Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.74 KB, 27 trang )

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Sinh viên: Hứa Thị Yến_ Lớp: Kế toán K40
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
UNT : Uỷ nhiệm thu
UNC : Uỷ nhiệm chi
TSCĐ : Tài sản cố định
XN : Xí nghiệp
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Sinh viên: Hứa Thị Yến_ Lớp: Kế toán K40
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng với tên giao dịch tiếng Anh là
Banking Equipment Material Company (BEMC) với số vốn điều lệ hoạt động
là 10.545.000.000 đồng (mười tỷ năm trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn),
trụ sở chính tại số 69 – Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tiền thân là
công ty vật tư Ngân hàng – đây là một doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập theo quyết định số 193/QĐ – NHNN ngày 29/12/1986 do Thống đốc
NHNN ký, đi vào hoạt động từ quý II năm 1987. Biên chế khi mới thành lập
gồm có 11 người làm việc trên cơ sở phòng vật tư thuộc cục xây dựng cơ bản
của NHNN.
Từ khi Nhà nước có Nghị định 388/MĐG về việc thành lập lại doanh


nghiệp, theo quyết định số 04/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 của Thống đốc
NHNN, công ty được đổi tên từ “Công ty vật tư Ngân hàng” thành “Công ty
cung ứng dịch vụ và vật tư kỹ thuật Ngân hàng” tên giao dịch quốc tế là
Banking material company.
Căn cứ theo Quyết định số 459/QĐ – NHNN ngày 27/04/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cổ phần hóa Công ty Vật tư Ngân
hàng. Đến ngày 01/07/2005 công ty đã chính thức đi vào hoạt động theo mô
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
1
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
hình công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước.
Hiện nay công ty đang tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Quản
trị nhiệm kỳ II về việc chuyển đổi từ cổ phiếu rời sang số chứng nhận sở hữu
cổ phần cho các cổ đông công ty. Công ty sẽ tổ chức thu lại cổ phiếu rời và
làm thủ tục chuyển đổi sang sổ chứng nhận sở hữu cổ phần, giúp các cổ đông
thuận lợi hơn trong việc lưu trữ và chuyển nhượng cổ phiếu khi có nhu cầu.
Công ty Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng là công ty Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và tài chính
của mình, chịu sự ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHNN Việt Nam.
Phải tự bù đắp chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi trên cơ sở tuân theo
những nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
Theo bản nội dung Điều lệ tổ chức và hoạt động CTCP Thiết bị và Vật
tư Ngân hàng (7/2005) thì công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ có nhiệm vụ chủ yếu là đáp ứng yêu cầu về hàng hoá dịch vụ các loại vật
tư, thiết bị kĩ thuật cho ngành ngân hàng và ấn chỉ nghiệp vụ các loại như:
Séc, kì phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm,UNT, UNC … và các trang thiết bị khác
nhau phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Ngoài công tác đáp ứng nhu cầu từ phía các Ngân hàng thì để thích ứng
với cơ chế thị trường hiện nay công ty đã được ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà
nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp XNK các loại vật tư, thiết bị kĩ thuật hiện

