Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GDCD CẤP THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.68 KB, 21 trang )

ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN GDCD CẤP THPT
1
Tháng 01 năm 2010
I VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH DẠY HỌC MÔN GDCD.
1. Về nội dung dạy học.
Nhiều giáo viên (GV) đã nghiên cứu những điểm mới của chương trình sách giáo
khoa (SGK) mới nên đã đảm bảo nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình
môn GDCD cấp THPT. Tuy nhiên, cũng còn khá nhiều GV chưa quán triệt yêu cầu
dạy học theo chuẩn chương trình nên chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu về nội dung
dạy học ở từng bài.
2. Về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH).
GV đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên, số giờ thực sự đổi
mới PPDH chưa nhiều, hiện tượng lệ thuộc vào SGK, sách GV, dạy chay còn phổ
biến. Việc rèn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hành vi của học sinh chưa đạt được
yêu cầu của chương trình.
3. Về sử dụng thiết bị dạy học.
Nhìn chung GV đã sử dụng khá hiệu quả các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học
tối thiểu (theo danh mục thiết bị dạy học mà Bộ GD&ĐT đã ban hành). Tuy nhiên,
nhiều trường chưa coi trọng việc tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Việc áp dụng công
nghệ thông tin vào dạy học bước đầu đã được thực hiện nhưng còn nhiều lúng túng,
hiệu quả chưa cao.
4. Về đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học sinh.
Nhiều GV đã cố gắng đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, còn
phổ biến hiện tượng kiểm tra nặng về tái hiện kiến thức, chưa chú ý đến yêu cầu HS
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề, tình huống thực tế. Việc kết hợp
câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan trong KTĐG ở nhiều nơi chưa hợp lí.
5. Về đội ngũ giáo viên.
- Hiện nay, vẫn còn tình trạng bố trí GV môn khác dạy môn GDCD. Công tác đào


tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GV GDCD chưa được quan tâm đúng mức nên
còn gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn GDCD.
- Nhiều nơi, do thiếu GV đứng lớp nên GV phải dạy nhiều tiết, dạy nhiều lớp,
chấm bài nhiều nên ít dành thời gian cho đổi mới PPDH.
6. Về quản lí chỉ đạo.
Nhiều cán bộ quản lí chưa thực sự quan tâm đến việc dạy học môn GDCD, coi đây
là môn phụ nên chưa tạo điều kiện bố trí giáo viên và các điều kiện cần thiết để GV
nâng cao chất lượng dạy học.
II MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VÀ MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ CHƯƠNG
TRÌNH VÀ SGK MÔN GDCD CẤP THPT.
1 Một số điểm cần lưu ý về chương trình và SGK môn GDCD.
2
* Chương trình môn GDCD được xây dựng dựa trên cơ sở các môn khoa học cơ
bản như Triết học, Đạo đức học, Luật học, Kinh tế chính trị học, CNXH khoa học, Xã
hội học … và một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
* Chương trình, SGK được cấu trúc thành 5 phần :
- Công dân với việc hình thành TGQ, phương pháp luận khoa học.
- Công dân với đạo đức.
- Công dân với kinh tế.
- Công dân với các vấn đề chính trị – xã hội.
- Công dân với pháp luật
a) Nội dung chương trình, SGK lớp 10.
- CD với việc hình thành TGQ, PPL : chỉ khai thác những khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, quy luật của triết học Mác-Lênin có tác dụng phục vụ trực tiếp cho việc
hình thành cơ sở ban đầu về TGQ, PPL khoa học cho học sinh chứ không mang tính
chất học “triết học phổ thông” một cách khá cơ bản và có hệ thống như chương trình
cũ.
- CD với đạo đức : các giá trị đạo đức của người công dân trong giai đoạn hiện
nay trong mối quan hệ của học sinh với bản thân, với người khác, với công việc; với

cộng đồng, Tổ quốc, nhân loại và với môi trường tự nhiên.
b) Nội dung chương trình, SGK lớp 11.
- CD với kinh tế : cung cấp cho học sinh những hiểu biết tối thiểu về nội dung
một số phạm trù kinh tế như: hàng hoá, thị trường, tiền tệ… và nội dung 1 số QL kinh
tế cơ bản như: QL giá trị, QL cạnh tranh, QL cung - cầu; và 1 số vấn đề về kinh tế
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, việc thực hiện nền KT nhiều thành phần và vai trò
quản lý KT của Nhà nước; rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng những kiến thức
đã học vào cuộc sống phù hợp với lứa tuổi, ý thức và trách nhiệm rèn luyện để góp
phần phát triển kinh tế gia đình và đất nước.
- CD với các vấn đề CT-XH : cung cấp cho HS những hiểu biết phổ thông về
CNXH, Nhà nước XHCN nhưng chủ yếu gắn liền với thực tế xây dựng CNXH ở
nước ta; chú trọng GD cho HS một số chính sách của Nhà nước như : CS dân số và
việc làm; tài nguyên và bảo vệ môi trường; giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn hoá, quốc phòng và an ninh; đối ngoại. giúp HS xác định cách thực hiện và
thái độ tôn trọng những chính sách đó của Đảng và Nhà nước.
c) Nội dung chương trình, SGK lớp 12.
* Cấu trúc theo 02 mạch nội dung :
3
- Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nước và
nhân loại.
- Quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Một điểm mới : chương trình, SGK lớp 12 quán triệt được quan điểm hợp tác,
hội nhập cùng phát triển với thế giới và khu vực của Đảng, Nhà nước ta qua chủ đề :
Pháp luật với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
2 Thực hiện dạy học môn GDCD theo chuẩn chương trình.
2.1. Khái niệm chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ môn GDCD
Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ môn GDCD là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kỹ năng, thái độ của môn GDCD mà HS cần phải có và có thể đạt được sau
mỗi chủ đề / giai đoạn học tập.
2.2. Tầm quan trọng của chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ môn GDCD.

- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ môn GDCD là căn cứ quan trọng để dạy học,
quản lý dạy học, đánh giá kết quả dạy học môn GDCD trường THPT.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ môn GDCD là căn cứ quan trọng để chuẩn hóa
các yếu tố, điều kiện như trình độ và sự đồng bộ của đội ngũ GV, thời lượng dạy học,
cơ sở vật chất, thiết bị, để đảm bảo chất lượng dạy học môn GDCD.
2.3. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ môn GDCD
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ phát triển được năng lực của HS
ở mức “chất lượng cơ bản, tối thiểu, phù hợp với số đông HS ở các vùng/miền”. Khi
HS đã đạt chuẩn, GV có thể đáp ứng năng lực cá nhân của HS tùy theo đối tượng và
điều kiện của nhà trường, năng lực của GV. Như vậy, dạy học theo chuẩn :
- Đảm bảo mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của môn
học, cấp học bằng sự nỗ lực đúng mức của các em, của nhà trường, gia đình và cộng
đồng.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực của HS.
Ví dụ : Tự hoàn thiện bản thân – lớp 10.
* Về kiến thức :
- Hiểu được thế nào là tự hoàn thiện bản thân.
+ Nêu được : tự hoàn thiện bản thân là vượt lên mọi khó khăn, trở ngại; không
ngừng lao động, học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa
khuyết điểm; học hỏi những điểm hay, điểm tốt của người khác để bản thân ngày một
tốt hơn.
+ Lấy được ví dụ hoặc kể được một tấm gương về tự hoàn thiện bản thân.
4
- Phân tích được sự cần thiết phải tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu của xã
hội.
Phân tích làm rõ 2 ý :
+ Mỗi người đều có những mặt mạnh và hạn chế riêng, không có ai là hoàn thiện,
hoàn mỹ.
+ Ai cũng cần tự hoàn thiện mình để phát triển và đáp ứng được những đồi hỏi của
xã hội. Người không biết tự hoàn thiện bản thân sẽ dần trở nên lạc hậu và tự đào thải

mình.
* Về kỹ năng :
- Biết tự nhận thức về bản thân đối chiếu với các yêu cầu đạo đức xã hội.
Học sinh biết cách tự nhận thức về bản thân (về tiềm năng, mặt mạnh, mặt yếu,
tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ) trên cơ sở đối chiếu với các yêu cầu đạo đức
xã hội.
- Biết đặt mục tiêu phấn đấu rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị đạo
đức xã hội.
Học sinh nói hoặc viết ra mục tiêu phấn đấu rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo
các giá trị đạo đức xã hội.
* Về thái độ :
- Coi trọng việc tu dưỡng và tự hoàn thiện bản thân.
Học sinh luôn chú ý đến việc tu dưỡng và tự hoàn thiện bản thân.
- Tự trọng, tự tin vào khả năng phát triển của bản thân; đồng thời biết tôn trọng,
thừa nhận và học hỏi những điểm tốt của người khác.
Học sinh tin vào bản thân, coi trọng, giữ gìn và phát triển khả năng của bản thân.
3 Những điểm mới chỉnh sửa trong SGK môn GDCD cấp THPT.
LỚP 10
Bài Trang Dòng Đã in trong SGK 2008 Sửa lại là
7 43 1 tốc độ rơi của các vật nặng,
nhẹ đều bằng nhau.
các vật nặng, nhẹ đều rơi
nhanh như nhau.
9 55 16,17 Truyện Kiều của Nguyễn Du Bỏ
Bài Trang Dòng Đã in trong SGK 2008 Sửa lại là
15 103 12-15 Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo
Chuyển thành chữ không
nghiêng

7,8 Môi trường đất, nước, khí Bỏ
5
quyển, đều bị ô nhiễm
nặng nề.
Bài Trang Dòng Đã in trong SGK 2008 Sửa lại là
3 Bổ sung : Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu
chuản môi trường, gây ảnh
hưởng xấu đến con người
và sinh vật.
LỚP 11
Bài Trang Dòng Đã in trong SGK 2008 Sửa lại là
3 31 6,7 quy luật giá trị, một mặt, thông
qua sự chọn lọc tự nhiên
Quy luật giá trị thông qua
sự chọn lọc tự nhiên, một
mặt
10 87 Bầu cử Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp
Bỏ
LỚP 12
Bài Trang Dòng Đã in trong SGK 2008 Sửa lại là
1 4 8 trong đó mọi hoạt động đều
tuân thủ theo pháp luật
Trong đó mọi họat động
đều được thực hiện theo
pháp luật
2 18 12 Các quyền và nghĩa vụ của

