đúng theo quy định của ngân hàng. Tuy nhiên
quy mô vốn quyết định cho vay không phải lúc nào cũng bằng mức đề nghị vay của
khách hàng. Năm 2007, số vốn đề nghị vay là 225 tỷ đồng nhưng số vốn ngân hàng
cho vay chỉ là 200 tỷ; năm 2010 số vốn chủ đầu tư muốn vay là 1950 tỷ đồng nhưng
mức ngân hàng quyết định cho vay chỉ là 1560 tỷ đồng. Quy mô vốn cho vay nhỏ
hơn mức xin vay chứng tỏ NH rất thận trọng trong quyết định cho vay của mình.
NH đã thẩm định được chính xác nhu cầu thực tế của KH, không phải cứ đối với
những dự án khả thi nào cũng cho vay theo mức mà KH yêu cầu. Đây là điều thực
sự cần thiết trong hoạt động của NH bởi vì nếu cho vay cao hơn nhu cầu thực sự
của KH sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích hoặc tham ô tham nhũng trong
nội bộ KH, khiến khả năng sinh lời từ vốn vay giảm, ảnh hưởng đến khả năng thu
lãi của NH, thậm chí có thể gây ảnh hướng đến khả năng chi trả gốc của KH. Trong
những năm hoạt động của mình, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,
chi nhánh luôn theo những chỉ đạo từ Hội sở chính về công tác tín dụng, luôn đảm
bảo tăng trưởng nhưng cũng gắn với kiểm soát chất lượng, tạo an toàn cho nguồn
vốn, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh và tăng thêm uy tín
cho NH.
Phần lớn các dự án đến vay vốn tại chi nhánh thuộc hai loại chính là dự án
mua sắm thêm tài sản nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và dự án xây dựng cơ sở
sản xuất mới. Các dự án này có đặc điểm chung là thời hạn vay khá dài và quy mô

vốn vay thường lớn. Nhưng đối với mỗi loại xuất hiện những rủi ro khác nhau:
Đối với những dự án vay vốn nhằm mua sắm tài sản, mở rộng sản xuất NH sẽ
mất ít thời gian để đánh giá rủi ro hơn vì khi một DN mong muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh tức là ngành nghề kinh doanh của họ đang có triển vọng phát triển, sản
phẩm của họ được thị trường chấp nhận, họ đã và đang tạo được uy tín cho chính
mình. Nói cách khách, rủi ro từ phía khách hàng của họ là thấp. Nếu NH xem xét dự
án của họ khả thi, thì khi quyết định cho vay, NH sẽ giảm được rủi ro từ phía KH hay
khả năng trả được nợ của KH là khá lớn. Một số dự án vay vốn mở rộng năng lực sản
xuất tại chi nhánh như: dự án “Mua mới tàu chở dầu” của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Loan Cường và dự án “Đầu tư mua 70 xe ô tô nhằm mục đích kinh doanh vận
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
tải hành khách bằng xe taxi” của Công ty TNHH thương mại dịch vụ vận tải Phúc
Khánh… Đối với những dự án mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh thì rủi ro khá
thấp vì thời gian dự án thường ngắn, vốn quay vòng nhanh và DN phải thường chắc
chắn về triển vọng phát triển của mình trong tương lai mới quyết định đầu tư.
Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất có thể gặp khá nhiều rủi ro, kể
cả về phía khách hàng và phát sinh từ dự án. Về phía KH, là đầu tư mới cơ sở sản
xuất nên NH khó có thông tin để đánh giá chính xác tình hình hoạt động cũng như
lịch sử phát triển của DN. Còn về phía dự án đầu tư mới thường có thời gian dài,
quy mô vốn lớn có thể gặp những rủi ro về cơ chế chính sách thay đổi, biến động thị
trường ảnh hưởng đến nguyên vật liệu xây dựng và đầu ra sau này của dự án; rủi ro
về việc xây dựng, hoàn tất công trình; rủi ro về kĩ thuật vận hành hay bảo trì bảo
dưỡng công trình…Một số dự án xây dựng mới như: “Dự án xây dựng tổ hợp văn
phòng cho thuê tại 519 Kim Mã” của công ty Xây dựng và kinh doanh BĐS 507, dự
án xây dựng khu trung cư tại Xuân Đỉnh- Từ Liêm… Với mỗi loại rủi ro xảy ra đều
ảnh hưởng lớn tới hiệu quả dự án, tác động tới lợi nhuận chủ đầu tư; từ đó dẫn tới
khả năng trả nợ NH của KH cũng bị hạn chế.

