Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công tác kế toán tiền lương và trích theo lương tại Chi cục Thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.89 KB, 58 trang )

GVHD: Nguyễn như quỳnh
PHẦN I: - MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, lao động là một yếu tố không thể thiếu
được trong quá trình hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào nói chung và các đơn
vị hành chính sự nghiệp nói riêng. Nó là hoạt động có ý thức của con người và luôn
mang tính sáng tạo. Đi đôi với lao động là tiền lương. Công cụ này nếu được nhà quản
lý sử dụng đúng đắn sẽ là đòn bẩy kích thích người lao động phát huy hết khả năng và
bầu nhiệt huyết của mình trong công việc, theo đó sẽ nâng cao được hiệu quả và năng
suất lao động. Đây là điều mà các doanh nghiệp cũng như các đơn vị hành chính sự
nghiệp hướng đến.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao
động. Vì vậy cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động. Đối với người lao động, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả nếu
họ được trả lương đúng theo sức lao động mà họ đã đóng góp. Ngược lại, với chính
sách tiền lương không xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra, dẫn đến đời sống của
họ khó khăn, tinh thần không thỏa mãn, họ làm việc sẽ không hiệu quả. Điều quan
trọng hơn là không thu hút được nhân tài. Cũng xuất phát từ lương thấp dẫn đến các
tiêu cực như: tham nhũng, hối lộ,… nền kinh tế cũng chậm phát triển. Chính vì lẽ đó
mà Đảng và Nhà nước ta đã liên tục có nhiều chính sách đổi mới chế độ tiền lương
nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quả kinh tế nước nhà.
Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế
của Nhà nước, được giao nhiệm vụ thu thuế và thu khác trên địa bàn huyên Lệ Thủy.
Chính sách về thuế thường xuyên thay đổi, các quy trình nghiệp vụ cũng thay đổi, đòi
hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có năng lực cao. Là một đơn vị hành chính,
việc hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích sẽ giúp đơn vị đạt hiệu quả
cao trong công việc.
1


SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
1
GVHD: Nguyễn như quỳnh
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương, được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và các anh, chị, cô, chú
trong đơn vị, em đã chọn đề tài :” Công tác kế toán tiền lương và trích theo lương tại
Chi cục Thuế” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương nói riêng của Chi cục Thuế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu lý thuyết tiền lương và các khoản trích để hiểu và nắm bắt được các
quy định, chuẩn mực về kế toán tiền lương và các khoản trích, biết được cách tính,
hạch toán, từ đó áp dụng vào công việc.
Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong việc
hạch toán ,thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên cũng như xem xét sự ảnh
hưởng của tiền lương đối với cán bộ công nhân viên .
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp cho đơn vị quản lý tốt quỹ
lương, đảm bảo việc trả lương một cách khoa học chính xác , kịp thời và hoàn thiện
hệ thồng kế toán tiền lương tại đơn vị.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: dựa trên các báo cáo, tài liệu, các số
liệu
Phương pháp hạch toán kế toán :
Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo tiêu chí…
Phương pháp phân tích
4. Nội dung nghiên cứu :
Ngoài phần phụ luc, phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương
sau:

Chương 1: Lý luận về kế toán tiền lương và khoản trích theo lương trong đơn vị
hành chính sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và khoản trích theo lương tại Chi cục
Thuế Lệ Thủy
2
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
2
GVHD: Nguyễn như quỳnh
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương
tại Chi cục Thuế Lệ Thủy
3
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
3
GVHD: Nguyễn như quỳnh
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm.
a) Tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động
đươc hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nói
cách khác, tiền lương là một khoản thù lao lao động mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo kết quả công việc, theo số lượng và chất lượng lao động
mà một người đã cống hiến cho đơn vị, hay nói cách khác tiền lương chính là khoản
tiền công của một người lao động được nhận dựa theo số lượng và chất lượng người
đó bỏ ra để thực hiện công việc của mình. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương
được trả cho người lao động dưới nhiều hình thức như: trả lương theo năng suất lao
động, trả lương theo chất lượng lao động, hiệu quả công việc, trả lương theo thời gian
và công việc được giao, …