công dân không tự phát sinh
hay chấm dứt
Các quyền và nghĩa vụ
của công dân không tự
phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt
2 19 14-15 tự giác thực hiện đúng đắn
quyền và nghĩa vụ của mình
theo Hiến pháp và pháp luật.
tự giác thực hiện đúng
đắn quyền và nghĩa vụ
của mình theo pháp luật.
2 23 5 Vi phạm kỉ luật là vi phạm
pháp luật xâm phạm các quan
hệ lao động,
Vi phạm kỉ luật là hành vi
vi phạm pháp luật xâm
phạm các quan hệ lao
động,
3 28 16-17 công dân được hưởng quyền
và nghĩa vụ như nhau,
công dân được hưởng
quyền và có nghĩa vụ như
6
nhau,
Bài Trang Dòng Đã in trong SGK 2008 Sửa lại là
5 46 14-15 không phân biệt dân tộc, tôn
giáo
không phân biệt giữa các
dân tộc

9 98 1-6 Điều 17 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2003 quy
định : Dự án đầu tư thành lập
cơ sở kinh doanh mới thuộc
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích đầu tư và cơ sở
kinh doanh di chuyển địa
điểm theo quy hoạch, cơ sở
kinh doanh di chuyển đến địa
bàn khuyến khích đầu tư
được miễn thuế tối đa là bốn
năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số
thuế phải nộp tối đa là chín
năm tiếp theo.
Điều 14 Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp năm
2008 quy định: Doanh
nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn,
khu kinh tế, khu công
nghệ cao; nghiên cứu
khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng của Nhà
nước, sản xuất phần mềm;
… được miễn thuế tối đa

không quá bốn năm và
giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa không quá chín
năm tiếp theo”.
9 100 5-6 đều có các quy định về bảo
vệ môi trường như một
nguyên tắc cơ bản trong từng
lĩnh vực họat động.
đều có các quy định liên
quan đến bảo vệ môi
trường.
9 102 9-10 có các quy phạm về bảo đảm
quốc phòng, bảo vệ an ninh
quốc gia như một nguyên tắc
họat động của Nhà nước.
có các quy phạm liên
quan đến bảo đảm quốc
phòng và bảo vệ an ninh
quốc gia.
107 Bài tập
2
2. Theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2003, cơ
sở kinh doanh đầu tư xây
dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, cải thiện môi
trường sinh thái, nâng cao
Theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008,

doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện KT-
XH khó khăn được miễn
thuế tối đa không quá hai
7
năng lực sản xuất được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp
cho phần thu nhập tăng thêm
do đầu tư mang lại tối đa là 4
năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa là 7 năm tiếp
theo.
năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá
bốn năm tiếp theo.
4 Một số kiến thức pháp luật cần trang bị thêm cho GV GDCD cấp THPT.
4.1. Hệ thống cấu trúc của pháp luật
Là cơ cấu bên trong, bao gồm các quy phạm pháp luật, các chế định pháp luật
và các ngành luật.
Ba cấp độ của hệ thống cấu trúc pháp luật:
- Quy phạm pháp luật: Điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể.
- Chế định pháp luật: Một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
các quan hệ xã hội cùng loại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Ngành luật: Bao gồm những quy phạm pháp luật có đặc tính chung điều chỉnh
một lĩnh vực quan hệ xã hội đặc thù.
4.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội ;
- Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH ;
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ;

- Nghị định của Chính phủ ;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC;
- Thông tư của Chánh án TANDTC và của Viện trưởng VKSNDTC ;
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ;
- Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước ;
- Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc Chính phủ với CQTW của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể ;
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC ; giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng CQ ngang Bộ với Chánh án TANDTC hoặc Viện trưởng
VKSNDTC ; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng CQ ngang Bộ ;
- Nghị quyết của HĐND các cấp ;
- Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp.
5 Vai trò của pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(Bài 1, GDCD lớp 12)
Pháp luật nước ta thể hiện vai trò cơ bản sau :
5.1. Pháp luật thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước
8
Pháp luật quy định quyền tự do kinh doanh của công dân trong hoạt động sản
xuất kinh doanh (Ví dụ: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp)  kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội
 phát triển kinh tế đất nước.
5.2. Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
Pháp luật quy định về bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, cấm mọi
hành vi gây mất ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội  Giữ vững an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội.
5.3. Pháp luật là phương tiện bảo đảm thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm công bằng xã hội
- Pháp luật là phương tiện bảo đảm thực hiện nền dân chủ XHCN :
+ Thực hiện quyền bầu cứ, ứng cử.

+ Thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
+ Pháp luật trừng trị các hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự và
nhân phẩm của công dân.
+ Pháp luật bảo vệ các quyền sở hữu của công dân.
- Pháp luật bảo đảm thực hiện công bằng xã hội.
5.4. Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
- Bộ máy nhà nước được chia thành các loại cơ quan nhà nước khác nhau, thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
- Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước đều được quy
định cụ thể trong pháp luật.
III ĐẶC TRƯNG MÔN GDCD CẤP THPT.
- Chương trình GDCD cấp THPT đảm bảo tính liên thông với chương trình Đạo
đức ở cấp Tiểu học và chương trình GDCD cấp THCS; đáp ứng được mục tiêu giáo
dục của cấp học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng nhận thức của HS THPT.
- Chương trình GDCD cấp THPT đảm bảo cân đối, hài hoà giữa yêu cầu trang bị
kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng, hành vi và phát triển thái độ tích cực cho HS
những kiến thức phổ thông cơ bản về các giá trị đạo đức, pháp luật, lối sống mà còn
hình thành và phát triển ở HS những tình cảm, niềm tin, những hành vi và thói quen
phù hợp với những giá trị đã học; giúp HS có sự thống nhất cao giữa ý thức và hành
vi.
- Nội dung môn GDCD cấp THPT gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của
HS, gắn liền với các sự kiện trong đời sống đạo đức, chính trị, kinh tế-xã hội, pháp
luật của địa phương, của đất nước. Ngoài ra, còn có phần “mở” để dạy các vấn đề cần
quan tâm của địa phương.
9
- Môn GDCD là môn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã hội cần thiết cho
công dân trẻ tuổi như : giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục văn hóa
hòa bình, giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục phòng tránh
HIV/AIDS,

Vì vậy đòi hỏi thầy cô giáo có kiến thức rộng nhiều lĩnh vực, đặc biệt cần có kiến
thức xã hội, có nghệ thuật dạy học - giáo dục và có tâm hồn trong sáng.
IV ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN GDCD
* Phương pháp dạy học là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm,
quan điểm khác nhau về PPDH. Ở đây, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường
hoạt động chung giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS), trong những điều kiện dạy
học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
* PPDH có ba cấp độ :
a. Quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy
tính tích cực của HS,…
Đó là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự
kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những
điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS
trong quá trình dạy học
b. Phương pháp dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, thảo
luận, xử lí tình huống, trò chơi, …
Ở cấp độ này khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức, cách
thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học
c. Kĩ thuật dạy học. Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt
câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật mảnh ghép,
kĩ thuật phản hồi tích cực,
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của
PPDH.
1 Thế nào là đổi mới PPDH ?
- Mục đích của đổi mới PPDH là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH một cách tích cực và hiệu quả, phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm HS và đặc điểm
của từng lớp học, môn học.

10
- Đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ định hoàn toàn các PPDH truyền thống và
tuyệt đối hóa các PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH cần phải khai thác những yếu
tố tích cực của các PPDH truyền thống; sử dụng nó một cách hợp lí, có hiệu quả trong
sự kết hợp hài hòa với cscs PPDH hiện đại.
2 Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học ?
2.1. Cơ sở tâm lí - giáo dục
- Tri thức của nhân loại qua các thời kì phát triển ngày càng đồ sộ; sự bùng nổ
thông tin ngày nay khiến người ta phải nghĩ đến một chiến lược dạy học mới;
- Những đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS rất thuận lợi cho việc đổi mới PPDH,
đồng thời đặt ra yêu cầu phải đổi mới PPDH cho phù hợp với nhu cầu chính đáng của
học sinh.
2.2. Cơ sở kinh tế - xã hội
- Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có những con
người lao động có chất lượng cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải quyết những
vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển của đất nước.
- Mặt khác, xã hội phát triển nhanh đòi hỏi con người phải thích ứng với những
yêu cầu : - Tự học suốt đời; - Năng động sáng tạo; - Tự lực giải quyết những vấn đề
của cuộc sống.
3. Thực trạng dạy học môn GDCD hiện nay
* Tại Hội thảo về đánh giá hiệu quả dạy học môn GDCD tổ chức tại Lâm Đồng
ngày 20 và 21/4/2009, Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển đã có kết luận như sau :
- Về phương pháp dạy học : giáo viên GDCD đã có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa
và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luyện kỹ năng và giáo dục thái độ và hành vi
của học sinh trong dạy học trong môn GDCD thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra
của chương trình.
- Về thiết bị dạy học : danh mục thiết bị dạy học Bộ ban hành là danh mục tối
thiểu, nhiều nơi chỉ chủ yếu sử dụng các thiết bị tối thiểu đó, chưa quan tâm đến việc
tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học

môn GDCD đang được bước đầu thực hiện nhưng còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Về quản lý chỉ đạo : nhiều cấp quản lý chưa thực sự quan tâm đến môn GDCD,
vẫn còn coi đó là môn phụ nên chưa tạo điều kiện về bố trí giáo viên và các điều kiện
cần thiết khác để giáo viên GDCD nâng cao chất lượng dạy học.
* Nguyên nhân :
- Một số GV ngại đổi mới vì không muốn mất nhiều thời gian, công sức đầu tư cho
soạn giảng;
11
- Nhận thức của đa số GV về đổi mới PPDH chưa đầy đủ. Ví dụ :
+ Cho rằng đổi mới PPDH là loại bỏ hoàn toàn các PPDH truyền thống và chỉ sử
dụng PPDH hiện đại;
+ Đồng nghĩa việc đổi mới PPDH với đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, vì
vậy, cho rằng phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại thì mới đổi mới
được PPDH
- Đa số GV có ý thức đổi mới PPDH nhưng việc sử dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học còn chưa nhuần nhuyễn, còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
4 Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD
4.1. Một số quan điểm về đổi mới PPDH môn GDCD
- Đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS phải phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS.
- Dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS. Các hoạt động dạy học phải
được GV thiết kế đan xen nhau một cách hợp lí trong tiết học, để vừa bảo đảm thực
hiện được mục tiêu bài học, vừa gây được hứng thú học tập cho HS.
- Đổi mới PPDH môn GDCD theo quan điểm hợp tác.
Trong dạy học môn GDCD, GV cần tạo cơ hội cho HS được hợp tác với GV và
với nhau trong lớp, trong nhóm nhỏ.
- Dạy học GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh.
- Dạy học GDCD phải kết hợp giữa PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức, giữa
các PPDH hiện đại và PPDH truyền thống.
- Dạy học GDCD phải chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.