1.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng BIDV Bắc Hà Nội.
Để đảm bảo công tác quản lí rủi ro đạt chất lượng cao cần tuân thủ theo một
quy trình nhất định. Quy trình đánh giá rủi ro tại BIDV tuân thủ theo các bước sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình đánh giá rủi ro tại BIDV chinh nhánh Bắc Hà Nội
Phòng
Quan hệ
khách
hàng
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Chuyển báo
cáo đề xuất TD
và Hồ sơ
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Phòng
Quản trị
rủi ro
Bước 1: Phòng quản trị rủi ro tiếp nhận hồ sơ.
Phòng quản trị rủi ro tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ
phòng quan hệ khách hàng. Báo cáo đề xuất tín dụng bao gồm các thông tin về
khách hàng, về dự án mà cán bộ phòng quan hệ khách hàng đã thu thập và phân tích
trên các khía cạnh
Phòng QHKH nhận hồ sơ đề xuất vay vốn từ phía KH. Cán bộ phòng QHKH
đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng
loại hồ sơ. Nếu hồ sơ KH đưa lên thiếu hoặc không hợp lệ với quy định của NH và
tính hợp pháp của pháp luật thì phòng QHKH yêu cầu KH bổ sung, sửa đổi và hoàn
thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ đã đầy đủ và đạt yêu cầu của NH thì cán bộ của phòng
QHKH sẽ gửi hồ sơ lên bộ phận thẩm định để tiến hành thẩm định chi tiết các nội
dung và đánh giá hồ sơ của KH. Khi bộ phận thẩm định các nội dung của dự án

xong, hồ sơ được chuyển sang cho bộ phận QLRR để đánh giá rủi ro.
Bước 2: Đánh giá rủi ro
Ở bước này, cán bộ phòng QLRR sử dụng phương pháp đánh giá theo tringh
tự trình nội dung của hồ sơ dự án. Các nội dung mà cán bộ rủi ro cần đánh giá trong
bước này gồm:
- Đánh giá rủi ro về khách hàng
- Đánh giá rủi ro về dự án
- Đánh giá về các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Để thực hiện tốt bước này, cán bộ phòng Quản trị rủi ro cần thẩm định kĩ,
chính xác các nội dung cần thiết từ phía KH và của dự án nhằm phát hiện được các
rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến lợi ích của NH bao gồm rủi ro từ phía KH,
rủi ro từ dự án và rủi ro tín dụng.
Bước 3: Tổng hợp các loại rủi ro và đề xuất biện pháp phòng ngừa.
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Cán bộ
QTRR thực
hiện đánh giá
rủi ro theo
quy định
Lập tờ
trình,
báo cáo
trưởng
phòng
nghiệp
vụ
Trình
duyệt hồ
sơ và

quyết định
cho vay
Tổng hợp rủi
ro và biện
pháp phòng
ngừa
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Cán bộ rủi ro tổng hợp các loại rủi ro có thể xảy ra rồi phân loại theo các
rủi ro: rủi ro từ phía khách hàng, rủi ro xuất phát từ ngân hàng, các rủi ro do
yếu tố khách quan để từ đó đưa ra các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu rủi
ro thích hợp.
Bước 4: Lập tờ trình báo cáo trưởng phòng Quản trị rủi ro.
Sau khi đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, các cán bộ rủi ro lập báo cáo
gửi trưởng phòng để xem xét và xét duyệt cho vay.
Báo cáo rủi ro là sự tổng hợp các loại rủi ro, mức độ ảnh hưởng và phương án
ứng phó giảm thiểu rủi ro sau khi được tính toán đánh giá.
Bước 5: Xét duyệt cho vay:
Sau khi xem xét tờ trình của cán bộ rủi ro đưa lên, trưởng phòng xem xét kí
quyết định cho vay và quy mô vốn có thể cho vay.
Nhận xét: Thông qua tìm hiểu quy trình rủi ro của chi nhánh, ta có thể thấy
được đánh giá rủi ro dự án vay vốn đầu tư nằm trong giai đoạn cuối của quy trình
thẩm định dự án. Sau khi tiến hành thẩm định những nội dung cần thiết, cán bộ
phòng Quản trị rủi ro sẽ tiến hành đánh giá rủi ro các nội dung: rủi ro từ phía KH
(chủ đầu tư), rủi ro về dự án, rủi ro tín dụng và các biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2.4. Phương pháp đánh giá rủi ro tại BIDV Bắc Hà Nội
1.2.4.1. Phương pháp định tính.
Phương pháp này được thực hiện dựa trên các thông tin dữ liệu mà khách hàng
cung cấp. Từ đó đưa ra kết luận đánh giá về KH và dự án. Đây là phương pháp
được chi nhánh áp dụng khá phổ biến và sử dụng đánh giá rủi ro cho cả 2 nội dung

