MỤC LỤC
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề sau: 2
1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn và dự án hỗ trợ phát triển chính thức 4
1.1.1.Khái niệm về ODA 4
2.1.1. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam 25
2.1.2.3. Các nhà tài trợ ODA trong ngành giáo dục 29
Các nhà tài trợ song phương 29
2.2.2.1. Mục tiêu và phạm vi của dự án Giáo dục Đại học 2006-2012 34
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện 35
Ban Quản lý Dự án cấp Trung ương (PMU) 36
Được thiết kế theo chức năng gồm các Bộ phận sau: 36
Ban Quản lý Dự án cấp Trường (TMU) 37
2.2.3.1. Kết quả Tiểu thành phần 1.1 – Quản trị đại học 37
2.2.3.2. Kết quả Tiểu thành phần 1.2 - Chính sách tài chính GDĐH 38
- Tư vấn quốc tế và nhóm tư vấn trong nước thực hiện nghiên cứu đề xuất
chính sách về phân bổ ngân sách nhà nước cho các trường ĐH Việt Nam 38
- Tư vấn quốc tế và nhóm tư vấn trong nước thực hiện nghiên cứu đề xuất
chính sách xác định chi phí đào tạo một sinh viên đại học Việt Nam 38
- Đã hoàn thành nghiên cứu về hiện trạng quản lý tài chính trường đại học 38
2.2.3.3. Kết quả Tiểu thành phần 1.3 - Chính sách ðảm bảo chất lượng GDÐH
38
2.2.3.4. Kết quả Hỗ trợ kỹ thuật Chương trình chính sách phát triển GDĐH
(HEDPP) 39
2.2.4.Đánh giá tác động đối với ngành và vùng 42
2.3.1.1. Quy định về nguyên tắc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn ODA. 52
2.3.1.2. Quy định về vận động, đàm phán, kỹ kết điều ước quốc tế khung về
ODA 54
a) Vận động nguồn hỗ trợ nước ngoài 54
b) Xây dựng danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA 54
c) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA 56
c) Thẩm định chương trình, dự án ODA 57
d) Thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án ODA 58
e) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA 58
b) Ban quản lý chương trình, dự án 59
c) Lập và thực hiện Kế hoạch hoạt động 60
d) Công tác mua sắm, đấu thầu 60
e) Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân tại các chương trình, dự án ODA 61
f) Điều chỉnh, bổ sung chương trình, dự án ODA 66
2.3.1.5.Quy định về kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự
án ODA 66
a) Kiểm tra, giám sát chương trình, dự án ODA 66
b) Đánh giá chương trình, dự án 67
c) Nghiệm thu, quyết toán, khai thác, sử dụng kết quả chương trình, dự án ODA 68
Hoạt động kiểm tra, đánh giá dự án ODA của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tăng cường
từ chưa giao trách nhiệm cụ thể trong việc kiểm tra, giám sát đến việc giao trách nhiệm
cụ thể đến từng đơn vị thành viên trong Bộ. Từ việc chỉ kiểm tra giám sát từ bên ngoài
đến xây dựng bộ máy kiểm tra giám sát, hệ thống báo cáo bên trong ban quản lý dự án.
79
Trước năm 2005, Hoạt động kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các
dự án ODA nói chung trong đó có dự án ODA trong Giáo dục Đại học về cơ bản là kém
hiệu quả, nguyên nhân chủ yếu như đã nói trên là do chưa có đơn vị chuyên trách và văn
bản hướng dẫn thực hiện hoạt động này, 79
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là một hoạt động xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng đối với một
quốc gia trong bất cứ thời kỳ nào. Giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang
dần trở thành nền kinh tế trí thức với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ thì vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng hơn đặc biệt là giáo dục đại
học. Đóng vai trò đặc thù trong hệ thống giáo dục, giáo dục đại học không đơn
thuần là việc tăng cường tri thức cho người học.Đứng trên phương diện cá nhân,
giáo dục đại học là môi trường để định hướng và phát triển nghề nghiệp, là bệ
phóng thành công của mỗi con người. Đối với xã hội, giáo dục đại học mở ra cánh
cửa cho sự hiểu biết của người học đối với các mức độ phức tạp của xã hội hiện đại,
và nó cho phép mỗi cá nhân đóng góp nhiều hơn vào sự giàu mạnh của cộng đồng
và dân tộc. Bời vậy giáo dục nói chung vào giáo dục đại học nói riêng là lĩnh vực
rất cần được cả xã hội quan tâm và đầu tư một cách hợp lý.
Đặc thù của giáo dục Việt Nam là hệ thống giáo dục Việt Nam phần lớn là
các trường công lập, học sinh và sinh viên học tại các trường công lập được nhà
nước tài trợ một phần. Nói cách khác, các trường đại học ở Việt Nam hiện nay phần
lớn vẫn hoạt động dựa trên nguồn ngân sách nhà nước phân bổ và hoạt động của các
trường công lập được coi là phi lợi nhuận. Bơi vậy, các trường gần như không có
khả năng tự đầu tư, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trường
học.Nguồn vối cần cho giáo dục đại học hiện nay là rất lớn, tất yếu cần huy động
nguồn đầu tư từ bên ngoài trong đó nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
là một kênh đầu tư quan trọng.Những năm gần đây, Việt Nam đã kêu gọi được một
lượng ODA nhất định từ nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới.Nhiều dự án ODA
đã được triển khai nhằm thúc đẩy hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam phát
triển.Quản lý, điều hành các dự án ODA để nguồn vốn ODA vào giáo dục Đại học
thực sự hiệu quả là thực sự cần thiết.
