Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Xây Dựng 389

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.13 KB, 57 trang )

Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ
Loại thực tập : Cao Đẳng
Lớp : B3KT6 Hệ đào tạo : Chính quy
Thực tập tại : Công ty TNNH Xây Dựng 389
Địa chỉ : Gốc Me – Hữu lũng – Lạng Sơn
Từ ngày : 28 / 03/2011 đến ngày : 16 /05 / 2011
Ngày chính thức nhận đề tài : 28 / 03 /2011
Ngày hoàn thành báo cáo : 16 / 05 /2011
Sinh viên : Nông Thị Thảo
Số điện thoại : 01682783581
Địa chỉ liên lạc khi cần thiết : Yên Sơn – Hữu Lũng – Lạng Sơn
Giáo viên hướng dẫn : T.S Từ Thị Xuyến
Số điện thoại : 01658841136
Đơn vị công tác : Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà
Nội dung và yêu cầu thực tập :
1. Thời gian : tập trung 8 tiếng / ngày tại công ty
2. Đề tài thực tập và yêu cầu chuyên môn :
- Đề tài thực tập : Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Xây Dựng 389
3. Báo cáo kết quả thực tập……………………………………………………
………………………………………………………………………………
Sinh viên : Nông Thị Thảo B3KT6
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng 389 .Em xin chân
thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiều ,đặc
biệt là giám đốc và các anh chị phòng kế toán của công ty tận tình giúp đỡ em và
tạo cơ hội cho em làm tốt công việc của mình.Trong thời gian thực tập đã tạo cơ


hội cho em được vận dụng những kiến thức học trong sách vở ,thầy cô truyền đạt
cho em cũng như các bạn khác , khi làm việc ở công ty với tư cách là sinh viên
thực tập em được mở mang kiến thức , đã hình dung và nắm bắt được một số
công việc của nghề nghiệp mình đã chọn .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS.Từ Thị Xuyến và các thầy cô giáo
khoa Kinh Tế -QTKD của nhà trường đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện xong
bài báo cáo tốt nghiệp ,giúp đỡ em nắm vững kiến thức về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đề tài mà em đã chọn và em đã hoàn thành bài báo
cáo theo đúng kế hoạch mà khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh cũng như Nhà
trường đã đề ra .
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nông Thị Thảo B3KT6
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
MỤC LỤC
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
viết tắt Diễn giải
CCDC Công cụ dụng cụ
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
XNK Xuất nhập khẩu
TK Tài khoản
GTGT Thuế giá trị gia tăng
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thanh toán
QLDN Quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tình hình vốn của công ty Error: Reference source not found
PHIẾU NHẬP HÀNG Error: Reference source not found
PHIẾU XUẤT HÀNG Error: Reference source not found
SỔ NHẬP HÀNG Error: Reference source not found
SỔ XUẤT HÀNG Error: Reference source not found
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Error: Reference source not found
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Error: Reference source not found
PHIẾU CHI Error: Reference source not found
PHIẾU THU Error: Reference source not found
BẢNG TỔNG HỢP THU TIỀN BÁN HÀNG Error: Reference source not
found
BẢNG TỔNG HỢP KHOẢN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Error:
Reference source not found
SỔ CÁI Tài khoản : 511 Error: Reference source not found
SỔ CÁI Tài khoản: 632 Error: Reference source not found
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 641 Error: Reference source not found
SỔ CÁI Tài khoản: 641 Error: Reference source not found
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 Error: Reference source not found
SỔ CÁI Tài khoản 642 Error: Reference source not found
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 Error: Reference source not found
SỔ CÁI Tài khoản : 911 Error: Reference source not found
SỔ CÁI Tài khoản : 421 Error: Reference source not found
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doamh nghiệp để tồn tại và phát
triển ,ngày càng lớn mạnh nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế . Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển ,hòa nhập giao lưu buôn bán
với các nước trên thế giới.Các doanh nghiệp trong nước luôn cạnh tranh ,tranh
giành nhau thị trường tiêu thụ,vậy các doanh nghiệp muốn hàng hóa mình sản
xuất ra được thị trường chấp nhận ,được người tiêu dùng ưa chuộm tin dùng thì
hàng hóa đó phải có chất lượng cao ,giá thành phù hợp, mẫu mã phong phú và đa
dạng chủng loại mặt hàng. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải vạch ra các mục
tiêu kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp mình và như vậy việc bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh rất cần thiết trong mỗi doanh nghiệp .Việc tính toán xác
định kết quả sau mỗi tháng,quý,năm rất quan trọng nó giúp cho các doanh nghiệp
vạch ra kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình làm thế nào để thu về nhiều
lợi nhuận để doanh nghiệp bảo toàn và tăng tốc độ luân chuyển vốn ,giữ uy tín
với các nhà đầu tư ,khách hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước ,tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp,mở rộng khu
vực sản xuất kinh doanh thu hút các nhà đầu tư.
Doanh nghiệp thương mại không nằm ngoài phạm vi đó,với chức năng lưu
thông hàng từ khâu sản xuất đến tiêu dùng, thực hiện mua bán bảo quản dự trữ
hàng hóa. Mỗi khâu trong chu kỳ kinh doanh đều ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp , trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng quan trọng
nhất quyết định đến quá trình kinh doanh.Bán được hàng thu được lợi nhuận thì
doanh nghiệp mới có thể tiếp tục kinh doanh ,lập kế hoạch mua hàng vào dự trữ
cho kỳ kinh doanh tiếp theo ,như vậy mới bù đắp cho các khoản chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra và tích lũy vốn để tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.Nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay là rất lớn nhưng có nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh nhau nên có rất nhiều mặt hàng để cho người tiêu dùng
lựa chọn.Như vậy doanh nghiệp muốn được thị trường đón nhận thì doanh
nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần hay chưa có để đáp ứng cho thị trường,
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
1

Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Lời mở đầu

doanh nghiệp phải đặt ra cho mình những câu hỏi sau: “sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? Sản xuất như thế nào ? và sản xuất bao nhiêu?”.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận : Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản
lý ,trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng,không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế ,kiểm tra việc sử dụng quản lý tài sản ,hàng hóa
nhằm bảo đảm tính năng động ,sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,
tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở
vạch ra chiến lược kinh doanh cho DN mình.
Đồng thời ,để quản lý và giám đốc một cách chính xác kịp thời quá trình
bán hàng của doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì kế toán đóng vai trò rất quan
trọng trong việc điều hành, kiểm soát các hoạt động bán hàng. Kế toán bán hàng
sẽ cung cấp những thông tin , số liệu chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hóa
,giúp cho nhà đầu tư quản lý nắm bắt được nhu cầu của thị trường để đưa ra
những biện pháp ,chính sách phù hợp giúp doanh nghiệp tạo được chỗ đứng và
uy tín với khách hàng.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
bộ máy quản lý của công ty , em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng trong việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ,nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn
thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với
đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
TNHH Xây Dựng 389” để viết chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập em đã được sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy, các
cô giáo hướng dẫn thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế quản trị kinh doanh trường
cao đẳng công nghệ bắc hà ,trực tiếp là cô giáo Từ thị Xuyến cùng các chú, các
anh ,các chị cán bộ kế toán công ty TNHH Xây Dựng 389 .Tuy nhiên phạm vi đề
tài rộng thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót, em

mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo và các chú ,các anh các
chị phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
2
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm thành phẩm ,hàng hóa
Thành phẩm là những sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất, đã hoàn thành
bước sản xuất cuối cùng trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và đã được
kiểm nhận ,đáp ứng mọi tiêu chuẩn ,phẩm chất, qui cách qui định.
Bán thành phẩm là những sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất nhưng chỉ
mới hoàn thành một hay một số bước trong quy trình chế tạo sản phẩm.Bán
thành phẩm có thể được nhập kho, tiêu thụ như thành phẩm hay tiếp tục chế biến
để tạo nên thành phẩm.
Hàng hóa trong Doanh nghiệp là những loại vật chất do Doanh nghiệp mua
về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán.Hàng hóa trong
Doanh nghiệp được hình thành chủ yếu do mua ngoài ,phần còn lại được hình
thành do nhận vốn góp,do nhận thu nhập liên doanh,do thu hồi nợ, Mục đích
của hàng hóa là mua về để bán chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các dịch vụ trong Doanh nghiệp.
1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm
Là quá trình Doanh nghiệp đem thành phẩm đi bán đã thu được tiền hoặc
được mua chấp nhận thanh toán.
Đặc điểm
- khi thành phẩm được tiêu thụ Doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu thành
phẩm ấy.
- khi thành phẩm được tiêu thụ Doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu bán hàng.