là phân tích rủi ro khách hàng và phân tích rủi ro của dự án.
•Đối với rủi ro từ phía khách hàng:
Đối với nội dung này, BIDV Bắc Hà Nội phân tích chủ yếu dựa vào mô hình
SWOT. SWOT là tập hợp viết tắt của những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh
Strengths (Điểm mạnh); Weaknesses (Điểm yếu); Opportunities (Cơ hội); Threats
(Thách thức). Mô hình phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận như sau:
Điểm mạnh Điểm yếu
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Cơ hội Thách thức
Mô hình SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của KH thông qua việc
phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weakness) và bên ngoài (Opportunities
và Threats). Một vài yếu tố bên trong và bên ngoài NH cần xem xét đối với một KH
bao gồm:
- Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp bao
gồm môi trường kinh tế và môi trường chính trị, pháp luật. NH cần đánh giá những
rủi ro về môi trường kinh doanh của KH vì hoạt động kinh doanh của KH chịu tác
động trực tiếp của môi trường kinh doanh. Ví dụ như nếu chính sách thuế hoặc
chính sách lương thay đổi ảnh hưởng như thế nào tới năng lực sản xuất của công ty;
từ đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận ra sao? Doanh nghiệp đã và sẽ làm gì
trong trường hợp rủi ro xảy ra? Và NH có kiểm soát được rủi ro đó hay không?
- Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của KH: NH cần xem xét ngành nghề
kinh doanh và sản phẩm của KH hiện nay có được ưa chuộng trên thị trường hay
không? Các sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng đón nhận như thế
nào; những chiến lược của KH nhằm quảng bá và tiêu thụ sản phẩm ra sao? Khả
năng cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh cùng ngành trong và ngoài nước? Nội dung
này liên quan trực tiếp tới doanh thu của KH nên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng trả nợ của KH nên cần được đánh giá một cách thật chính xác trong ngắn hạn

cũng như trong dài hạn.
- Quy mô và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: Nếu KH có quy mô hoạt động
rộng và cơ cấu tổ chức vững chắc nghĩa là KH đang có uy tín, có hình ảnh, có thế
mạnh trong việc thu hút người tiêu dùng, có cơ hội quảng bá thương hiệu của mình
trên thị trường rộng lớn tạo điều kiện cho việc phân phối sản phẩm và xây dựng
mạng lưới tiêu thụ rộng khắp, tạo khả năng nắm bắt thị trường. Đây là điểm mạnh
cũng chính là cơ hội mà KH cần nắm bắt lấy trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Năng lực hoạt động của doanh nghiệp: Năng lực hoạt động của DN bao
gồm năng lực sản xuất của máy móc thiết bị và năng lực làm việc của cán bộ công
nhân viên trong DN. Năng lực sản xuất của máy móc thiết bị thể hiện trình độ công
nghệ của DN; Năng lực làm việc của nhân viên thể hiện trình độ và năng suất lao
động của DN. Nếu DN có năng lực hoạt động được đánh giá tốt tức là KH đang có
thể mạnh về công nghệ và nguồn nhân lực. Điều này sẽ giúp ích rất lớn đối với dự
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
án mà KH sắp thực hiện.
- Khả năng sinh lời (dòng tiền ròng) của DN: đối với chỉ tiêu này, NH nên
đánh giá dựa trên việc tham khảo mức sinh lời của DN khách cùng ngành cùng quy
mô hoặc mức sinh lời trung bình của ngành để đưa ra các đánh giá chính xác.
- Năng lực điều hành và lãnh đạo của DN: Khả năng lãnh đạo và điều hành
của DN sẽ quyết định hướng đi sau này của DN đó. Đó sẽ là tiền đề cho phát triển
dự án sau này.
- Đối thủ cạnh tranh: Đây là nội dung không thể thiếu trong phân tích rủi ro
từ phía KH: Ta biết rằng mỗi doanh nghiệp luôn có những đối thủ cạnh tranh đang
tồn tại và những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai. NH cần xem xét khả
năng cạnh tranh của KH đối với các đối thủ và những giải pháp mà KH đưa ra để
sản phẩm của mình có thể vượt qua và chiếm lợi thế trên thị trường so với sản phẩm
đối thủ cạnh tranh. Đây chính là thách thức lớn đối với các DN hiện nay, đặc biệt