Việc đổi mới PPDH môn GDCD cần phải gắn liền với đổi mới phương tiện dạy
học. Trong quá trình dạy học môn GDCD, GV cần lựa chọn và sử dụng hợp lí, có
hiệu quả các thiết bị dạy học đã được cung cấp theo danh mục cũng như các thiết bị,
đồ dùng dạy học do GV, HS tự làm; đặc biệt khuyến khích GV sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
- Dạy học GDCD cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường, nhằm xây dựng môi trường dạy học, giáo dục lành mạnh.
4.2. Yêu cầu cụ thể đối với giáo viên
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm
và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài
học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi dưỡng
12
hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát
triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn
luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; hướng dẫn HS có kĩ
năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
5. Một số phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực môn GDCD.
5.1. Phương pháp dạy học tích cực.
5.1.1. Phương pháp và hình thức dạy học môn GDCD rất phong phú, đa dạng bao
gồm các phương pháp hiện đại (thảo luận nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, nghiên
cứu trường hợp điển hình, trò chơi, dự án, …) và các phương pháp truyền thống
(thuyết trình, đàm thoại, nêu gương, …) ; bao gồm cả hình thức dạy học theo lớp,
theo nhóm nhỏ và cá nhân ; hình thức dạy học trong lớp, ngoài lớp và ngoài trường.
Mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài
và đòi hỏi những điều kiện thực hiện riêng. Vì vậy, không nên phủ định hoặc quá lạm
dụng một PPDH nào. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất của từng

bài, căn cứ vào trình độ nhận thức của HS và năng lực sở trường của GV ; căn cứ vào
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mà lựa chọn và sử dụng phối hợp các
PPDH hợp lí.
5.1.2. Một số PPDH tích cực.
* Phương pháp thảo luận nhóm.
- Qua trao đổi nhóm, HS được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học ; học hỏi lẫn nhau ; cùng nhau
hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
- Nên dùng PP thảo luận nhóm khi cần sự chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến
của HV để giải quyết các vấn đề có liên quan đến ND bài học ; hoặc cùng nhau hợp
tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (NCTHĐH).
- Nghiên cứu trường hợp điển hình là PPDH sử dụng một câu chuyện có thật hoặc
chuyện được viết nhằm tạo ra một trường hợp “thật” để minh chứng cho một vấn đề
hay một loạt vấn đề. Đôi khi NCTHĐH có thể được thực hiện trên video hay một
băng cassette mà không phải trên văn bản viết.
- Trường hợp điển hình phải tương đối phức tạp ; có thể dài hay ngắn, tuỳ từng
nội dung vấn đề song phải phù hợp với chủ đề bài dạy, phù hợp với trình độ HS và
thời lượng cho phép. Có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển
hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu 1 trường hợp khác nhau.
* Phương pháp giải quyết vấn đề.
13
- Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề / tình huống cụ thể thường
gặp phải trong đời sống hàng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề / tình
huống đó một cách có hiệu quả.
- Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu
sau : phù hợp với chủ đề bài học và trình độ nhận thức của HS ; vấn đề/ tình huống
phải gần gũi với cuộc sống thực của HS, phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải
quyết gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề ; vấn đề/
tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả kênh chữ

lẫn kênh hình và cần có độ dài vừa phải.
* Phương pháp đóng vai.
- Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, « làm thử » một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Việc « diễn » không phải là phần chính mà điều quan trọng là phần thảo luận,
tranh luận sau phần diễn.
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài dạy, với lứa tuổi, trình độ học
sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học ; tình huống không nên quá dài và phức tạp ;
tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; có thể
phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai.
* Phương pháp dự án.
- Học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết
với thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện dự án.
- Đề tài phải phù hợp với chủ đề bài dạy, với lứa tuổi, trình độ học sinh và phù
hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Mục tiêu dự án phải rõ ràng và có tính khả
thi ; kế hoạch thực hiện dự án phải cụ thể. Phân công nhiệm vụ cho HS dần từ dễ đến
khó, kịp thời hỗ trợ khi các em gặp khó khăn. Có thể huy động thêm sự tham gia của
CMHS và chính quyền địa phương.
5.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực.
* Kĩ thuật động não.
- GV dùng câu hỏi tác động đến HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều
ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp có ích để "
lôi ra " một danh sách các thông tin (tạo ra cơn lốc các ý tưởng).
- Lưu ý :
+ Các vấn đề nêu ra phải ít nhiều quen thuộc với HS.
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn ; GV cần chấp nhận mọi ý kiến, không nên
phê phán, nhận định đúng, sai ngay.
- Cuối giờ thảo luận GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia

chung của tất cả HS.
14
* Kĩ thuật "bể cá".
Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS
ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở
vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc thảo luận thì đưa ra những
nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận (Bảng câu hỏi cho những người
quan sát).
* Kĩ thuật XYZ.
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.
X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là số phút dành cho
mỗi người. Sau khi thu thập ý kiến xong thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
* Kĩ thuật "ổ bi".
Kỹ thuật "ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia
thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối
diện nhau. Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng
ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác.
Sau vài phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều
kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
* Tranh luận ủng hộ – phản đối.
- Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có
chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra
tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm "đánh bại" ý kiến đối lập mà nhằm
xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
* Kĩ thuật "3 lần 3".
- Kỹ thuật "3 lần 3" là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự
tham gia tích cực của HS.
- Cách làm như sau : HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó
(nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận ). Mỗi người cần viết ra:

3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; 3 đề nghị cải tiến.
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
* Kĩ thuật “Bản đồ tư duy”.
- HS viết một ý tưởng chính ở giữa rồi nghĩ ra các ý tưởng mới có liên quan xoay
quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Tập trung vào các ý tưởng chính viết bằng ngôn ngữ của mình, rồi sau đó phát
triển các nhánh và mối liên hệ giữa các ý tưởng này, chính là người học đang lập bản
đồ kiến thức theo cách sẽ giúp họ hiểu và nhớ thông tin mới.
* Kĩ thuật “Viết tích cực”.
Kỹ thuật này cho các em có cơ hội suy nghĩ và xử lý thông tin. Ví dụ, giáo viên
có thể đặt một câu hỏi, rồi cho các em thời gian tự do viết câu trả lời dài bao nhiêu
15
tuỳ thích. Các em cũng có thể viết tự do về các chủ đề trong khoảng thời gian nhất
định. Kỹ thuật này có thể được sử dụng để tóm tắt hoặc tổng kết lại các tài liệu đã
học trên lớp.
V ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN.
1 Kiểm tra
- Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Việc kiểm tra cung cấp những
dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Trong dạy học có 4 loại kiểm tra (KT) : KT thăm dò, KT kết quả, KT xếp thứ bậc
và KT năng lực tổng thể có định hướng.
Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt
2 Đánh giá
Trong giáo dục đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ
thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả
giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ sở cho những chủ
trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
3 Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học.
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu thập và xử lí thông tin

nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, PPDH, về
những hoạt động khác có liên quan của nhà trường và của ngành.
4 Đánh giá kết quả học tập.
4.1. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình
hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho
bản thân HS để họ học tập ngày càng tiến bộ hơn.
Gồm 3 công đoạn chủ yếu :
+ Thu thập thông tin ;
+ Phân tích thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của kết quả học
tập ;
+ Ra quyết định sư phạm.
4.2. Căn cứ vào mục đích đánh giá mà phân chia thành 3 loại :
- Đánh giá chẩn đoán : được tiến hành trước một giai đoạn giáo dục nhất định
nhằm đưa ra các chứng cứ để có thể dự kiến kết quả học tập cho giai đoạn đó (kiểm
tra chất lượng đầu năm đế đánh giá chất lượng đầu vào).
- Đánh giá quá trình : được tiến hành trong quá trình giáo dục nhằm cung cấp
thông tin về những gì HS đã học được, vạch ra hành động tiếp theo (nội dung nào nên
dạy và cách tiếp cận nào nên sử dụng,…) của quá trình dạy học đó (kiểm tra thường
xuyên, định kỳ : miệng, 15’, 45’).
16
- Đánh giá tổng kết : được tiến hành tại cuối mỗi giai đoạn học tập, nhằm tổng kết
thành tích học tập của học sinh một cách có hệ thống (KT học kỳ, KT cuối năm).
Ví dụ: đầu lớp 10 người ta sử dụng đánh giá chẩn đoán thông qua hình thức kiểm
tra chất lượng đầu năm nhằm đánh giá chất lượng đầu vào và dự kiến thành tích học
tập của học sinh cuối năm học; sử dụng đánh giá quá trình thông qua hình thức kiểm
tra thường xuyên, định kì (miệng, 15 phút, 45 phút,…) nhằm đánh giá kết quả học tập
tại từng thời điểm của năm học, từ đó ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh theo định hướng đạt được mục tiêu đã định ban
đầu; sử dụng đánh giá tổng kết thông qua hình thức kiểm tra học kì, cuối năm nhằm