đại phụ vụ cho ngành Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.Ngoài ra, Công
ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết bị chuyên dùng.
Với hơn 20 năm hoạt động của mình, Công ty đã phục vụ kịp thời những
nhu cầu từ phía các Ngân hàng và Tổ chức Tín dụng, những trang thiết bị, vật
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
2
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
tư hiện đại và những ấn chỉ phù hợp với luật pháp Việt Nam. Công ty cũng tự
đổi mới mình, tự phấn đấu và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thị
trường và dự báo tốt những nhu cầu của thị trường vật tư ngân hàng. Từ khi
thực hiện công cuộc đổi mới, hoạt động trong cơ chế thị trường, khẩu hiệu
của Công ty là “Tin cậy, đổi mới và cùng phát triển”
Qua quá trình phát triển và trưởng thành Công ty đã xây dựng được đội
ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, năng động sáng tạo, có tinh thần trách
nhiệm. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 60
người, trình độ cao đẳng, trung cấp là 8 người, số lượng công nhân kỹ thuật là
3 người, có 4 lao động phổ thông. Công ty đã tích cực áp dụng công nghệ tiên
tiến, máy móc thiết bị hiện đại, và đã đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Bằng sự nỗ lực của mình, CTCP Thiết
bị Vật tư Ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, khẳng định
được vị thế của mình trên các lĩnh vực mà Công ty tham gia, có sự tín nhiệm
của khách hàng và trở thành đối tác tin cậy với nhiều doanh nghiệp trong
nước. Hiện nay, Công ty được xếp loại là doanh nghiệp Nhà nước hạng II và
công ty đang phấn đấu không ngừng dể duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển
đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho trong nền kinh
tế hiện nay.
Trong tất cả các kế hoạch, Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng
luôn lấy tôn chỉ cho mục đích hoạt động của mình là tối đa hóa lợi nhuận và
đặt lợi ích xã hội ngang tầm, tiêu chí phục vụ của Công ty là luôn quý mến
khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy thỏa nguyện những nhu cầu của

bản thân. Vì vậy, Công ty mong muốn trở thành đối tác tin cậy và cam kết
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
3
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
đồng hành cùng Qúy khách hàng đi tới thành công.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo bản nội dung Điều lệ tổ chức và hoạt động CTCP Thiết bị và Vật
tư Ngân hàng (7/2005) thì công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ có nhiệm vụ chủ yếu là đáp ứng yêu cầu về hàng hóa và dịch vụ các loại
vật tư, thiết bị kĩ thuật cho ngành Ngân hàng và ấn chỉ nghiệp vụ các loại như:
Séc, kì phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm, UNT, UNC và các trang thiết bị khác
nhau phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Định hướng phát triển lâu dài của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Phấn đấu trở thành doanh nghiệp Nhà nước lớn mạnh và phát triển bền vững,
là lá cờ đầu của ngành Ngân hàng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đa năng và tổng hợp
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trên cả 3 lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ, đây
được coi là thế kiềng giúp công ty không chỉ tồn tại mà còn có thể phát triển
vững chắc trên thị trường.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính đặc thù chuyên
ngành Ngân hàng
Công ty cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng là doanh nghiệp Nhà nước
được tiến hành cổ phần hóa, sản phẩm mà Công ty cung cấp ra thị trường chủ
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
4

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
yếu để đáp ứng kịp thời những nhu cầu từ phía các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng là những trang thiết bị vật tư hiện đại và những ấn chỉ phù hợp với pháp
luật Việt Nam. Vì vậy, đặc thù kinh doanh của Công ty mang tính chất bảo
mật và đòi hỏi độ chính xác cao trên cơ sở các quy định cụ thể đối với từng
mặt hàng của NHNN Việt Nam. Bên cạnh đó, hoạt động của Công ty còn chịu
sự tác động của chính sách tiền tệ quốc gia, vì vậy nhiều khi công ty còn phải
thực hiện ngay các nhiệm vụ chính trị mà ngành giao. Chẳng hạn, tham gia
các dự án xoá đói, giảm nghèo của Chính phủ hàng năm thông qua việc cung
cấp các sản phẩm đặc thù, như thiết kế sản xuất các loại xe chuyên dùng chở
tiền đáp ứng yêu cầu kỹ thuật an toàn và phù hợp với đường sá, khí hậu… với
giá thành hợp lý. Hoặc in ấn các loại séc, ấn chỉ và các loại sổ tiết kiệm, sổ
vay vốn, thiết bị kho quỹ… để phục vụ cho việc ra đời và kịp thời hoạt động
của hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Quy trình công nghệ của quá trình sản xuất sản phẩm là các loại ấn chỉ
trong Công ty, thể hiện ở sơ đồ 1:
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
Nguyên vật
liệu, giấy,
mực…
Can bản kẽm
theo mẫu
biểu
Phơi khô bản
kẽm
Lắp bản
kẽm vào
máy in
Thành