trong điều kiện nền kinh tế mở và nước ta đã trở thành thành viên chức thức của tổ
chức Thương mại quốc tế WTO.
Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu
mà KH cung cấp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ
thảo luận và có thể dễ đưa ra quyết định. Đặc biệt phân tích SWOT sẽ rất có hiệu
quả trong việc phân tích hoạt động và triển vọng KH trên các khía cạnh thị trường;
sản phẩm dịch vụ và kênh phân phối.
Nhưng mô hình này cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu
hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không
phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa
hai thái cực Strengths- Weaknesses và Opportunities- Threats do quan điểm của
từng cán bộ thẩm định.
•Đối với rủi ro của dự án.
Phân tích định tính rủi ro dự án là sự kết hợp hai thuộc tính chính của rủi ro là
xác suất hay khả năng xảy ra rủi ro và tác động của rủi ro. Bước đầu tiên của phân
tích định tính này là nhận diện và định dạng được rủi ro. Các loại rủi ro có thể xảy
ra cho dự án được mô tả dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
Rủi ro dự án
Rủi ro bên ngoài Rủi ro quản lí Rủi ro thương
mại
Rủi ro kỹ thuật
Bao gồm các rủi
ro:
-Rủi ro pháp lí.
- Rủi ro tỉ giá
hối đoái
- Chính trị

- Thời tiết…
Rủi ro về:
-Quản lí dự án.
- Tổ chức thực
hiện
- Phân bổ
nguồn lực…
Rủi ro thường
gặp trong việc:
-Ký hợp đồng.
-Huy động vốn
-Điều khoản
thanh toán
Các rủi ro trong:
-Xác định phạm
vi dự án.
- Xác định yêu
cầu
- Xác định quy
trình công
nghệ
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Hai thuộc tính của của rủi ro được xác định trên cơ sở kinh nghiệm của các
chuyên gia nếu đó là dự án mới và sẽ là dựa trên số liệu đã thu thập và phân tích
những dự án tương tự và số liệu đã thống kê được nếu đó là dự án mà NH đã thẩm
định.
- Khả năng xảy ra rủi ro có thể được chia thành 3 mức sau: thấp (hoàn toàn
không xảy ra hoặc xảy ra nhưng có thể nhận biết được); trung bình (có thể xảy ra);
cao (thường xuyên xảy ra).

- Tác động của rủi ro được đánh giá trên 3 mục tiêu của dự án là: chi phí, tiến
độ, chất lượng và được chia thành 4 mức độ thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.5: Mô tả các mức độ của rủi ro.
Mức độ Mô tả
Bỏ qua Không tăng chi phí, tiến độ chậm không đáng kể,
chất lượng không bị ảnh hường
Thấp Gia tăng ít chi phí, làm chậm ít về tiến độ và chất
lượng bị ảnh hưởng trong giới hạn có thể chấp
nhận.
Trung bình Dự án chậm tiến độ nhiều, chi phí tăng và chất
lượng bị ảnh hưởng nhiều
Nghiêm trọng Dự án chậm nhiều, chi phí tăng rất cao, vi phạm
các tiêu chuẩn về chất lượng.
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
Kết hợp giữa hai thuộc tính của dự án ở trên bằng việc tích hợp chúng thành
ma trận PI (Probobility- Impact Matrix)
Nghiêm trọng
Trung bình
Thấp
Bỏ qua
Thấp Trung bình Cao
Cán bộ lập dự án bên chủ đầu tư và nhân viên phân tích rủi ro có thể dựa vào
những mô tả ở trên và từng ô của ma trận PI để đề xuất những giải pháp thích hợp
nhằm quản lí các rủi ro của dự án.
Phương pháp định tính cho chúng ta cái nhìn khá tổng quát về các loại rủi ro
nhưng lại không thể đưa chúng ta tới một kết quả chính cụ thể chính xác nhất tác
động của nó tới từng chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Để thấy được chính xác mức độ