Tiền lương bao gồm nhiều loại như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế,
tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế, …
b) Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của đơn
vị do Nhà nước cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm các khoản : tiền lương tính
theo thời gian, lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế, tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên nhân khách quan, trong thời gian
được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy định như : nghỉ phép, thời gian đi
học…,các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, các khoản tiền thưởng có tính chất
thường xuyên như : thưởng năng suất, thưởng thành tích…, các khoản học bổng, sinh
hoạt phí.
Về phương diện hạch toán tiền lương của cán bộ công nhân viên, quỹ tiền lương
được chia thành : tiền lương chính , tiền lương phụ , tiền lương trả cho cán bộ công
nhân viên hợp đồng.
4
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
4
GVHD: Nguyễn như quỳnh
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các đơn vị phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền lương
như: chi đúng mục đích, chi không vượt quá tiền lương cơ bản theo số lượng lao động
thục tế trong đơn vị, hệ số và mức lương cấp bậc, mức phụ cấp lương theo quy định
của Nhà nước.
c) Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương là các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó
có trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành. Các
khoản này được nhà nước hỗ trợ và một phần là đóng góp của các cán bộ công nhân
viên chức theo tỷ lệ lương của từng mỗi người.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp ốm đau, thai sản, hưu trí, …
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang,… cho các cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.

BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo luật quy định.
KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi của người lao động.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Muốn thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành quản lý lao động tiền
lương có hiệu quả, kế toán tiền lương phải được thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra trung thực, chính xác, đầy đủ về số lượng và chất
lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán
kịp thời, chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, tình hình sử dụng quỹ lương
và quỹ BHXH.
- Tính toán và phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền, tiền lương, khoản tính
BHXH hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế
độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương, BHXH thuộc trách nhiệm của kế toán,
tổ chức, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất ý
5
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
5
GVHD: Nguyễn như quỳnh
kiến biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu
tranh chống những việc làm vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương,
BHXH, chế độ phân phối theo lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
thanh toán khác.
- Hàng tháng, kế toán phải thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên đầy đủ, kịp
thời để động viên họ làm việc có hiệu quả hơn.
1.1.3 Tầm quan trọng và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.

a. Tầm quan trọng
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử có ý nghĩa to lớn đối với bất
kì quốc gia nào, tiền lương được rất nhiều người quan tâm kể cả người tham gia lao
động và người không tham gia lao động.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể đảm bảo
duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả. Bên cạch đó, tiền
lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động cả về vật chất lẫn tinh thần,
kích thích mối quan tâm với những người lao động và họ sẽ làm việc tốt hơn. Như vậy
tiền lương là nghiệp vụ quan trọng, nó còn là giá cả sức lao động, là thước đo hao phí
lao động của xã hội nói chung và của từng đơn vị nói riêng.
Bên cạnh những vấn đề quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ phát sinh giữa
người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết, đó là các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. Đó là việc phân phối phần giá
trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người để bú
đắp cho một số người khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau, thai sản,… Các khoản trích theo
lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt yếu của cơ chế thị trường.
b. Ý nghĩa
Tiền lương của doanh nghiệp trả cho nhân viên do công việc làm của họ, là
động lực chủ yếu kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập chủ yếu
giúp cho nhân viên duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia đình họ và họ có thể
hoà đồng với trình độ văn minh trong xã hội. Ở một mức độ nhất định, tiền lương là
một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của một người lao động đối với gia đình,
doanh nghiệp và xã hội. Tiền lương cao sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động ra
6
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
6
GVHD: Nguyễn như quỳnh
sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao trình độ
và sự đóng góp cho tổ chức.

Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao
động. Nhân viên luôn tự hào đối với mức lương của mình; khi nhân viên cảm thấy việc
trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ không hăng hái, tích cực làm
việc. Hệ thống tiền lương giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách khuyến
khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Đối với tổ chức, tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những người
lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức, là công cụ để quản lý
chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý
nguồn nhân lực
Đối với xã hội, tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân
thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng
như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.4 Xác định quỹ lương.
a) Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động do cục thuế quản lý quản lý và sử
dụng họ, bao gồm:Tiền lương theo thời gian, tiển lương trả cho người lao động trong
thời gian điều động đi công tác làm nghĩa vụ trong phạm vụ chế độ quy định., tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định,
tiển lương theo tính chất thường xuyên. Các khoản phụ cấp như làm đêm, làm thêm
giờ, phụ cấp khu vực (nếu có), phụ cấp trách nhiệm
Ngoài ra, quỹ lương còn được tính cả các khoản tiền trợ cấp, BHXH cho người
lao động trong thời gian đau ốm, thai sản và tai nạn lao động.
Quỹ tiền lương của đơn vị phải được đăng ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và cơ
quan lao động sở tại.
b) Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính
tập trung, do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người tham gia lao động
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo
an toàn xã hội.

7
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
7
GVHD: Nguyễn như quỳnh
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí, … Chi công tác quản lý quỹ BHXH theo chế độ hiện hành, toàn bộ số
trích quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý cấp trên để chi trả cho các trường hợp
trên Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 26% tính
trên tổng quỹ lương thì có 18% do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp còn 8% do
người lao động đóng góp được tính trừ vào lương hàng tháng.
c) Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa
bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn, … bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 4,5% BHYT
tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 3% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp,
1,5% còn lại do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ này được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Toàn bộ quỹ BHYT được
nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế.
d) Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho người lao động nói tiếng nói chung của
người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng thời
công đoàn cũng trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ người lao động và người sử
dụng lao động đối với công việc.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế

độ tài chính hiện hành . Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Hàng tháng đơn vị trích 2% kinh phí công đoàn tính trên tổng tiền lương do Ngân sách
nhà nước hoặc cấp trên cấp toàn bộ .
8
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
8
GVHD: Nguyễn như quỳnh
e) Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật quy định. Đối tượng nhận BHTN là những
người bị mất việc làm mà không do lỗi của cá nhân họ. Khoản hỗ trợ này được trích
lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên trong kỳ theo chế
độ hiện hành. Trong 2% BHTN tính trên tổng quỹ tiền lương thì 1% do Ngân sách Nhà
nước hoặc cấp trên cấp và 1% còn lại do người lao động đóng góp được tính trừ vào
lương hàng tháng.
1.1.5 Nguyên tắc trả lương và các hình thức trả lương.
a) Nguyên tắc trả lương
- Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng trong phân phối tiền lương giữa những
người lao động làm việc như nhau trong đơn vị. Nghĩa là lao động có số lượng chất
lượng như nhau thì tiền lương phải như nhau
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng
năng suát lao động là cơ sở để tăng tiền lương và ngược lại tăng tiền lương là một
trong những biện pháp khuyến khích người lao động hăng say làm việc để tăng năng
suất lao động. Nguyên tắc này đảm bảo để nâng cao hiệu quả trong công việc, nâng
cao đời sống của người lao động
b) Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị HCSN có thể thực

hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động của đơn vị, tính chất
công việc và trình độ quản lý của đơn vị, với mục đích là nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động với hình thức nào cho phù hợp, điều đó sẽ là đòn bẩy kinh tế,
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc hơn, hơn nữa, họ sẽ chấp hành tốt
những nội dung, quy chế trong lao động, đảm bảo ngày công, giờ làm việc và năng
suất lao động. Trên thục tế hiện nay, thường áp dụng các chế độ tiền lương theo thời
gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
Các đơn vị HCSN không sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương áp dụng cho những lao động làm công tác văn phòng, căn
9
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
9
GVHD: Nguyễn như quỳnh
cứ vào thời gian làm việc thực tế theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
trình độ chuyên môn của người lao động.
Các hình thức trả lương theo thời gian:
Trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận
được củ mỗi người do tiền lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay
it quyết định. Trả lương theo thời gian có 4 loại
+ Lương tháng: Lương trả cố định hàng tháng theo hợp đồng được áp dụng trả
cho cán bộ công nhân viên hành chính, nhân viên quản lý.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu × Hệ số lương + Phụ cấp
+ Lương tuần: là lương trả theo thảo thuận trong tuần làm việc , áp dụng cho
những lao động làm việc theo thời vụ, công việc cụ thể.
Lương tuần =
Tiền lương tháng × 12 tháng
Số tuần làm việc thực tế theo chế độ
+ Lương ngày: Là lương trả cho một ngày làm việc, áp dụng để trả lương thời gian
Lương ngày =