1
Lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý dự án hỗ trợ phát triển chính thức
trong giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo” tác giả mong muốn nghiên
cứu và tìm hiểu rõ thực trạng quản lý và điều hành các dự án sử dụng nguồn vốn
ODA vào giáo dục đại học ở Việt Nam, thông qua đó đưa ra được những kiến nghị
đề xuất nhằm tăng cường khả năng quản lý nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy sự
phát triển giáo dục Đại học ở Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý các dự án sử dụng
nguồn vối ODA trong giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý và dự án ODA trong giáo dục đại học Việt Nam.
Giác độ nghiên cứu:Nghiên cứu trên bình diện vĩ mô của nhà nước, với cơ
quan quản lý trực tiếp là Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luận văn sẽ đi vào nghiên cứu và
đánh giá việc quản lý dự án ODA theo chức năng và nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Thời gian:Thời gian phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2002-
2012. Giải pháp và kiến nghị được xây dựng trong giai đoạn 2013-2015 và tầm nhìn
đến năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa lý luận về ODA và quản lý dự án ODA.
- Phân tích và đánh tăng cường quản lý dự án ODA trong giáo dục đại học
ở Việt Nam giai đoạn 2002- 2012.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án sử dụng
nguồn vốn ODA vào giáo dục đại học ở Việt Nam cho giai đoạn 2013 – 2015, tầm
nhìn 2020.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, tác giả dự kiến sẽ thực hiện
một số các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp nghiên cứu so sánh; phương pháp nghiên cứu điển hình (Case Study);
phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk study) và nghiên cứu tại hiện trường (Field
study) –phỏng vấn một số chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
Nguồn số liệu: Nghiên cứu sử dụng chủ yếu nguồn số liệu sơ cấp theo thống
kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Kế hoạch Đầu tư.
5. Bố cục của luận văn
Tương ứng với nội dung nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo, mục lục, các từ viết tắt, luận văn được kết cấu như sau:
Chýõng 1: Những vấn đề chung về quản lý dự án hỗ trợ
phát triển chính thức
Chương 2: Thực trạng tăng cường quản lý dự án hỗ trợ phát triển chính
thức trong giáo dục Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý dự án hỗ trợ phát triển chính
thức trong giáo dục Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn và dự án hỗ trợ phát triển
chính thức
Từ sau đại chiến thế giới thứ II kết thúc, các nước công nghiệp phát triển đã
thoả thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều
kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB (Ngân hàng
thế giới) đã được thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm
1944 tại BrettonWoods (Mỹ) với mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng
phúc lợi của các nước và hoạt động như một tổ chức trung gian về tài chính, một
ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại
bằng cách phát hành trái phiếu để cho vay tài trợ đầu tư tại các nước.
Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari
các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD).
Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất
trong việc dung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp
tác phát triển, các nước OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban
hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và
nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đến nay, ODA đã trở thành một hình thức đầu tư phổ biến trên thế giới, với
rất nhiều hình thức tài trợ khác nhau và được coi là đòn bẩy để phát triển kinh tế của
nhiều nước đang phát triển.
1.1.1. Khái niệm về ODA
Cùng với sự hội nhập, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết
tắt của cụm từ Official Development Assistance) đã trở nên quen thuộc đối với Việt
Nam.Bàn về khái niệm ODA có rất nhiều cách hiểu cũng như khái niệm khác nhau.
4
Chia nhỏ để phân tích: Hỗ trợ phát triển chính thức, là một hình thức đầu
tư nước ngoài gồm ba khái niệm “hỗ trợ”, “phát triển” và “chính thức”. Gọi là
hỗ trợ bởi các khoản đầu tư này thường là các khoản vay không lãi suất hoặc lãi
suất thấp với thời gian vay dài, trong nhiều trường hợp còn gọi là viện trợ.Gọi là
phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này thường là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội của nước đầu tư.Gọi là chính thức vì nó
thường là cho nhà nước vay.
Đứng từ phía cơ quan quản lý nhà nước:Theo Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-
CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà
nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ”
Theo tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD): ODA là “một giao dịch
chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất
ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”(Nguồn
/>Hiểu một cách chung nhất: ODAlà tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và
các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các
tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ
chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB ) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA
được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ
không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán.Về thực chất, ODA là
sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA được
coi là một nguồn lực từ bên ngoài.(Tài liệu Hội thảo đầu tư nước ngoài năm 2011 –
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm dự án ODA
1.1.2.1. Khái niệm dự án ODA
“Dự án vốn ODA” gọi tắt là “dự án ODA”: là loại hình dự án sử dụng
nguồn vối ODA, thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác giữa quốc gia tiếp nhận ODA
và các nhà tài trợ.
Cũng như các dự án nói chung, dự án ODA cũng gồm hai loại : Dự án đầu tư
và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Dự án đầu tư: là dự án tạo mới ,mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định ,nhằm đạt mục tiêu về tăng trưởng số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trên một địa bàn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật: là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể
chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện các chương
trình thực hiện dự án thông qua hoạt động cung cấp chuyên gia , đào tạo hỗ trợ thiết
bị ,tư liệu và tài liệu , hội thảo tham quan khảo sát.