1.1.3 Doanh thu (thu nhập) :
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT,nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí,doanh thu và kết quả có sự khác nhau.
Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
là số tiền hàng không bao gồm thuế GTGT.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
3
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu là số tiền hàng đã bao gồm cả thuế GTGT,thuế XNK,thuế TTĐB nếu có.
Với Doanh nghiệp chế biến gia công :doanh thu là số tiền công họ nhận
được từ các Doanh nghiệp khác nhờ họ gia công.
Doanh nghiệp làm đại lý : doanh thu là số tiền hoa hồng mà các Doanh
nghiệp khác nhờ họ bán hộ sản phẩm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm ,hàng hóa ,lao vụ từ
người bán sang người mua.Hay nói cách khác là thời điểm người mua trả tiền
cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa ,sản phẩm,dịch
vụ, mà người bán đã chuyển giao.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 511
Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 được phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế của Doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thêu và doanh thu bán bất động
sản đầu tư) và các khoản ghi giảm doanh thu .Từ đó ,tính ra doanh thu thuần về
bán hàng trong kỳ, kết cấu TK 511:
Bên nợ :
- số thuế tiêu thụ phải nộp
- số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,doanh thu của hàng bán bị
trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
- kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả bán hàng

và cung cấp dịch vụ.
Bên có: tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ của DN.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư .
Doanh thu bán hàng nội bộ - TK 512
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
4
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, dịch vu ,sản
phẩm tiêu thụ trong nội bộ DN (giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty , tập đoàn, ) cho người lao động
Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511 ở trên.
Thu nhập khác - TK 711:
Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm
thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt động đầu tư tài chính của DN.Kết
cấu của TK 711:
Bên nợ : các khoản ghi giảm thu nhập khác.
Bên có : các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh.
1.1.4Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại - tài khoản 521
Là số tiền chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận về lượng hàng hóa ,sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Tính chất : là tài khoản điều chỉnh cho tài khoản 511
- Công dụng : dùng để phản ánh số chiết khấu cho người mua hàng với số
lượng lớn.
Tài khoản này không có số dư và mở chi tiết từng loại khách hàng và từng
loại hàng bán,từng loại dịch vụ.
Hàng bán bị trả lại - tài khoản 531
Là doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại do kém chất lượng ,không đúng qui cách ,giao hàng không đúng thời

hạn.Tài khoản này không phản ánh trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết , hàng bị mất.
- Tính chất : là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511.
- Công dụng : phản ánh doanh thu của số hàng bị khách hàng trả lại
Tài khoản 531 uối kỳ không có số dư.

Giảm giá hàng bán- tài khoản 532
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
5
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Là số tiền giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do
những nguyên nhân thuộc về người bán.
- Tính chất : là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản 511
- Công dụng : dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh trong kỳ.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước- tài khoản 333
- Tính chất : là tài khoản phản ánh nguồn vốn ( nợ phải trả)
- Công dụng : phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với nhà nước.
1.1.5 Một số tài khoản chủ yếu sử dụng trong kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ :
Tài khoản 155 : thành phẩm
- Tính chất : là tài khoản phản ánh tài sản
- Công dụng : phản ánh tình hình biến động của thành phẩm.
Tài khoản 156: hàng hóa
- Tính chất : là tài khoản phản ánh tài sản
- Công dụng : phản ánh tình hình biến động của hàng hóa.
Tài khoản 131 : phải thu của khách hàng
- Tính chất : xét theo nội dung kinh tế đây là tài khoản phản ánh tài sản
trong thanh toán, xét công cụ và kết cấu đây là tài khoản lưỡng tính .(vì nó có thể