đánh giá kết quả học tập sau khi học sinh đã nỗ lực phấn đấu và điều chỉnh hoạt động
của mình trong cả năm học, ra quyết định về việc mỗi em có đạt được mục tiêu của
chương trình môn học đã qui định hay không, lập kế hoạch giáo dục trong giai đoạn
tiếp theo.
5 Mục đích kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh có những mục đích sau :
- Xác định thực trạng mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh
so với mục tiêu và chuẩn chương trình.
- Giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như tồn tại của mình, khuyến khích, thúc
đẩy việc học tập của HS.
- Tìm ra nguyên nhân của mức độ chất lượng mà học sinh đạt được ; phán đoán
những khả năng phát triển về kiến thức và các kĩ năng mà học sinh có thể đạt được
trong giai đoạn tiếp theo.
- Giúp giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục các cấp điều chỉnh việc tổ chức hoạt
động dạy và học cho phù hợp, tìm những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của việc dạy và học.
6 Vì sao phải đổi mới KTĐG kết quả học tập trong môn GDCD ?
Theo thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển tại buổi hội thảo “Đổi mới
KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH”:
* Có nhiều yếu tố quyết định chất lượng dạy học : mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, thiết bị, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý và kiểm tra đánh giá. Trong thời
gian qua, những yếu tố này đều được quan tâm nhưng có một yếu tố mang tính chất
“điểm nhấn” chưa được quan tâm đúng mức, đó là yếu tố đổi mới nội dung và hình
thức kiểm tra, đánh giá.
* Cụ thể :
- Việc kiểm tra vẫn nặng về thuộc lòng, thậm chí học vẹt, ít yêu cầu vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng sống.
17
- Học sinh làm bài không phát huy tính chủ động, sáng tạo, không bày tỏ chính
kiến, không thể hiện trách nhiệm công dân mà chỉ trả lời theo cách giáo điều, máy

móc.
* Hậu quả : làm triệt tiêu hứng thú học tập của các em, thậm chí giảm cả niềm tin
vào tri thức. Học sinh tích cực đổi mới phương pháp học tập không được điểm cao,
người học thụ động lại có điểm tốt.
7 Định hướng đổi mới KTĐG kết quả học tập trong môn GDCD.
7.1. Yêu cầu chung :
- Phải đảm bảo thực hiện đúng và đủ các tiết KT viết, KTHK như trong phân phối
chương trình;
- Việc kiểm tra phải góp phần quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp học tập
cho HS.
- Việc kiểm tra phải bao quát được chương trình, bảo đảm tính khách quan,
nghiêm túc, trung thực.
- Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học để xây dựng đề
kiểm tra;
- Phải có sự phân hoá mức độ cho các loại đối tượng học sinh khác nhau nhằm
khuyến khích HS phấn đấu vươn lên. Đề kiểm tra phải phù hợp với số đông HS (đại
trà) và dành một số nội dung cho HS khá, HS giỏi (khoảng 25% tổng số điểm).
- Đổi mới công cụ kiểm tra, cụ thể là đổi mới các hình thức đề kiểm tra, kết hợp
giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và hình thức quan sát hoạt động thực
hành. GV phải nhận xét và sửa lỗi khi chấm bài kiểm tra nhằm giúp HS nhận thức
những hạn chế cần khắc phục. Bản thân GV, qua thống kê bài chấm cũng rút ra những
hạn chế cần khắc phục.
- Phối hợp các lực lượng trong việc kiểm tra, đánh giá.
7.2. Các hình thức và loại bài kiểm tra trong dạy học môn GDCD trường THPT
7.2.1. Các hình thức kiểm tra.
Các hình thức kiểm tra thông thường vẫn dùng là : Kiểm tra thường xuyên, kiểm
tra định kì, kiểm tra tổng kết.
7.2.2. Các loại bài kiểm tra.
Các loại bài kiểm tra thông thường vẫn dùng là : Kiểm tra miệng, 15 phút, KT 1
tiết giữa học kì, KT 1 tiết cuối học kì

Ngoài những hình thức kiểm tra dạy học trên, môn GDCD cần phải tiến hành kiểm
tra hiệu quả chất lượng dạy học qua các hình thức sau đây :
a. Kiểm tra thực hành trên lớp
b. Kiểm tra đánh giá sản phẩm của học sinh qua hoạt động thực tiễn
18
c. Kiểm tra đánh giá qua việc giải quyết các tình huống giáo dục trong và ngoài
lớp
Lưu ý: Cần đa dạng hoá hình thức kiểm tra đánh giá để học sinh được bộc lộ thái
độ và có cơ hội rèn luyện kỹ năng.
7.2.3. Phạm vi kiến thức cần kiểm tra :
- Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút : những nội dung đã học hoặc đang học.
- Kiểm tra giữa học kỳ : nội dung các bài đã học từ đầu học kỳ đến bài trước khi kiểm
tra.
- Kiểm tra cuối học kỳ : nội dung các bài đã học từ đầu mỗi học kỳ đến bài cuối mỗi
học kỳ.
* Lưu ý :
- Kiểm tra giữa học kỳ : trắc nghiệm hay tự luận hoặc vừa tự luận vừa trắc nghiệm theo
tỷ lệ 7 / 3.
- Kiểm tra cuối học kỳ : tự luận 100%.
- Đề kiểm tra theo "dạng mở" và cần có nhiều câu hỏi (tăng cường câu hỏi mức độ
thông hiểu và vận dụng, hạn chế câu hỏi nhận biết, tái hiện kiến thức).
- Nội dung kiểm tra phải dàn trãi ở tất cả các bài.
- Kiểm tra đánh giá môn GDCD có đặc thù riêng : không chỉ kiểm tra kiến thức đã
học, mà còn chú trọng đến kiểm tra thái độ, khả năng vận dụng và thực hành kiến thức đã
học vào cuộc sống (những bài tập tình huống và chính quá trình hoạt động của học sinh).
7.2.4. Câu hỏi kiểm tra :
* Hiện nay, đề kiểm tra được xây dựng theo ba mức độ của tư duy là : nhận biết,
thông hiểu, vận dụng.
- Nhận biết : Là mức độ chỉ yêu cầu học sinh nhận ra, nhớ lại nội dung đã học.
- Thông hiểu : Mức độ này, yêu cầu học sinh nhận biết được các kiến thức cơ bản