1.2.2.2. Những đặc điểm của dự án vốn ODA
a) Dự án ODA có những đặc điểm chung của dự án đó là:
Có mục tiêu: dự án ODA là tổng hợp các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu
xác định. Các mục tiêu của dự án cần được xác lập nhằm đảm bảo nguyên tắc cụ
thể, đo lường được, khả thi, cân đồi về nguồn lực, đảm bảo chất lượng.
Tính tạm thời: Tính tạm thời có nghĩa là các dự án ODA có khởi điểm và kết
thúc xác định. Dự án không phải là loại công việc hàng ngày, thường tiếp diễn, lặp
đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực hiện trong một thời gian ngắn
hoặc có thể kéo dài trong nhiều năm.Về mặt nhân sự, dự án không có nhân công cố
định, họ chỉ gắn bó với dự án trong một khoảng thời gian nhất định (một phần hoặc
toàn bộ thời gian thực hiện dự án).Khi dự án kết thúc, các cán bộ dự án có thể phải
chuyển sang/tìm kiếm một công việc/hợp đồng mới.
6
Tính duy nhất: Mặc dù có thể có những mục đích tương tự, nhưng mỗi dự án
ODA phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, môi trường và khó khăn khác
nhau. Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án đem lại các sản phẩm, dịch vụ
“duy nhất”, không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Ví dụ như đều với
mục đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác biệt về chủ đầu tư, thiết kế, địa điểm,
vv. Khi sử dụng kinh nghiệm của trong việc lập kế hoạch các dự án tương tự nhau,
cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng của mỗi dự án. Hơn thế nữa, cần phải phân tích
thật kỹ lưỡng cũng như có kế hoạch chi tiết trước khi bắt đầu thực hiện.
Tính phức tạp: Mỗi dự án bao gồm nhiều hoạt động liên quan, đan xen lẫn
nhau, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Do đó trong quá trình thực hiện có nhiều
thay đổi, nhiều rủi ro và dễ nảy sinh những xung đột, mâu thuẫn bên ngoài cũng
như bên trong.
Tính hệ thống: Dự án ODA là một tập hợp những hoạt động có liên quan đến
nhau. Những hoạt động này có mối quan hệ theo một trật tự nhất định và hướng đến
mục tiêu xác định. Dự án cũng sử dụng đầu vào là các nguồn lực để tạo ra đầu ra là
sản phẩm hay dịch vụ.
Tính giới hạn: Mỗi dự án ODA được thực hiện trong một khoảng thời gian,
nguồn lực và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên tục cân bằng về nhu
cầu, tài chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án, đảm bảo yêu cầu của
nhà đầu tư và nhà tài trợ.
Sự phát triển của dự án luôn luôn là sự chi tiết hoá:Đặc tính này đi kèm với
tính tạm thời và duy nhất của một dự án ODA. Trong suốt quá trình thực hiện dự
án, ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và liên tục được cụ thể hoá với mức
độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn.
Ví dụ như: Mục đích ban đầu đặt ra của dự án ”Đảm bảo an ninh lương thực
và nước sạch cho những người nông dân nghèo ở tỉnh X” có thể được cụ thể hoá là
“Ưu tiên tập trung nâng cao năng suất, sản lượng lương thực và tiếp thị và tiếp đến
cung cấp nguồn nước sạch cho người dân” khi nhóm thực hiện dự án phát triển các
7
hiểu biết của mình về mục đích, phạm vi, sản phẩm của dự án. Một dự án có mục
đích “xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc” sẽ được bắt đầu bằng xem xét
quy trình kỹ thuật của việc biến thức ăn gia súc.
Đây là cơ sở của việc thiết kế các phân xưởng chế biến để xác định được các
đặc điểm phục phụ cho thiết kế kỹ thuật của mỗi phân xưởng. Tiếp đó, các bản vẽ
chi tiết sẽ được tiến hành, thông qua, làm cơ sở cho việc thực hiện, kiểm soát quá
trình xây dựng nhà máy. Sản phẩm sẽ được thông qua trên cơ sở các bản thiết kế và
những điều chỉnh khi vận hành thử.
b) Bên cạnh những ðặc ðiểm chung, dự án ODA có những ðặc
ðiểm riêng có:
Có nguồn vốn từ các tổ chức chính phủ: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn
thực hiện dự án ODA là do các tổ chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song
phương tài trợ. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát,
cho vay (toàn bộ/một phần) từ ngân sách Nhà nước.Các dự án ODA thường có vốn
đối ứng là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị
và thực hiện các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách
hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án
ODA với với các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về
quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
Có sự khác nhau giữa người cấp vốn và người sử dụng vốn: Vì vậy, việc
quản lý dự án ODA dễ nảy sinh những tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả dự án. Do đó cần phải có một cơ chế quản lí minh bạch,
đồng bộ, kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các dự án ODA để có thể sử dụng một
cách hiệu quả nguồn vốn này.
Thường ưu tiên cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội theo chính sách và
chiến lược vĩ mô của nhà nước, hoặc mục tiêu hoạt động của các nhà tài trợ, không
sử dụng trực tiếp cho lĩnh vực kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Ở Việt Nam, các
8
dự án ODA tập trung vào những lĩnh vực sau:
- Xóa đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Y tế, dân số và phát triển;
- Giao thông vận tải, thông tin liên lạc;
- Năng lượng;
- Cơ sở hạ tầng, xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và
đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường)
- Hỗ trợ một số lĩnh vự sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội;
- Hỗ trợ cán cân thanh toán;
- Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;
- Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch
bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội);
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
- Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch điều
tra cơ bản);
- Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của các cơ quan quản
lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế.