có số dư cả hai bên)
- Công dụng : phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán sản phẩm cũng như các quan hệ
thanh toán giữa khách hàng với doanh nghiệp.
Tài khoản 641 : chi phí bán hàng
- Tính chất : là tài khoản tập hợp , phân phối chi phí liên quan đến việc bán hàng.
- Công dụng : phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
6
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
- Tính chất : là tài khoản tập hợp , phân phối chi phí liên quan đến việc
quản lý doanh nghiệp.
- Công dụng : phản ánh các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 421 : lợi nhuận chưa phân phối
- Tính chất : là tài khoản phản ánh nguồn vốn
- Công dụng : phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 334 : phải trả người lao động
- Tính chất : là tài khoản phản ánh nguồn vốn ( nợ phải trả)
- Công dụng : phản ánh tiền lương phải trả công nhân viên liên quan đến
bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.2 Kế toán giá vốn ,các khoản giảm trừ doanh thu ,thuế đầu ra
được khấu trừ doanh thu
1.2.1 Xác định giá giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm,dịch vụ hay giá trị mua và phí thu mua phân bổ cho hàng

hóa đã tiêu thụ.
Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được xác định doanh thu thì đồng thời giá trị
hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương
mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả
hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Tài khoản sử dụng 632:
Bên nợ : tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng
giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
7
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Bên có : kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bị
khách hàng trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư và có thể mở chi tiết theo từng nội
dung phản ánh tùy thuộc vào yêu cầu quản lý.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn
của hàng xuất kho :
Phương pháp đơn giá bình quân :
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế hàng xuất kho = số lượng hàng hóa xuất kho x giá đơn vị bình quân
Khi sử dụng đơn giá bình quân có thể sử dụng dưới 3 dạng :
-Giá bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán nhập trong kỳ.
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước : Trị giá thực tế của hàng xuất dùng
kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn
giản dễ làm, đảm bảo tonhs kịp thời của số liệu kế toán,mặc dù độ chính xác
chưa cao vì không ính đến sự biến động của giá cả kỳ này.

Giá bình quân Trị giá hàng tồn kỳ trước
của kỳ trước Số lượng tồn kỳ trước
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Phương pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán ,vừa phản ánh được tình hình biến đọng của gia
cả.Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho ,kế toán
lại phải tiến hành tính toán.
Phương pháo nhập trước - xuất trước :
Theo phương pháp này ,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất
trước , xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số hàng nhập sau theo giá thực tế
của lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
=
8
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nhập sau - xuất trước :
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp giá hạch toán :
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng xuất Giá hạch toán của hàng
dùng trong kỳ Hàng xuất dùng trong kỳ
Phương pháp giá thực tế đích danh :
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.Khi xuất hàng nào tính theo
giá thực tế của hàng đó.
1.2.2 Xác định các khoản giảm trừ doanh thu

Trong thương nghiệp bán buôn, thường phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu
thanh toán, chiết khấu thương mại (bớt giá ,hồi khấu) cho khách hàng mua trong
các trường hợp trả nợ sớm (chiết khấu thanh toán), khách hàng mua nhiều, mua
thường xuyên hàng hóa của doanh nghiệp .Trong thời hạn bảo hành hàng bán,
DN có thể phải chấp nhận các nghiệp vụ trả lại hàng đã bán một phần hoặc toàn
bộ lô hàng để đảm bảo lợi ích của khách hàng và giữ uy tín với khách hàng trên
thị trường.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,không
đúng quy cách ,giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
1.2.3Xác định thuế đầu ra được khấu trừ:
công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Số thuế GTGT của
hàng xuất bán được tính theo thuế suất của mặt hàng ấy:
Thuế GTGT đầu ra = Số lượng x Đơn giá x Thuế suất thuế GTGT
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
=
9
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Khi phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán chỉ hoạch toán theo giá chưa có
thuế GTGT còn thuế GTGT đầu ra phản ánh riêng để theo dõi số thuế phải nộp
cho nhà nước.
Công ty không có các loại phí,lệ phí, thuế TTĐB.ở đây chỉ thực hiện nộp
thuế xuất nhập khẩu và thuế TNDN .
Gồm 3 sổ chi tiết theo dõi thuế :
- sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
- sổ theo dõi thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Ba sổ này theo dõi thuế phải nộp cho nhà nước và làm căn cứ lập “ phiếu