Tiền lương tháng
22
+ Lương giờ : Là lương trả cho một giờ làm việc, áp dụng để trả cho thời gian
làm việc vào ngày lễ, chủ nhật, trả cho thời gian làm thêm giờ.
Lương giờ =
Lương ngày
8
Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, chế độ này mang tính
chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý tời gian làm việc.
Trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền lương khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản. Nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà
còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tieu xét thưởng
10
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
10
GVHD: Nguyễn như quỳnh
đã đạt được. Chế độ này khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và
kết quả công việc của mình.
1.2 Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành
chính sự nghiệp.
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc thu thập chứng từ có liên
quan để tiền hành tính toán và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng bộ phận sử dụng sức lao động. Hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương phải căn cứ vào các chứng từ và thực hiện đúng nguyên tắc sau.
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.

- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán với
người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà đơn vị phải trả.
- Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở đơn vị, giúp lãnh đạo điều
hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế
hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao động
và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra nhân viên hạch toán ở các bộ phận khác, các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng
lao động sẵn có trong đơn vị.
1.2.2 Thủ tục, chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
a) Thủ tục
11
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
11
GVHD: Nguyễn như quỳnh
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng
tháng kế toán phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội… Để lập được
bảng thanh tính lương này yêu cầu đối với kế toán phải căn cứ vào chứng từ hạch toán
thời gian lao động và kết quả lao động
Thủ tục, chứng từ thanh toán lương thời gian, chứng từ ban đầu làm cơ sở cho
việc trả lương là “Bảng chấm công” dung để theo dõi công đi làm thực tế,, thời gian

nghi ốm đau, thai sản, nghỉ phép,… Bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc tổ
trưởng ghi theo quy định , chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ quy định để trả lương.
Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm được ghi vào bảng thanh toán làm thêm
giờ và phụ cấp ca đêm để thanh toán
Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ
cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi đã được
kiểm tra, xác nhận và ký duyệt” Bảng thanh toán lương sẽ căn cứ vào bảng tính này để
rút ngân sách về trả cho người lao động.
Các khoản thanh toán lương, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương
cùng với các chứng từ và các báo cáo liên quan phải chuyển kịp thời cho kế toán để
kiểm tra, ghi sổ.
b) Chứng từ sử dụng
Để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về tình hình tiếp nhận và sử
dụng kinh phí, phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các định mức
chi tiêu và làm căn cứ để ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ. Chứng từ kế
toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong
việc sử dụng kinh phí và tình hình thu, chi Ngân sách của các đơn vị HCSN đã phát
sinh và thực sự đã hoàn thành. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong các đơn vị HCSN đều
được phản ánh vào chứng từ theo đúng mẫu được ban hành theo Quyết định
19/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC, trong đó phải được ghi chép đầy
đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của
từng loại chứng từ. Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm
mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản phải thanh
toán cho công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị như: Tiền lương, các
12
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
12
GVHD: Nguyễn như quỳnh
khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, tiền công tác phí, tiền làm thêm ngoài giờ; theo dõi

các khoản thanh toán cho bên ngoài, cho các tổ chức khác như: thanh toán tiền thuê
ngoài, thanh toán các khoản phải trích nộp theo lương, và một số nội dung khác có
liên quan đến lao động, tiền lương. Gồm có các biểu mẫu sau:
BẢNG CHẤM CÔNG (Mẫu số C01a- HD)
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH, của công chức, viên chức và người lao động làm căn cứ tính trả
lương cho từng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
Đơnvị:………… Mẫu số C01a- HD
Bộ phận:…………….
Mã đơn vị có QH với NS:………
(Ban hành kèm theo
TTsố185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng năm
Số
TT
Họ và
tên
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 31
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công
nghỉ không
lương
Số công
hưởng