Quá trình sử dụng dự án ODA phải tuân thủ luật pháp nước sở tại và những
điều kiện đã thỏa thuận với nhà tài trợ. Do vậy tìm hiểu các văn bản pháp luật của
nước sở tại và nhà tài trợ liên quan đến dự án ODA, nắm vững cơ sở pháp lý cho
việc quản lý dự án ODA là công việc đặc biệt cần quan tâm tiến hành. Như trên đã
nói, nguồn hình thành ODA là từ ngân sách của tổ chức tài trợ và nguồn vốn đồi
ứng ngân sách nước nhận tài trợ nên việc giải ngân phải đem lại lợi ích cho nước
nhặn tài trợ và đảm bảo được mục tiêu của các nhà tài trợ. Nhiều khi những mục
tiêu này không phải là “cho không, biếu không” mà là những điều kiện có lợi cho
việc phát triển thị trường, đảm bảo an ninh phát triển quân sự, các mục tiêu chính
9
trị, kinh tế khác…của nhà tài trợ.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn ODA và dự án vốn ODA
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về vốn ODA
Quản lý nhà nước về vốn ODA là sự tác động có tổ chức của Nhà nước đối
với toàn bộ nguồn vốn ODA bằng quyền lực của nhà nước thông qua cơ chế quản lý
vốn ODA nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và sử
dụng vốn ODA.
Hoặc có thể hiểu: Quản lý nhà nước về vốn ODA là quá trình Nhà nước lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra việc thu hút và sử dụng ODA nhằm đạt được
các mục tiêu của nhà nước đặt ra với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện phát
triển của đất nước [46].
1.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về ODA
- Nhằm thống nhất ý chí, quan điểm, giữa các bên có liên quan trong quá
trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về vốn
ODA, các nhà tài trợ (đa phương và song phương), các ban quản lý dự án. Thực tế
đã chỉ rõ, khi nào đạt được sự thống nhất trong mối quan hệ đa dạng về vốn ODA
thì mới thu được hiệu quả cao (kể cả tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn cam kết) trong
sử dụng vốn ODA.
- Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA trên cơ sở xác định mục tiêu
chung, mục tiêu bộ phận và hướng mọi nỗ lực của các bên có liên quan vào thực
hiện các mục tiêu đó.
- Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan, các nhà tài trợ, các ban quản lý dự án, làm giảm bớt
sự bất đồng và bất định trong quá trình sử dụng vốn ODA.
10
- Tạo ra động lực cho các bên có liên quan đến ODA bằng các kích thích,
đánh giá, khen thưởng những nhân tố có thành tích, đồng thời điều chỉnh những lệch
lạc, sai sót của các bên trong quá trình sử dụng vốn ODA.
- Quản lý nhà nước về ODA nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA.
Vốn ODA là một nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng đối với các nước tiếp
nhận trong giai đoạn hiện nay.Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng dễ sử dụng không
hiệu quả gây gánh nặng nợ nần cho đất nước nếu như không có sự quản lý nhà nước
chặt chẽ. Nguyên nhân do:
Thứ nhất, thực chất giá trị thực tế của vốn ODA thấp hơn giá trị danh nghĩa
của nó [49], [51].
Điều này có nghĩa tính ưu đãi của vốn ODA giảm, chi phí để có vốn này có
tiến gần tới vốn thương mại trên thị trường tài chính nếu không có sự quản lý chặt
trong thu hút thì chi phí này càng cao. Thể hiện:
+ Chi phí thực tế mà nước tiếp nhận phải trả để sử dụng vốn ODA lớn hơn
tiền lãi phải trả cho nhà tài trợ.Vì chi phí thực tế mà nước tiếp nhận phải thanh toán
bằng tiền lãi vay (theo tỷ lệ lãi suất) + phí thủ tục vay + chi phí liên quan đến khoản
ODA (chi phí có ghi trong hợp đồng và chi phí tiềm Èn).
+ Nhà tài trợ ràng buộc điều kiện đối với vốn ODA khi nước tiếp nhận tiếp
nhận là phải chấp nhận một phần giá trị khoản ODA là hàng hóa dịch vụ do nhà tài
trợ đó sản xuất (trung bình là ở mức 20% giá trị vốn ODA). Giá cả phải trả cho
hàng hóa, dịch vụ này thường cao hơn giá cả mà hàng hóa, dịch vụ đó bán trên thị
trường thế giới. Hoặc trong các dự án hỗ trợ kỹ thuật, thì bên nhà tài trợ yêu cầu trả
lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ ở nước quá cao so với chi phí thực
tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới.
- Các nhà tài trợ có quyền chủ động nhất định trong quyết định cung cấp
ODA theo dự án, chương trình. Do đó, các dự án, chương trình mà các nhà tài trợ
11
này lựa chọn để cung cấp vốn ODA lại có thể không phải là dự án quan trọng và tối
ưu nhất đối với nước tiếp nhận. Vì thế chi phí mua sắm thiết bị, công nghệ với giá
trị rất lớn nhưng công suất sử dụng không cao hoặc phải bỏ ra chi phí cao về dịch
vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ và chi phí phải trả do thất nghiệp xuất hiện.
- Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại
tăng lên hay gánh nặng nợ nước ngoài của nước tiếp nhận sẽ tăng lên.