ghi sổ kiêm luân chuyển chứng rừ gốc” làm căn cứ ghi sổ cái.
Tài khoản sử dụng :
TK 1331 : thuế GTGT đầu ra được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 33311 : thuế GTGT đầu ra phải nộp.
TK 33312 : thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 3333 : thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra ,cuối kỳ kế toán xác định số thuế
GTGT được khấu trừ và số thuế phải nộp cho nhà nước :
- Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 33311
Có TK1331
- Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112
- khi nhận được số tiền của nhà nước về số thuế GTGT được hoàn ,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 1331
Đối với hàng xuất khẩu sẽ phải chịu thuế xuất khẩu.Với hàng nhập khẩu công
ty phải chịu thuế GTGT đầu ra.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
10
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
1.2.4 Xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế,DN
thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Thông thường
doanh thu của DN góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa thuế GTGT và DN sử dụng “ hóa đơn
GTGT”

- Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và DN sử dụng “ hóa đơn
bán hàng”
1.3 Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung cập
dịch vụ trong doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3 .1Kế toán tiêu thụ trực tiếp :
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại quầy của
DN.số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.Người mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
1.3 .2 Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận:
Là phương thức tiêu thụ mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng.Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,
khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
1.3 .3Kế toán bán hàng đại lý:
Là phương thức mà bên chủ hàng ( bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán hàng đúng giá qui định của chủ
hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng (hoa hồng đại lý).
1.3 .4 Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua.Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
11
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
1.3 .5 Kế toán tiêu thụ nội bộ
Theo chế độ qui định và căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tổ
chức công tác hạch toán các cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng

hóa đơn sau:
- Dùng hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) để làm căn cứ thanh toán
và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
Theo cách này cơ sở giao hàng hạch toán giống như tiêu thụ trực tiếp ở trên.
- Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Theo cách này cơ sở giao hàng hạch toán giống như tiêu thụ hàng đại lý,ký gửi.
1.3 .6 Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm,vật tư, hàng
hóa của mình để đổi lấy vật tư,hàng hóa của người mua.Giá trao đổi là giá thỏa
thuận hoặc giá bán của hàng hóa ,vật tư đó trên thị trường.
1.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ :
1.4 .1 Kế toán chi phí bán hàng
- Khái niệm:
Là những khoản chi phí mà DN bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm,hàng hóa ,dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên ,chi phí dụng cụ bán
hàng,chi phí quảng cáo
- Chứng từ sử dụng : bảng chấm công ,bảng thanh toán tiền lương,bảng
phân bổ
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ,kế toán sử dụng
TK 641 “ chi phí bán hàng”. Kết cấu của TK 641 :
Bên nợ : tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có : các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911.
TK 641 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
1.4 .2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm:
Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động
của cả DN mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
- Chứng từ sử dụng: các hóa đơn, bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương

Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
12
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
Để phản ánh các khoản chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ, kế toán sử
dụng TK 642 “ chi phí quản lý DN”.Kết cấu của TK 642:
Bên nợ : tập hợp toàn bộ chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : các khoản ghi giảm chi phí quản lý DN, kết chuyển chi phí quản lý
DN vào TK 911.
TK 642 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
1.4 .3 Kế toán chi phí khác
Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động khác của DN.
Thuộc chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý , nhượng bán TSCĐ ,chênh lệch
giữa giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản vốn góp,tiền bị phạt do vi
phạm hợp đồng, số thuế bị phạt , bị truy thu, các khoản chi bỏ sót chưa ghi,
Tài khoản sử dụng 811 “ chi phí khác”.Kết cấu của TK 811:
Bên nợ : tập hợp các khoản chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : kết chuyển chi phí khác vào TK 911.
TK 811 không có số dư cuối kỳ.
1.4 .4 Kế toán xác định kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của DN là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của các hoạt
động SXKD (hoạt động bán hàng) ,hoạt động tài chính và hoạt động khác mà DN
tiến hành trong kỳ.
Cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết
quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên TK 911 “ xác
định kết quả kinh doanh”
Kết quả SXKD là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí của cá
hoạt động hiện có của DN.
Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên nợ :
- chi phí liên quan đến sản phẩm , hàng hóa ,dịch vụ, kinh doanh bất động

sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý DN, )
- Chi phí thuế thu nhập DN, chi phí hoạt động tìa chính và chi phí khác.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
13
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương I : Tổng quan về nghiên cứu tài liệu
- Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.
Bên có :
- Tổng số doanh thu thuần về bán hàn và cung cấp dịch vụ, về kinh doanh bất
động sản đầu tư trong kỳ.
- Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính
-Tổng số thu nhập thuần khác
- Các khoản ghi giảm thuế thu nhập DN
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
14
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Đặc điểm địa bàn,phương pháp
nghiên cứu Kết quả thực tập"Kế toán báng hàng
và xác định kết quản kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng 389
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ THỰC TẬP “ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾTQUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 389”
2.1 – Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Xây Dựng 389
Giới thiệu về công ty :
Tên công ty : Công ty TNHH Xây Dựng 389
Địa chỉ : xã Đồng Tân - H.Hữu Lũng - T. Lạng Sơn
Điện thoại : 0253725555

Giám đốc : Nguyễn Thái Vĩnh
Tài khoản : Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn ,chi nhánh
Huyện Hữu Lũng.
Mã số thuế : 4900618861
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Xây Dựng 389
ngày18 tháng 11 năm 2010 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp .Công ty
TNHH Xây Dựng 389 đã được công nhận là một doanh nghiệp tư nhân một đơn
vị hoạch toán độc lập ,tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện nay, trụ sở của
công ty đặt tại Gốc Me - Đồng Tân - Hữu Lũng - Lạng Sơn.
Công ty TNHH Xây Dựng 389 là một DN có quy mô nhỏ nhưng có đội ngũ
công nhân rất năng động và tuổi đời khá trẻ . Từ khi thành lập và hoạt động đến
nay công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh như vốn
còn ít chưa đủ mạnh ,thiếu kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh chưa cao , công ty
đang cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc ,để trở thành một công ty
có uy tín trên thị trường tạo được lòng tin cho khách hàng và cùng hòa nhập với
sự phát triển đang đi lên của đất nước.
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
15
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Đặc điểm địa bàn,phương pháp
nghiên cứu Kết quả thực tập"Kế toán báng hàng
và xác định kết quản kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng 389
Chức năng nhiệm vụ của công ty :
Công ty TNHH Xây Dựng 389 là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời trong nền
kinh tế của đất nước đang phát triển ,trước sự lớn mạnh của các doanh nghiệp
trên địa bàn nói riêng và trong nước nói chung ,công ty đã nắm bắt cơ hội và tận
dụng những thế mạnh của địa phương mình có.
Những lĩnh vực kinh doanh của công ty :
- Buôn bán vật liệu , thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Khai thác đá , sỏi , đất sét
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét

- Sản xuất xi măng , vôi , thạch cao
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là bán buôn vật liệu ,thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng.
2.1.2 Hệ thống tổ chức quản lý và tình hình SXKD hiện nay của công ty
TNHH Xây Dựng 389 :
Tổ chức lãnh đạo và quản lý :
Về cơ cấu lãnh đạo
Bao gồm :
- Ban Giám đốc Công ty
- Ban chấp hành Công đoàn Công ty
- Ban chấp hành Đoàn thanh niên Công ty
Trong đó ban giám đốc giữ vai trò lãnh đạo mọi hoạt động SXKD của công ty.
Về cơ cấu tổ chức quản lý
Văn phòng Công ty bao gồm :
- Ban Giám đốc Công ty
- Các phòng ban chức năng
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
16
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Đặc điểm địa bàn,phương pháp
nghiên cứu Kết quả thực tập"Kế toán báng hàng
và xác định kết quản kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng 389
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây Dựng 389 :
Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Xây Dựng 389
Với mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ chuyên sâu , trong đó :
- Giám Đốc : là người lãnh đạo cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của công ty và
chịu trách nhiệm cao nhất trước các cấp lãnh đạo nhà nước ,trước pháp luật về
mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo ngành nghề đăng