đã được thay đổi hoặc mở rộng ít nhiều so với kiến thức đã học. Để trả lời câu hỏi
dạng này học sinh không chỉ dùng trí nhớ kiểu thuộc lòng mà chủ yếu dùng trí nhớ
lôgíc, biết phân tích, lý giải và có thể khái quát (ở mức độ đơn giản) để tự rút ra kết
luận trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc nhận xét, đánh giá, giải thích, biết dùng ngôn
ngữ riêng để diễn đạt, trong câu tự luận.
- Vận dụng bậc thấp : Là mức độ yêu cầu học sinh hiểu rõ nội dung đã học ở một
cấp đọ cao hơn “thông hiểu” và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã
được trình bày giống với bài giảng của GV hoặc trong SGK, hoặc có thể từ nội dung
bài học liên hệ lấy ví dụ từ thực tế.
19
- Vận dụng bậc cao : HS có thể sử dụng các khái niệm để giải quyết các vấn đề
mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù
hợp khi được giải quyết với kĩ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức
này. Đây là những vấn đề giống với các tình huống HS sẽ gặp phải ngoài xã hội.
CÂU HỎI TỰ LUẬN.
a) Câu hỏi tự luận bao gồm :
a) Câu hỏi tự luận nhận biết;
b) Câu hỏi tự luận thông hiểu;
c) Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng bậc thấp;
d) Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng bậc cao.
b) Ưu điểm và nhược điểm của câu hỏi tự luận.
- Ưu điểm:
+ Ít mất thời gian khi ra đề kiểm tra.
+ Nếu sử dụng một cách hợp lí, câu hỏi tự luận có thể đánh giá được các cấp
độ tư duy ở mức độ cao và khả năng viết của học sinh.
+ Giúp GV dễ nhận thấy nhược điểm, hạn chế trong nhận thức, thái độ cũng
như trong tư duy của HS để kịp thời điều chỉnh việc dạy và học.
- Nhược điểm :
+ Câu hỏi tự luận thường chỉ kiểm tra được nội dung đã học trong một phạm
vi hẹp và HS mất nhiều thời gian để trả lời cho một câu hỏi;

+ Các câu trả lời của học sinh có thể rất đa dạng, giáo viên mất nhiều thời
gian chấm bài nên việc đánh giá có thể thiếu chính xác.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
a) Trắc nghiệm khách quan là gì ?
Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện đo lường khả năng học tập của học
sinh một cách tương đối chính xác nhờ số điểm được quyết định do bài trắc nghiệm
tạo ra, không bị chi phối bởi tác động của người chấm bài.
b) Các loại trắc nghiệm khách quan :
Người ta thường sử dụng các loại trắc nghiệm khách quan sau đây :
- Trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn (có 1 phương án đúng);
- Trắc nghiệm khách quan dạng đúng – sai;
- Trắc nghiệm khách quan dạng ghép đôi;
- Trắc nghiệm khách quan dạng điền khuyết.
c) Ưu điểm, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan.
20
- Ưu điểm :
+ Chấm điểm nhanh, khá chính xác và khách quan.
+ Cung cấp phản hồi nhanh về kết quả học tập của học sinh.
+ Có thể kiểm tra, đánh giá trên diện rộng, trong một khoảng thời gian ngắn.
+ Đánh giá được khả năng nhận thức, vận dụng kiến thức của học sinh, hạn chế
học tủ, học lệch.
- Nhược điểm :
+ Khó đánh giá những mức độ nhận thức cao hơn của học sinh như phân tích,
tổng hợp, đánh giá.
+ Dễ xảy ra lựa chọn theo cảm tính, dễ đoán mò, dễ quay cóp.
+ Khó đánh giá được khả năng tư duy, suy luận, kĩ năng viết, kĩ năng nói… của
học sinh.
+ Soạn đề kiểm tra khó, chuẩn bị đề kiểm tra mất nhiều thời gian.
+ Không tạo được điều kiện cho HS tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
Nhìn chung, càng nhiều câu hỏi ở mỗi nội dung, mỗi mức độ nhận thức thì kết

quả đánh giá càng có độ tin cậy cao ; hình thức câu hỏi đa dạng sẽ tránh được sự
nhàm chán đồng thời tạo hứng thú, khích lệ học sinh tập trung làm bài.
7.2.5. Yêu cầu của đáp án (đối với câu hỏi tự luận):
- Đối với dạng “đề mở”, giáo viên cần tôn trọng cách giải quyết vấn đề, cách
diễn đạt của học sinh;
- Không bắt buộc học sinh phải trả lời giống hoàn toàn đáp án mà chỉ cần đảm
bảo đúng và đủ ý;
- Nếu câu hỏi có yêu cầu học sinh phải trình bày ví dụ thì trong đáp án phải
chuẩn bị sẵn nhiều ví dụ.

21

×