Giá trị các khoản ODA mà nước tiếp nhận chủ yếu lấy ngoại tệ mạnh làm
đơn vị tính toán như: USD (đô la Mỹ), đồng Yên của Nhật, đồng Euro. Tuy nhiên,
trong thời gian dài của khoản vốn ODA, giá trị các đồng tiền này luôn biến động
như đồng yên của Nhật là một đồng tiền chuyển đổi tự do nhưng không phải là
đồng tiền thực sự mạnh và ổn định nhưng các dự án hỗ trợ phát triển của JBIC
(Nhật Bản) thì lấy đồng yên làm đơn vị tính toán. Vì thế khoản vốn ODA luôn chứa
đựng rủi ro về ngoại hối. Mặt khác, đồng tiền của nước tiếp nhận bị mất giá trong
khoảng thời gian sử dụng vốn do các yếu tố như: lạm phát ở nước tiếp nhận cao hơn
ở các nước phát triển và nước tài trợ (tính ổn định của nền kinh tế nước tiếp nhận
kém hơn) tình trạng thâm hụt cán cân thương mại luôn thường trực, không có sự cải
thiện nhiều về tài khoản vốn nên nhu cầu về ngoại tệ mạnh lớn hơn cung về ngoại
tệ. Vì thế, khoản vốn ODA phải hoàn trả theo đồng nội tệ ngày càng tăng lên.
+ Những chi phí gián tiếp phải trả cho các khoản vốn ODA [36].
Nước tiếp nhận khi tiếp nhận vốn ODA Ýt nhiều phải chấp nhận các ràng
buộc về mặt kinh tế và chính trị.
Về kinh tế, nước tiếp nhận phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của
các nước tài trợ, ví như Việt Nam mở cửa hơn đối với mặt hàng ô tô của Nhật
Bản và Mỹ vào năm 2006; thực hiện cam kết hiệp định thuế quan vào 2003 với
các nước ASEAN.
12
Từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hóa mới
của nhà tài trợ chiếm lĩnh thị trường nội địa, ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh
của hàng hóa nước tiếp nhận ở thị trường nội địa.
Có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép
họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lợi cao, giá thuê mặt bằng
sản xuất và các dịch vụ rẻ cũng như có được đơn đặt hàng của chính phủ. Ví như
Việt Nam cho phép các nhà đầu tư vào ngành viễn thông, thực hiện một loại giá
trên cả nước (không có sự phân biệt giá giữa người Việt Nam và người nước ngoài).
Chính những ràng buộc này đã làm ngân sách Nhà nước mất đi một khoản
tiền thu từ thuế nhập khẩu, thuế đối với các doanh nghiệp trong nước do hàng hóa
của doanh nghiệp này bị mất chỗ đứng trên thị trường. Thuế thu nhập cá nhân và
những khoản lương của những công nhân bị thất nghiệp do tác động của việc phải
mở cửa thị trường.
Như vậy, nếu không quản lý chặt việc thu hút, đàm phán với nhà tài trợ thì giá
trị thực tế của vốn ODA thấp hơn nhiều so với giá trị danh nghĩa hay lãi suất vốn ODA
mà nước tiếp nhận phải trả tiền sát với lãi suất thị trường tài chính quốc tế.
Thứ hai, nước tiếp nhận dễ bị rơi vào tình trạng sử dụng không hiệu quả
nguồn vốn ODA
+ Quan điểm nhìn nhận về vốn ODA của nước tiếp nhận còn nhiều hạn chế.
Do giai đoạn đầu tiếp nhận vốn ODA chủ yếu là vốn hỗ trợ phát triển không hoàn
lại nên hình thành trong tiềm thức và suy nghĩ, thói quen của chính phủ nước tiếp
nhận vốn ODA và những tổ chức sử dụng nguồn vốn này là cứ vốn ODA là cho
không và sử dụng không tính toán kỹ lưỡng nên dễ xuất hiện hiện tượng tham
nhũng và lãng phí trong tổ chức sử dụng. Ví như, ở Việt Nam, Dự án trồng rừng
327, dự án Nhà hát lớn Hà Nội hay hàng loạt các dự án đường bộ hoặc dễ dàng
chấp nhận những dự án không đem lại hiệu quả.
13
- Trình độ và kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA còn thấp thể hiện trong
khâu xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực
chưa hợp lý, khả năng đàm phán thuyết phục các nhà tài trợ chưa cao; khả năng
khảo sát, xây dựng dự án khả thi và tiền khả thi còn kém nên xảy ra hiện tượng, tình
trạng theo hồ sơ, theo dự án thì đem lại hiệu quả cao nhưng khi đầu tư, sử dụng vốn
thì rơi vào tình trạng thua lỗ.
Do vậy, nếu vốn ODA sử dụng và thu hút ở nước tiếp nhận không hiệu quả
thì không những các nước này không khai thác được những ưu đãi, những mặt tích
cực của vốn ODA phục vụ cho kế hoạch tăng trưởng, phát triển kinh tế mà còn đẩy
họ vào tình trạng nợ nần tăng thêm khi đó lỗ hổng về tiết kiệm - đầu tư, thương mại
không được cải thiện mà còn xuất hiện thêm lỗ hổng lớn trong tài khoản vốn do
nguồn thu ngoại tệ từ ODA không còn, trong khi đó phải xuất ngoại tệ trả nợ nước
ngoài. Vì thế, cán cân thanh toán quốc tế càng bị thâm hụt trầm trọng, sẽ gây ra
đồng tiền sự phá giá. Nếu bị một cú xốc về dầu mỏ hoặc thị trường xuất khẩu bị tổn
thương thì nền kinh tế sẽ bị rơi vào khủng hoảng kinh tế như Braxin, Achenchina,
Thái Lan (1997). Kết cục là khủng hoảng tài chính - tiền tệ và xã hội sẽ xảy ra.
Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước về vốn ODA được đặt ra mang tính
khách quan và cần tổ chức thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
vốn ODA phục vụ quá trình tăng trưởng và phát triển của nước tiếp nhận vốn ODA.
Thực tế đã khẳng định, việc tiếp nhận vốn ODA là con giao hai lưỡi. Nếu nước tiếp
nhận vốn ODA tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn này, khai thác triệt để
những ưu điểm của nó và hạn chế những bất lợi có thể xảy ra thì vốn ODA là một
nguồn ngoại lực quan trọng góp phần vào quá trình tăng trưởng nhanh của nền kinh
tế. Ví dụ như trường hợp thành công của Nhật Bản vào giai đoạn 1950-1960, Hàn
Quốc vào giai đoạn 1960-1970 cũng một phần đáng kể là nhờ vào việc sử dụng tốt
những nguồn viện trợ phát triển dưới dạng ODA.
Ngược lại, nếu quản lý và sử dụng không hiệu quả thì vốn ODA trở thành
gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương lai. Tuy nhiên, xu thế trên thế giới hiện
14
nay là các nước đang và chậm phát triÓn luôn muốn thu hút các khoản vốn ODA và
đồng thời nghiên cứu và đưa ra các phương pháp quản lý nhà nước có hiệu quả để
khai thác thế mạnh của nguồn vốn này trong quá trình phát triển đất nước.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA
Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA được cụ thể hóa thành nội dung
của các chức năng quản lý nhà nước về vốn ODA. Trong đó:
Chức năng quản lý nhà nước về vốn ODA chính là tập hợp công việc,
nhiệm vụ mang tính chất cùng loại mà các cơ quan quản lý nhà nước về ODA phải
thực hiện trong quá trình thu hút, sử dụng vốn ODA nhằm đạt được những mục tiêu
đặt ra.
Theo giai đoạn tác động thì nội dung quản lý nhà nước về thu hút và sử
dụng vốn ODA bao gồm:
1.2.3.1. Định hướng thu hút, sử dụng vốn ODA
Định hướng thu hút, sử dụng vốn ODA là Nhà nước đi quyết định trướcnhững
nhiệm vụ, những mục tiêu và các giải pháp trong quá trình thu hút và sửdụng vốn ODA
trong khoảng thời gian dài thường là 5 năm, 10 năm hay lâu hơn.
Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA được Nhà nước thực hiện thông
qua các hình thức chủ yếu sau:
- Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA.
Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA là Nhà nước xây dựng
một hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng vốn ODA, các mục tiêu
dài hạn cho thu hút và sử dụng vốn ODA và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn
một cách có căn cứ khoa học cho thu hút và sử dụng vốn ODA nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Trong đó:
15
Hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng vốn ODA là những tư
tưởng chỉ đạo, xuyên suốt chiến lược, từ việc xác định các mục tiêu, thứ tự ưu tiên đến
những nhiệm vụ cũng như chính sách thu hút và sử dụng vốn ODA.
Mục tiêu trong chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA là những kết quả
mong đợi cần có và có thể có của đất nước khi kết thúc việc thực hiện chiến lược
thu hút và sử dụng vốn ODA đã đặt ra.
Các giải pháp chủ yếu trong chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA là
phương thức cơ bản để thực hiện những công việc đặt ra trong suốt thời kỳ chiến
lược nhằm thực hiện các mục tiêu thu hút và sử dụng vốn ODA.
Thực chất của chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA được hiểu là một
bản luận cứ có cơ sở khoa học xác định rõ các mục tiêu và phương hướng hành
động của đất nước trong thu hút và sử dụng vốn ODA trong khoảng thời gian 10
năm hoặc lâu hơn, chủ yếu ở tầm quốc gia, liên quan tới tổng thể các ngành kinh tế
và các vùng kinh tế.
- Xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA.
Quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA là một hình thức định hướng thu
hút và sử dụng vốn ODA. Trong đó đi xác định rõ quy mô và giới hạn thu hút và sử
dụng vốn ODA trong những khoảng thời gian nhất định. Nó tạo ra khung cảnh và
những đường nét trong thu hút và sử dụng vốn ODA. Nó là cơ sở, là tiền đề để đi
xây dựng các kế hoạch, chương trình và dự án ODA có quy mô vùng và quốc gia.
Về thực chất xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA là xây dựng
khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những căn cứ khoa học cho các cấp
để chỉ đạo vĩ mô công tác thu hút và sử dụng vốn ODA thông qua các chương trình, dự
án ODA đảm bảo cho vốn ODA được sử dụng có hiệu quả.
16
Về bản chất xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA là cụ thể hóa
chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA về không gian (theo vùng kinh tế và theo
ngành kinh tế) và thời gian (theo từng giai đoạn nhất định).
- Xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA.
- Xây dựng chính sách thu hút và sử dụng vốn ODA.
- Xây dựng các chương trình, dự án thu hút và sử dụng vốn ODA.
Chương trình thu hút và sử dụng vốn ODA là tổ hợp các mục tiêu, các thủ
tục, các nguyên tắc, các nhiệm vụ, các bước tiến hành, các yếu tố cần thiết khác để
thu hút và sử dụng vốn ODA có hiệu quả theo những mục tiêu đặt ra trong một thời
kỳ nhất định, thường từ 1 năm đến 5 năm.