phẩm in
Kiểm đếmCắt xén, đóng
gói sp
Nhập kho
thành phẩm
5
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập với nhiều chức năng trên các
lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng hơn nữa lại tiến hành SXKD
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN. CTCP Thiết bị vật tư Ngân hàng đã và đang có những bước
thay đổi đáng kể trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành, sắp xếp
lại lao động. Hiện nay Công ty đang hoạt động theo mô hình tổ chức quản lý
trực tuyến chức năng, các bộ phận chức năng quản lý được sắp xếp phù hợp
với sự liên kết chặt chẽ của các bộ phận chức năng từ sản xuất, kinh doanh
với các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo cho hệ thống hoạt động một cách linh
hoạt và chủ động.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty thể hiện ở sơ đồ 2:
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
P.Xuất
nhập
khẩu
P. Kế
toán
P. Hành

chính
P. Kế
hoạch SX
và Kinh
doanh
XN in
và giấy
6
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các
vấn đề hệ trọng của Công ty.
* Hội đồng quản trị gồm 5 người: Là cơ quan quản lý công ty, có quyền
nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi
của Công ty.
* Ban giám đốc: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp nhân của
Công ty trong mọi quyết định kinh doanh, là người điều hành mọi hoạt động
hàng ngày của Công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các
hoạt động quản lý do mình bổ nhiệm. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các
Phó Tổng giám đốc.
* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành Công ty.
* Các phòng ban, chi nhánh thuộc Công ty:
 Phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh:
Các nhiệm vụ của phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh bao gồm:
a. Nghiên cứu và đáp ứng các nhu cầu của thị trường:
- Nắm bắt các nhu cầu của thị trường về máy móc thiết bị vật tư chuyên
dùng và thông thường phục vụ cho hoạt động tiền tệ, an toàn kho quỹ ngành
Ngân hàng và các đơn vị khác.
- Quan hệ, tìm kiếm đối tác có khả năng cung ứng các loại vật tư, máy
móc, thiết bị nói trên mà Công ty kinh doanh.

- Tư vấn và mua bán các loại máy móc thiết bị với các đơn vị trong và
ngoài ngành có yêu cầu (đảm bảo tính đa dạng chất lượng tốt, giá cả hợp lý,
hiệu quả, đúng pháp luật).
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
7
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
 XN in và giấy
Nhiệm vụ của XN in và giấy là:
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm về in và giấy (theo giấy phép ngành in)
- Quản lý sử dụng tốt máy móc thiết bị nhà xưởng và an toàn lao động
 Phòng Xuất nhập khẩu
Nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu bao gồm:
- Xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa thiết bị máy móc chuyên dùng và
thông thường (thông qua trực tiếp hoặc ủy thác) cho ngành Ngân hàng
- Khai thác thị trường, tư vấn cho các dự án kinh doanh đối ngoại, mở
rộng quan hệ đối tác có liên quan tới các mặt hàng kinh doanh.
 Phòng tài chính – kế toán
Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp Lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực
quản lý nói riêng, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Tổ chức khai thác mọi tiềm năng tài chính trong và ngoài doanh
nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
xã hội cao nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế giúp cho Ban lãnh đạo kịp thời điều chỉnh chiến lược
kinh doanh nói chung và tài chính của doanh nghiệp nói riêng. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, quy định của Công ty về
công tác quản lý trong toàn doanh nghiệp.
- Tổng hợp, xác minh, cung cấp số liệu thực hiện của Công ty theo quy
định của chế độ tài chính kế toán. Thực hiện hạch toán kế toán thống kê đầy
đủ, cập nhật chính xác theo đúng các quy định về pháp lệnh kế toán.
- Quản lý thu chi, lợi nhuận của Công ty một cách hiệu quả.

Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
8
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quản lý vốn, tài sản Công ty theo các quy định của Nhà nước
- Nghiên cứu và đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, tăng thu nhập.
 Phòng hành chính
Là phòng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong công tác tổ chức nhân
sự, tổ chức sản xuất kinh doanh, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, lựa
chọn, bố trí cán bộ trong công ty, chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
bộ luật lao động và thực hiện chế độ chính sách với người lao động; quản lý
tiền lương; tổ chức đào tạo cán bộ, thi đua khen thưởng kỷ luật… bảo vệ
chính trị nội bộ, bảo vệ Công ty, công tác lao động, y tế, hành chính quản trị.
- Thực hiện việc đầu tư, mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
- Đảm bảo an toàn chống cháy nổ, tai nạn chống thiên tai địch họa gây
hại cho tài sản và con người.
- Quản lý các hồ sơ pháp lý, văn bản giấy tờ theo đúng quy định.
- Giúp lãnh đạo công ty quản lý công tác cán bộ: tuyển chọn, phân
công công tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
thuật và điều động cán bộ. Xây dựng tổ chức các chương trình đào tạo lại
nguồn nhân lực, thực hiện các chế độ liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực.
- Thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi cho người lao động theo luật lao
động và các quy định của Công ty. Thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, chế
độ hưu trí, thôi việc, bảo hiểm xã hội và các chính sách khác liên quan đến
cán bộ và người lao động.
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
9
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
Các phòng ban tổ chức thu thập, ghi chép, tổng hợp số liệu theo các

lĩnh vực mà mình phụ trách và gửi cho phòng tài chính kế toán đúng thời gian
cũng như trách nhiệm về sự trung thực, chuẩn xác của các số liệu báo cáo.
- Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý , cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư cho các phòng tài chính kế toán.
- Phòng tổ chức hành chính soạn thảo các chính sách về nhân sự để trình
ban lãnh đạo duyệt y và áp dụng, tổ chức phân công bố trí lao động trong cácd
phòng ban, tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ, công nhân viên chức trong các
bộ phận, phòng ban.
Phòng tài chính kế toán thực hiện công tác tính toán, từ đó làm cơ sở cho
phòng kinh doanh đưa ra các chính sách giá phù hợp với từng loại hàng hoá.
Và giúp cho Ban lãnh đạo công ty có thể kiểm tra thực hiện chế độ quản lý
kinh tế, tài chính tại các phòng ban.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Trong 3 năm qua, Công ty đã liên tục cố gắng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và đạt được một số thành tích thể hiện ở bảng sau:
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
10
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
BẢNG 1: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Doanh thu thuần 155,960 198,331 240,194
GVHB 143,941 184,681 222,821
Lợi nhuận gộp 12,019 13,650 17,373
LN thuần 1,528 1,741 2,013
Trong 3 năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất khả
quan. Cụ thể:

- Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 là 42,371 triệu đồng
(tăng 27,1%), năm 2010 tăng so với năm 2009 là 41,863 triệu (tăng 21,1%).
- Chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008 là 213
triệu đồng với tốc độ tăng là 13,93%, năm 2010 đã tăng lên so với năm 2009
là 272 triệu đồng với tốc độ tăng là 15,62%.
Với các chỉ tiêu ở trên chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì
thế thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên, đảm bảo đời sống
cho cán bộ công chức.
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
11
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ
HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY
Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: (sơ đồ 3)
- Giám đốc tài chính kế toán: Quản lý chung, tổ chức công tác kế toán
phù hợp với Công ty, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, chế độ kế toán. Tổng hợp
xây dựng kế hoạch tài chính, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của
Công ty, thực hiện yêu cầu của lãnh đạo, chỉ định lập báo cáo tài chính và
thông tin cho lãnh đạo cơ quan. - Kế toán hàng hóa chi tiết, kho hàng: Theo
dõi và phản ánh chi tiết tình hình hàng hóa của Công ty.
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT,
TIỀN GỬI,,
TẠM ỨNG