BHXH
A B 1 2 3 31 32 33 34
Cộng
Ngày tháng năm
Người chấm công Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ơ
Ký hiệu chấm công:
- Lương thời gian + - Hội nghị, học tập H
- Ốm, điều dưỡng Ô - Nghỉ bù Nb
- Con ốm Cô - Nghỉ không lương No
- Thai sản Ts - Ngừng việc N
- Tai nạn T - Lao động nghĩa vụ Lđ
- Nghỉ phép
P
13
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
13
GVHD: Nguyễn như quỳnh
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ (Mẫu số C01b- HD)
Bảng chấm công làm thêm giờ theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để
có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị.
Đơn vị:
Bộ phận :
Mẫu số C01b – HD
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC
Mã ĐV có QH với
NS:
ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ

Tháng năm
Số:
STT
Họ và
tên
Ngày trong
tháng
Cộng số giờ làm thêm
1 2 31
Số giờ
của ngày
làm việc
Số giờ của
ngày thứ
bảy,
chủ nhật
Số giờ
của
ngày,
lễ, tết
Số giờ
làm
đêm
A B 1 2 31 32 33 34 35
Cộng
Ngày tháng năm
Người chấm công
làm thêm
Xác nhận của bộ phận có
người làm thêm

(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
GVHD: Nguyễn như quỳnh
GIẤY BÁO LÀM THÊM GIỜ (Mẫu số C01c-HD)
Giấy báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm
thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho công chức, viên
chức và người lao động.
Đơn vị : Mẫu số: C01C- HD
Bộ phận :
Mã ĐV có QH với NS:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2010/TT
BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính)
GIẤY BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày tháng năm
Số:
- Họ tên:
- Nơi công tác:
Ngày
tháng
Những công việc
đã làm
Thời gian làm thêm
Từ Đến Tổng số
giờ giờ giờ
A B 1 2 3
Người báo làm thêm giờ

Xác nhận của bộ phận, phòng
ban có người làm thêm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Mẫu số C02a - HD)
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ kế toán làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho công chức, viên
chức và người lao động, đồng thời để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho công
chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Đơn vị:
Bộ phận:
Mã ĐV có QH với NS:
Mẫu số C02a- HD
(Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng năm
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
GVHD: Nguyễn như quỳnh
Số:
Nợ:
Có:
STT
Mã số
công
chức,
viên chức
Họ và tên
Cấp
bậc

chức
vụ
Mã số
ngạch
lương
Lương hệ số
Hệ
số
lươn
g
Hệ số phụ
cấp chức
vụ
Hệ số phụ cấp
khác Cộng hệ
số
Thành
tiền

A B C D E 1 2 3 4 5 6 7
Cộng X x x x x
Tổng số tiền (Viết bằng
chữ):
Ngày tháng năm
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG (Mẫu số C11- HD)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn mà đơn vị và người lao
động phải nộp trong tháng (hoặc quý) cho cơ quan bảo hiểm xã hội và công đoàn.
Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế toán về các khoản trích nộp theo lương, tính vào
chi của đơn vị trừ vào lương của cán bộ, công chức, viên chức.
Đơn vị:………………………………. Mẫu số C11- HD
Bộ phận:……………………………
(Ban hành kèm theo Thông tư số
185/2010/TT-BTC
Mã đơn vị có quan hệ với NS:……… ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng năm
Số:
STT
Số tháng
trích
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
Tổng quỹ
lương trích
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
Tổng
số