tác động của các rủi ro chi nhánh đã kết hợp với phương pháp phương tích định
lượng.
1.2.4.2. Phương pháp định lượng (Phân tích độ nhạy).
Nội dung của phương pháp này là phân tích tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư đến các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Hiện nay, đây là
phương pháp định lượng duy nhất được sử dụng tại chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội.
Các bước mà cán bộ phòng quản lí rủi ro thực hiện:
- Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả của dự án
- Cho từng yếu tố đó thay đổi với cùng một tỉ lệ
- Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả trong từng trường hợp thay đổi trên.
- Tính tỉ lệ thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả trong từng trường hợp
- Tập hợp kết quả và đưa ra những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất (nhạy cảm)
tới chỉ tiêu hiệu quả (yếu tố nào làm cho tỉ lệ chỉ tiêu hiệu quả thay đổi nhiều nhất)
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ái Liên
- Sắp xếp các yếu tố tác động đó theo thứ tự giảm dần tác động tới hiệu quả
của dự án.
Từ việc đưa ra các kết luận về các yếu tố tác động mạnh, yếu tới các chỉ tiêu
hiệu quả dự án mà NH đưa ra những đánh giá về các giải pháp mà chủ đầu tư đưa
gia nhằm hạn chế rủi ro đối với dự án.
Dự án được cán bộ NH đánh giá là an toàn (dự án có hiệu quả về mặt tài
chính) là dự án đem lại hiệu quả chắc chắn tức là trong trường hợp rủi ro xảy ra
theo hướng bất lợi trong giới hạn cho phép thì các chỉ tiêu tài chính vẫn đạt hiệu
quả (hay NPV>0, IRR> i giới hạn).
Trong phương pháp này với sự giúp đỡ của phần mềm excel, cán bộ chi
nhánh Bắc Hà Nội thực hiện khá dễ dàng bằng việc sử dụng hàm Table để khảo sát
độ nhạy với cú pháp thực hiện như sau:
= Table (row input cell, column input cell)

Trong đó: Row input cell: là ô tham chiếu các biến theo dòng, theo các yếu
tố tác động được đưa vào phân tích theo dòng.
Column input cell: ô tham chiếu các biến theo cột. Tức là các yếu tố tác động
được đưa vào phân tích theo cột
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp định tính
nhưng cũng có nhược điểm là chỉ đánh giá được tác động riêng lẻ của từng yếu tố
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính chứ chưa phân tích được tác động đồng thời.
Vì vậy, kết quả của phương pháp này chưa thực sự khách quan.
1.2.4.3.Phương pháp đánh giá theo trình tự.
Đối với phương pháp này chi nhánh thực hiện theo hai bước: đánh giá tổng
quát và đánh giá chi tiết.
•Đánh giá tổng quát: NH đánh giá khái quát nhất rủi ro có thể xảy ra đối với
khách hàng và đối với dự án
Đối với rủi ro từ khách hàng: NH xem xét khái quát về tư cách pháp lí, môi
trường kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm của DN, năng lực và quy mô
hoạt động của DN, khả năng sinh lời, vấn đề quản lí…
Đối với rủi ro từ dự án: NH xem xét một cách tổng quát các rủi ro liên quan
đến các nội dung của dự án: điều kiện vĩ mô, thị trường, tài chính, kĩ thuật… của dự
án.
Chu Thị Hiền
Lớp: Kinh tế Đầu tư 49A
25

×