CÁC KHOẢN
KẾ TOÁN
THỐNG KÊ,
KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ,
XÂY DỰNG
CƠ BẢN
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
CHI TIẾT,
KHO HÀNG
KẾ TOÁN
BÁN HÀNG,
CÁC KHOẢN
THANH TOÁN
VỚI NGÂN
HÀNG
12
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản: Có nhiệm vụ theo dõi
chi tiết số dư tiền mặt, tiền gửi và các khoản tạm ứng.
- Kế toán bán hàng, các khoản thanh toán với ngân hàng: Chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản thanh toán với các đối tác và Ngân hàng về tiền
gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Kế toán thống kê, kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ làm công tác kế
toán tổng hợp, cuối tháng lập Bảng tổng hợp doanh thu, kê khai và nộp thuế
GTGT, thuế TNDN cho Cục thuế, lập chứng từ để ghi sổ tổng hợp.
- Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình công nợ và xây

dựng cơ bản của Công ty.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15 ngày 20/3/2006 của Bộ tài
chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo
đường thẳng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực kế toán
nhắm giảm khối lượng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả cũng như năng
suất làm việc của kế toán viên. Công ty đang sử dụng hình thức kế toán trên
máy vi tính.
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
13
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hệ thống chứng từ: Các loại chứng từ sử dụng trong Công ty gồm:
• Chứng từ về tiền lương
• Chứng từ về hàng tồn kho
• Chứng từ bán hàng
• Chứng từ về tiền tệ
• Chứng từ về tài sản cố đinh
Các loại chứng từ này đã được quy định trong quyết định số 15 ngày 20
– 3 – 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán Doanh nghiệp.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản dùng để phản ánh và giám sát

thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại tài
sản, nguồn vốn cũng như quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty. Hiện nay,
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toàn theo quyết định số 15 ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính và lựa chọn những tài khoản thích hợp để vận dụng
vào hoạt động kế toàn tạo nên hệ thống tài khoản chủ yếu của Công ty.
2.2.3.1 Kế toán tài khoản cố định (TSCĐ)
TSCĐ hiện nay của Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình có được do mua
sắm từ nguồn vốn của Công ty, do NSNN cấp, từ quỹ đầu tư phát triển
Hiện nay, Công ty có những tài sản chủ yếu sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
14
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
* Hệ thống tài khoản sử dụng TK 211 “TSCĐ hữu hình”
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”
TK 213 “TSCĐ vô hình”
TK 214 “Khấu hao TSCĐ”
* Tình hình biến động TSCĐ trong Công ty
Trong quá trình hoạt động sản xuất, TSCĐ thường xuyên có sự biến
động tăng, giảm. Quản lý tốt TSCĐ sẽ phát huy được năng lực hiện có của
TSCĐ và đồng thời giám sát được tình hình hư hỏng của TSCĐ để kịp thời đề
ra biện pháp sửa chữa. Đây chính là cơ sở cho việc tính toán và phân bổ khấu
hao cho phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ, tạo điều kiện cho việc thu
hồi vốn một cách nhanh chóng.
2.2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
* Tài khoản sử dụng:
TK 152 “Công cụ dụng cụ”

TK 153 “Công cụ dụng cụ”
* Hạch toán chi tiết
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm NVL, CCDC
về cả số lượng và chất lượng. Tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng
hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song.
+ Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi vào thẻ kho,
thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo 2 nhóm NVL, CCDC tạo thuận lợi cho
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
15
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
việc kiểm tra đối chiếu. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ
kho với số lượng tồn thực tế.
+ Phòng kế toán: NVL, CCDC mở sổ chi tiết để ghi chép phản ánh tình
hình nhập xuất NVL, CCDC theo số lượng, giá trị từng loại.
2.2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng
TK 334 “Phải trả công nhân viên”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
2.2.3.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả cần phân loại chi phí theo một
tiêu thức nhất định, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng phân loại chi phí theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, NVL phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản tiền lương, phụ cấp,
thưởng thường xuyên, các khoản trích theo lương của công nhân.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý tại các phân xưởng. Chi phí sản xuất chung là chi

phí tổng hợp bao gồm nhiều các chi phí khác nhau thường có mối liên hệ
gián tiếp với các đối tượng sản phẩm: Tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
16
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 8 năm 2010
Tên khách hàng: Trần Văn Lực
Mã hàng: HO-3471
Số lượng: 1789 sản phẩm
Đơn vị: đồng
Khoản mục
SPDD
đầu tháng
CP phát sinh
trong tháng
SPDD cuối
tháng
Gía thành
SPHT
Gía thành
đơn vị
CPNVL trực tiếp - 7.845.28 - 7.845.28 3.458
CP Nhân công trực tiếp - 8.596.908 - 8.596.908 3.012
CP Sản xuất chung - 8.159.56 - 8.159.56 4.752
Cộng 10.197.392 - 10.197.392 11.222
Ngày 31 tháng 9 năm 2010

Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3.6 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
2.2.3.7 Kế toán vốn bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng
TK 111 “Tiền mặt”
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
17
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
2.2.3.8 Kế toán kết quả kinh doanh
* Tài khoản sử dụng:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
2.2.3.9 Kế toán nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu
Kế toán nợ phải trả
*Tài khoản sử dụng
TK 331 “Vay ngắn hạn”
TK 331 “Phải trả người bán”
TK 333 “Thuế GTGT phải nộp”
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 335 “Chi phí phải trả”
TK 336 “Phải trả nội bộ”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 341 “Vay dài hạn”
TK 342 “Nợ dài hạn”
TK344 “Nhận ký quỹ, ký cược”

Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
18
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
* Tài khoản sử dụng:
TK 414 “Qũy đầu tư phát triển”
TK415 “Qũy dự phòng tài chính”
TK 431 “Qũy khen thưởng phúc lợi”
2.2.3.10 Kế toán các nghiệp vụ đầu tư và dự phòng
Kế toán các nghiệp vụ đầu tư
* Tài khoản sử dụng:
TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”
TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác”
TK221 “Đầu tư chứng khoán dài hạn”
Kế toán các nghiệp vụ dự phòng
*Tài khoản sử dụng
TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”
TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy
vi tính do đó có những loại sổ: sổ cái, bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại, các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết.
- Hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán là hệ thống báo cáo được
lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nó chứa đựng thông tin tổng
hợp và được trình bày một cách tổng quát về tình hình tài sản, công nợ cũng
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
19
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
như tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
Công ty trong hiện tại và những dự đoán trong tương lai nhằm phục vụ cho

các đối tượng quan tâm khác nhau: giám đốc, nhà đầu tư, cơ quan chức
năng Báo cáo của Công ty được lập theo các quý hàng năm. Hệ thống Báo
cáo tài chính trong Công ty bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán Mẫu B01 – DN
• Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mẫu B02 – DN
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03 – DN
• Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09 – DN
Ngoài những mẫu báo cáo mang tính chất bắt buộc trên thì Công ty còn
sử dụng một số báo cáo khác phù hợp với mục đích hoạt động của Công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức: Kế toán trên máy vi tính (sơ đồ 4)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
20
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi cuối tháng:

Đối chiếu kiểm tra :
a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
b) Cuối tháng, quý, năm kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Cuối tháng, quý, năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán là hệ thống báo cáo được
lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nó chứa đựng thông tin tổng
hợp và được trình bày một cách tổng quát về tình hình tài sản, công nợ cũng
như tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
Công ty trong hiện tại và những dự đoán trong tương lai nhằm phục vụ cho
các đối tượng quan tâm khác nhau: giám đốc, nhà đầu tư, cơ quan chức
năng Báo cáo của Công ty được lập theo các quý hàng năm. Hệ thống Báo
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
21
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp
cáo tài chính trong Công ty bao gồm:
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
22
Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo thực tập tổng hợp

• Bảng cân đối kế toán Mẫu B01 – DN
• Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mẫu B02 – DN
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03 – DN
• Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09 – DN
Ngoài những mẫu báo cáo mang tính chất bắt buộc trên thì Công ty còn
sử dụng một số báo cáo khác phù hợp với mục đích hoạt động của Công ty.
Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng đang sử dụng phần
mềm kế toán máy do đó kế toán chỉ cần nhập dữ liệu và kiểm tra chính xác số
liệu sau đó in ra.
Sinh viên: Hứa Thị Yến _Lớp: Kế toán K40
23

×