Trong đó
Tổng
số
Trong đó
Số phải
nộp
công
đoàn
cấp
trên
Số
được
để lại
chi tại
đơn vị
Trích
vào
chi phí
Trừ
vào
lương
Trích
vào
chi
phí
Trừ
vào
lương
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Cộng

Ngày tháng năm
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
DANH SÁCH CHI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
QUA TÀI KHOẢN CÁ NHÂN (Mẫu số C13- HD)
Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân là
chứng từ đơn vị yêu cầu Kho bạc, Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của
từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị.
Đơn vị:……………………………… Mẫu số C13- HD
Bộ phận:……………………………
(Ban hành kèm theo Thông tư số
185/2010/TT-BTC
Mã ĐV có QH với NS ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính)
DANH SÁCH CHI TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC QUA TÀI KHOẢN CÁ NHÂN
Tháng năm
Tài khoản:……………
Đơn vị: đồng
STT Họ và tên
Số
CMT
Tài
khoản
Tiền
lương
Tiền
thưởng

… …
Thực
lĩnh
A B C D 1 2 3 4 5
CỘNG
Số tiền bằng chữ:………………………………………………………………
Ngày… tháng… năm…
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
1.2.3 Sổ sách kế toán, tài khoản sử dụng.
a) Sổ sách kế toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các bản kê chứng từ,
chứng từ ghi sổ có, Sổ chi tiết, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái.
18
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả viên chức
Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức viên chức
trong đơn vị HCSN về tiền lương và các khoản phải trả khác, tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán với các đối tuợng khác trong bệnh viện trường học trại
an dưỡng như : bệnh viện, trại viên, học viện ….và các khoản học bổng sinh hoạt phí .
Kết cấu :
Bên nợ : - Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức,viên chức và các
đối tượng khác của đơn vị .
- Các khoản đã khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí, học bổng .
- Tiền lương cán bộ công chức, viên chức và các đối tượng khác chưa
lĩnh.
Bên có: - Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức viên chức cán bộ hợp

đồng trong đơn vị.
- Sinh hoạt phí học bổng phải trả cho HS-SV và các đối tượng khác.
Số dư bên nợ : - Các khoản phải trả cho công chức viên chức, học sinh,sinh viên
và các đội tượng khác trong đơn vị.
Các tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3341- Phải trả viên chức nhà nước : tài khoản này phản ánh tình hình
thanh toán với công chức viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương , phụ cấp và
các khoản khác.
- Tài khoản 3348 - Phải trả các đối tượng khác : tài khoản này phản ánh tình hình
thanh toán với các đối tượng khác về các khoản như : học bổng, sinh hoạt phí, tiền trợ
cấp thanh toán với các đối tượng hưởng chính sách chế độ .
Tài khoản 332 - Các khoản phải nộp theo lương
Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế của đơn vị .
19
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
Kết cấu
Bên nợ : -Số BHXH ,BHYT,KPCĐ,BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Số BHXH chi trả cho những người được hưởng BHXH tại đơn vị.
- Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Bên có : - Tính BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị
- Số BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ mà công chức viên chức phải nộp trừ
vào lương hàng tháng
- Số tiền BHXH được cơ quan bảo hiểm cấp để chi trả cho các đối tượng
hưởng chế độ của đơn vị.
- Số lãi nộp chậm số tiền BHXH phải nộp.
Số dư bên có :

- Số BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ còn phải nộp cho cơ quan quản lý
- Số tiền BHXH nhận được của cơ quan quản lý chưa chi trả cho các đối tượng
hưởng BHXH .
Tài khoản 332 có thể có số dư bên nợ: phản số BHXH đã chi chưa được cơ quan
bảo hiểm thanh toán.
Các tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 332 có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3321- BHXH : tài khoản này phản ánh tình hình nộp, nhận chi trả
BHXH ở đơn vị.
- Tài khoản 3322 - BHYT: tài khoản này phản ánh tình hình trích nộp BHYT.
- Tài khoản 3323 – KPCĐ : tài khoản này phản ánh trích nộp KPCĐ
- Tài khoản 3324 BHTN tài khoản này phản ánh trích nộp BHTN
1.2.4 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.4.1 Phương pháp hach toán tiền lương :
a) Tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cán
bộ công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 66121:
Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
b) Tiền thưởng phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng
20
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
c) Tính sổ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả cán bộ công chức, viên chức
và người lao động.
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động
d) Khi chi lương và các khoản phải trừ vào lương thu nhập của công nhân viên,
như tiền tạm ứng, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn kế toán dùng tài khoản