Chương trình thu hút và sử dụng vốn ODA là một bộ phận của kế hoạch hay
một phương thức vận hành của kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA. Chương
trình đảm bảo phối hợp một cách đồng bộ các biện pháp thu hút và sử dụng vốn
ODA liên quan trong việc thực hiện mục tiêu (cho một ngành hay đa ngành, cho
một vùng hay đa vùng) theo những tiến độ chặt chẽ và thống nhất.
Dự án thu hút và sử dụng vốn ODA, về hình thức là một tập hồ sơ tài liệu
trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động trong thu hút và sử dụng vốn
ODA sẽ được thực hiện, với các nguồn lực và chi phí, được bố trí theo một kế
hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định.
Dự án thu hút và sử dụng vốn ODA, về nội dung là tổng thể các hoạt động
dự kiến trong thu hút và sử dụng vốn ODA với các nguồn lực và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện thu hút và sử dụng vốn ODA
17
Tổ chức thực hiện thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhà nước là tập hợp
những nhiệm vụ mà Nhà nước phải thực hiện nhằm thiết lập hệ thống quản lý và
vận hành hệ thống này nhằm thu hút và sử dụng vốn ODA theo nội dung định
hướng thu hút và sử dụng vốn ODA đặt ra.
Nội dung tổ chức thực hiện thu hút và sử dụng vốn ODA, bao gồm:
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA: thiết
lập cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA từ
cấp trung ương tới địa phương, xây dựng và hoàn thiện thể chế hoạt động của bộ
máy này, Xây dựng đội ngũ nhân viên làm việc trong bộ máy theo những tiêu chuẩn
và yêu cầu thu hút và sử dụng vốn ODA đặt ra.
- Vận hành bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA: Tạo
động lực cho bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA hoạt động
theo những kế hoạch đặt ra, Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, đơn vị trong bộ
máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA, hướng dẫn, đôn đốc những
bộ phận, đơn vị trong bộ máy quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA
thực hiện theo kế hoạch đặt ra và tuân thủ quy định của pháp luật, xử lý những
vướng mắc, tồn tại, cản trở trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA bảo đảm cho
việc thực hiện kế hoạch đặt ra có hiệu quả nhất.
1.2.3.3. Kiểm soát việc thu hút và sử dụng vốn ODA
Kiểm soát việc thu hút và sử dụng vốn ODA là tổng thế những hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước về ODA nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai
sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội trong thu
hút và sử dụng vốn ODA để đạt được mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Về thực chất kiểm soát việc thu hút và sử dụng vốn ODA là đi đánh giá chính
xác những kết quả hoạt động trong thu hút và sử dụng vốn ODA (Việc đánh giá này
được tiến hành cả trong và sau khi kết thúc quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA) để
có những can thiệp hợp lý của Nhà nước tới việc thu hút và sử dụng vốn ODA.
18
1.2.4. Các công cụ quản lý nhà nước về vốn ODA
Để quản lý nhà nước có hiệu quả đối với vốn ODA thì Nhà nước hình thành
và sử dụng các công cụ cơ bản để truyền dẫn những tác động tới quá trình thu hút
và sử dụng vốn ODA. Các công cụ gồm:
1.2.4.1. Công cụ pháp luật
Công cụ pháp luật về vốn ODA là tổng thể những văn bản pháp luật trực tiếp
liên quan đến sự tồn tại, thu hút và sử dụng vốn ODA. Đây chính là nội dung chính
hình thành nên cơ chế quản lý vốn ODA. Bao gồm:
- Các Luật liên quan đến vốn ODA do quốc hội ban hành.
- Các Nghị định, Nghị quyết liên quan đến vốn ODA do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành
- Các Thông tư liên quan đến vốn ODA do các Bộ ban hành (trực tiếp điều
chỉnh hay gián tiếp).
- Các văn bản hành chính của các bộ, chính quyền các địa phương ban hành
liên quan đến vốn ODA.
1.2.4.2. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về vốn ODA
Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về vốn ODA là hệ thống tổ chức bao gồm
nhiều người, nhiều cơ quan và nhiều bộ phận khác nhau, có mối quan hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những chức năng, trách nhiệm và
quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm đảm
bảo tổ chức và quản lý có hiệu quả nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) [17].
Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về vốn ODA thể hiện mối quan hệ dọc và
mối quan hệ ngang giữa các bộ phận quản lý nhà nước về ODA đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ trong thu hút và sử dụng vốn ODA. Mặt khác cơ cấu còn là một hệ
thống thông tin bao gồm các trung tâm thu tin, xử lý thông tin và phát tin, đảm
bảo cho hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA đúng kÕ hoạch. Nếu cơ cấu bộ
máy quản lý nhà nước về vốn ODA không gọn nhẹ, linh hoạt thì dễ gây ra tình
trạng ách tắc thông tin hoặc thông tin không chính xác cho quá trình quản lý nhà
nước về vốn ODA.
19
1.2.4.3. Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về vốn ODA
Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về vốn ODA là những người được
tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào các vị trí, bộ phận trong Cơ cấu bộ máy quản lý nhà
nước về vốn ODA nhằm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý nguồn vốn
phát triển chính thức (ODA).
Cán bé, công chức quản lý nhà nước về vốn ODA bao gồm các loại như: các
cán bộ quản lý nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) ở các Bộ, ban, ngành, các ban
quản lý dự án, các chuyên gia và nhân viên thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ quản lý
trong Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về vốn ODA [17].