ký kinh doanh.
Giúp việc cho Giám đốc là phó giám đốc
Các phòng ban chức năng :
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tổ chức lao động trong biên chế ,
điều động cán bộ công nhân viên trong Công ty, giải quyết các chế độ chính sách
, tổ chức công việc hành chính , chuyển giao giấy tờ công văn.
- Phòng tài chính - kế toán : có chức năng hạch toán , tập hợp các số liệu
,thông tin kinh tế , quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán , quản lý thu hồi
vốn , huy động vốn tập hợp các khoản chi phí sản xuất , xác định kết quả sản
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
Phòng tổ
chức hành
chính
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng
kinh
doanh
17
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Đặc điểm địa bàn,phương pháp
nghiên cứu Kết quả thực tập"Kế toán báng hàng
và xác định kết quản kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng 389
xuất kinh doanh , theo dõi tăng giảm tài sản , thanh quyết toán các hợp đồng kinh
tế , thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước về các khoản phải nộp .
Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý , gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện
quan trọng để cung cấp thông tin một cách đầy đủ , kịp thời chính xác cho các
đối tượng sử dụng thông tin , đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ

của cán bộ kế toán . Muốn vậy việc tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh cuả Công ty và mức độ phức tạp
của các nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán .
Sơ đồ 02 : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Xây Dựng 389
- Kế toán trưởng : Giúp Giám Đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toán theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế
toán trưởng hiện hành.
- Kế toán thanh toán : thực hiện kế toán bằng tiền tất cả các khoản thanh toán
với khách hàng , thanh toán nội bộ công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : nhận bảng lương và thanh
toán tiền lương do phòng tổ chức chuyển đến tổng hợp số liệu .Hàng tháng căn
cứ vào bảng tổng hợp thanh toán thanh toán bảo hiểm để trích theo chế độ hiện
hành.
- Kế toán ngân hàng : lập kế hoạch để đi vay ngân hàng , theo dõi tình hình
tăng giảm tài khoản gửi ngân hàng

Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
Thủ
quỹ
Kế toán
trưởng
KT
thanh
toán
KT
thuế
GTG
T
KT
ngân

hàng
KT
tiền
lương
KT
bán
hàng
18
Báo cáo tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Đặc điểm địa bàn,phương pháp
nghiên cứu Kết quả thực tập"Kế toán báng hàng
và xác định kết quản kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng 389
- Kế toán bán hàng : theo dõi tình hình mua ,bán hàng hóa và các nghiệp vụ
liên quan đến việc bán hàng và xác định các khoản chi phí liên quan đến việc bán
hàng , xác định kết quả kinh doanh .
Công ty áp dụng hình thức sổ “ Chứng từ ghi sổ”
Ghi hàng ngày ( hoặc định kỳ )
Ghi cuối tháng
Qua hệ đối chiếu

Đặc điểm về kế toán tiêu thụ tại Công ty TNHH Xây Dựng 389
Công ty TNHH Xây Dựng 389 bán hàng hóa chủ yếu thông qua các đơn đặt
hàng hoặc ký kết hợp đồng kinh tế . Công ty áp dụng phương thức bán buôn trực
tiếp qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng và bán lẻ hàng hóa.
Phương pháp kế toán tiêu thụ của công ty TNHH Xây Dựng 389
Công ty TNHH Xây Dựng 389 áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau
do vậy mà tùy thuộc vào từng hình thức bán hàng mà công ty sử dụng các loại
chứng từ phù hợp . Công ty sử dụng một số chứng từ sau để hạch toán nghiệp vụ
kế toán bán hàng:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT

- Phiếu nhập hàng
- Phiếu xuất hàng
- Sổ nhập hàng
- Sổ xuất hàng
- Thẻ kho
Sinh viên :Nông Thị Thảo B3KT6
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
19

×