Nợ TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động
Có TK 312: Tạm ứng
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK: 138: Phải thu khác
Có TK 111: Số còn được lĩnh
1.2.4.2 Phương pháp hach toán các khoản nộp theo lương :
a) Hàng tháng trích 18% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
b) Tính số BHXH trừ vào lương của cán bộ, viên chức (5% BHXH, 1% BHYT)
Nợ TK 334: Phải trả cán bộ, viên chức
Có TK 332: : Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322)
c) Nộp BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322,3323)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
d) Tính BHXH phải trả cán bộ, viên chức và người lao động theo chế độ
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322,3323)
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
d) KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3323)
21
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
e) Khi nhận được số tiền cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cấp cho đơn vị về số
BHXH đã chi trả cho cán bộ, viên chức
Nợ TK 111,112
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321)

Sơ đồ hạch toán :
TK 461
22
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
TK 334
TK 661
TK 111
TK 311,312,332
TK 431
TK 431
TK 332
Lương và phụ cấp phải trả viên chức
Thanh toán lương phụ cấp tiền thưởng và khoản khác
Khấu trừ lương các khoản phải trả phải thu, tạm ứng BHXH, BHYT
Rút hạn mức kinh phí chi tại Kho bạc
Tiền lương phải trả cho viên chức
Thưởng được tính vào chi hoạt động
BHXH phải trả viên chức theo chế độ quy định
Trích BHXH, BHYT vào chi hoạt động
Xuất quỹ nộp BHXH, BHYT
Quyết toán kinh phí đã sử dụng
1.1 Sơ đồ kế toán tổng hợp tình hình chi cho công chức
23
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
1.2. Sơ đồ hạch toán BHXH
TK 111,112
TK 332
TK 631,661,662 332

TK 334
TK 461,462
TK 111,112
Chuyển nộp BHXH
Số được cấp trước hoặc được thanh toán BHXH đã chi trả
Trích BHXH vào CPSXKD, chi hoạt động, chi dự án
Khấu trừ lương BHXH do người lao động đóng góp
Rút hạn mức kinh phí nộp BHXH
BHXH phải trả cho viên chức theo chế độ quy định
TK 461,462,111,112
TK 332
TK 631,661,662
TK 334
Mua BHYT cho viên chức bằng hạn mức kinh phí hoặc bằng tiền 3%
Trích BHYT vào chi hoạt động, chi dự án
BHYT phải thu trừ vào lương của viên chức
1.3 Sơ đồ kế toán tình hình trích và thanh toán BHYT :
24
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuyết Khanh
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI CỤC THUẾ LỆ THỦY
2.1 Giới thiệu về Chi cục Thuế Lệ Thủy
2.1.1 Tên đơn vị.
Chi cục thuế Lệ Thủy
2.1.2 Địa chỉ.
Thị trấn Kiến Giang, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, tổng số cán bộ của Chi cục thuế là 53 người bao gồm cán bộ trong biên
chế và cán bộ hợp đồng. Trong đó, trình độ của cán bộ tại chi cục thuế đều tốt nghiệp

từ trung cấp trở lên, cụ thể: trình độ Thạc sỹ là 4 người, Đại Học 24 người và Trung
cấp 25 người
Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế gồm có 2 lãnh đạo và 10 đội thuế
Ban lãnh đạo chi cục Thuế gồm có Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng.
- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.
- Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
25
SVTH: Võ Thị Luyện Lớp: ĐH Kế toán – K52

×