1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới
1.3.1. Thực tiễn ở một số quốc gia
Trung Quốc:
Trung Quốc là một trong những quốc gia thành công trong thu hút và sử
dựng nguồn vốn ODA, tính đến năm 2005 tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới
(WB) cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD. Nguồn vốn ODA đã trở thành một
nguồn vốn quan trọng đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát
triển ở Trung Quốc. Trung Quốc cũng quan tâm thu hút nguồn vối ODA vào Giáo
dục. Lượng vốn ODA vào Ngành Giáo Dục của Trung Quốc chiếm khoảng 13%
tổng số vốn ODA được tài trợ(Cục quản lý vốn ODA của Trung Quốc).
Về Bộ máy tổ chức: Đối với các dự án ODA nói chung và các dự án ODA
vào Giáo dục Đại học nói riêng Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý
và giám sát. Hai cơ quan Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy
ban cải cách và phát triển quốc gia (NDRC).MoF làm nhiệm vụ “đi xin tiền”, đồng
thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Chủ dự án ODA (Bộ,
Ngành, Địa phương) phải thành lập bộ phận giám sát tài chính về ODA và thực hiện
kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án, hoạt động này phải được phối hợp
với các nhà đầu tư.
20
Để tăng tính hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý dự án ODA. Trung Quốc
đưa ra mấy quan điểm quản lý như sau:
Một là, cán bộ quản lý và điều hành dự án đều được bồi dưỡng đào tạo trước khi
được phân tham gia các gia án.
Hai là, sau khi thực hiện quá trình lựa chọn và phê duyện các dự án theo một
trật tựthống nhất và hiệu quả ngay từ khâu xác định, chuẩn bị dự án, đánh giá dự án.
Ba là, Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”.
Bốn là, Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai
cơ quan Trung ương quản lý ODA là Bộ tài chính và Ủy ban cải cách & phát triển
quốc gia.
Ba Lan:
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung
đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, việc thực
hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp. Đối với
ODA vào Giáo dục Bala chỉ giao một phần cho Bộ Giáo dục quản lý.Phần lớn các dự án
Giáo dục của Bala giao trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng quản lý. Dướt sự theo dõi
và giám sát song song của Bộ Giáo dục và đặc biệt Balan phối hợp rất chặt chẽ đối với
các nhà tài trợ để kiểm tra tình hình thực hiện và triển khai.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để
kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối
hợp với đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài
sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng
đúng mục đích.Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập
hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm
có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo.
21
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm
toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý.Trong đó chịu trách nhiệm gồm
có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nước ngoài được
thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy ban châu Âu.Khi công tác kiểm toán phát
hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan.
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp
thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm
tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường.
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải
để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
Malaysia:
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng
Kinh tế Kế hoạch.Trong văn phòng Kinh tế Kế hoạch, có một ban chuyên trách
quản lý ODA về lĩnh vực Giáo dục.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung
ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân
sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia.
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ.Mục đích lớn nhất
của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua
các lớp đào tạo.
Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực. Song
chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo
dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Cũng tương tự như Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ
trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là
khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng
cách hài hòa hệ thống đánh giá của hai phía.Nội dung đánh giá tập trung vào
hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện
và chú trọng vào kết quả.
22
Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên. Malaysia cho rằng
công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính
minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Mỗi nước đều có những kinh nghiệp riêng có trong quản lý ODA, phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như lịch sử phát triển kinh tế, văn hóa, thể chế chính trị…v.v. mà mỗi
nước có một quan điểm, phương pháp và mô hính quản lý ODA khác nhau. Tuy
nhiên, mỗi kinh nghiệm của các quốc gia đều là bài học ý nghĩa đối với Việt Nam
trong việc quản lý nguồn vố ODA.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho quản lý dự án ODA vào
giáo dụcĐại học
Kinh nghiệm của thế giới cũng như thực tế quản lý dự án ODA của nước ta
trong những năm qua đã cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm.
Một là, nhà nước quản lý thống nhất về ODA là rất cần thiết trong hệ thống
quản lý ODA của một quốc gia. Tính thống nhất trong quản lý nhà nước càng cao
thì hiệu quả sử dụng và quản lý của các dự án sử dụng nguồn vốn này càng cao.Nhà
nước cần có một cơ quan chuyên trách quản lý về ODA, được giao đầy đủ thẩm
quyền, có đầy đủ năng lực để giúp nhà nước thống nhất quản lý.
Hai là, kiểm tra, giám sát là hoạt động cần đặt lên hàng đầu trong các hoạt
động quản lý nguồn vốn ODA. Phải hoàn thiện các quy định về báo cáo, đánh giá
theo hướng minh bạch hóa, xây dựng và tổ chức hoạt động kiểm tra một cách toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là khâu nội dung và tài chính.
Ba là ,cần có cán bộ tốt để quản lý và triển khai thực hiện các dự án ODA.Yếu
tố con người luôn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động tổ chức, quản lý.
Bốn là, vốn ODA là quan trọng nhưng vốn trong nước là quyết định . Đối
với các nước đang phát triển, vốn ODA là vô cùng quan trọng nhưng nó chỉ là chất
xúc tác cho các nước đang phát triển khai thác tiềm năng bên trong để phát triển .
Vốn ODA không thể thay thế cho nguồn vốn trong nước vì:
+ Vốn ODA chỉ được sử dụng trong khu vực hạ tầng kinh tế xã hội , tức là
chỉ gián tiếp tác động đến phát triển sức mạnh của một quốc gia . Điều này là tôn
23