Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

TIỂU LUẬN Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN BÀI TẬP HA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Tên đ tài
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Văn Biều
Người thực hiện : Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
Cao học khóa 23: 2012 - 2014
TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 10 NĂM 2013
BÀI TẬP HA HỌC SỬ DỤNG
HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG,
ĐỒ THỊ
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
KHÁI NIỆM 6
PHÂN LOẠI BÀI TẬP HÓA HỌC SỬ DỤNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU
BẢNG, ĐỒ THỊ [5] 8
1.1. VAI TRÒ CỦA BÀI TẬP DÙNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỀU BẢNG, ĐỒ
THỊ 15
1.4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BÀI TẬP DÙNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỀU
BẢNG, ĐỒ THỊ 17
Ưu điểm: 17
Giúp HS nhớ và nắm vững kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và tư duy 17
Ứng dụng hóa học vào thực tiễn 17
Giảm nhẹ sự nặng nề và căng thẳng về khối lượng kiến thức 17
Nhược điểm: 17
GV tốn nhiều thời gian để soạn BTHH 17


HS không sử dụng nhiều thao tác tư duy thuần túy: viết PTPƯ, tính số mol, số
gam… mà vẫn ra kết quả 17
1.5. THỰC TRẠNG 17
Bảng so sánh số lượng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong SGK, SBT
như sau: 17
Kết luận: 17
Trong SGK và SBT, số lượng bài tập sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT còn là quá ít, sách
tham khảo còn ít hơn nữa, nhất là những nài về HV và ĐT 17
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
2
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
GV ngại dạy, ngại sưu tầm vì tốn nhiều thời gian và mảng bài tập này hiếm cho
trong các kì thi 17
HS ít được làm nên không thấy được tầm quan trọng của nó đồng thời HS cũng ngại
sưu tầm vì không có thời gian và mảng bài tập này hiếm cho trong các kì thi 17
CHƯƠNG 2 :NGUYÊN TẮC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ,
BIỂU BẢNG, ĐỒ THỊ 18
2.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CÓ SỬ
DỤNG HV, SĐ, BB, ĐT 18
2.3.4. Sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập 25
2.3.5. Sử dụng trong giờ thực hành 27
2.3.6. Sử dụng trong kiểm tra đánh giá 31
2.3.7. Sử dụng trong giờ ngoại khóa 34
2.4. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ HV, SĐ, BB, ĐT 36
KẾT LUẬN 37
37
TÓM TẮT 38
38
38

TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
3
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
4
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
MỞ ĐẦU

Bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học, muốn cho bài
tập phát huy cao độ trong việc gây hứng thú học tập cần đa dạng hóa nội dung
và hình thức bài tập, đa dạng hóa các loại hình bài tập.
Tuy nhiên, đa số các dạng bài tập hóa học hiện nay còn nặng về lý thuyết
và tính toán, dạng bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị vẫn còn
ít. Do đó, học sinh vẫn chưa hứng thú với bài tập và không thấy được tầm
quan trọng của Hóa học trong thực tế.
Việc xây dựng và sử dụng các dạng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng,
đồ thị không những là sử dụng ngôn ngữ diễn tả ngắn gọn nhưng rất hiệu quả
bản chất của thực tiễn hóa học, để giúp học sinh gắn lí thuyết với thực tiễn
nhiều hơn mà còn giúp giáo viên kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng cũng
như thông qua đó phát triển tư duy và hình thành các kỹ năng thực hành thí
nghiệm cho học sinh.
Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu xây dựng cho mình những tư liệu
dạy học và sử dụng hiệu quả các bài tập hoá học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trung học phổ thông, tôi đã lựa chọn đề tài: “Bài tập hóa học sử
dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị”.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm

5
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
KHÁI NIỆM
 Theo từ điển Tiếng Việt [6],
– Bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học.
– Bài tập hóa học là bài ra cho học sinh được giải quyết nhờ những suy luận
lôgic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật,
học thuyết và phương pháp hóa học.
– Hình vẽ là tập hợp các đường nét, mảng màu theo những nguyên tắc hội họa
nhất định trên mặt phẳng, phản ánh hình dạng một vật thể nào đó trong tự nhiên.
– Sơ đồ là hình vẽ quy ước, có tính chất sơ lược, nhằm mô tả một đặc trưng
nào đó của sự vật hay một quá trình nào đó.
Ví dụ: Thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
6
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
– Bảng biểu là bảng kê rõ, gọn một hạng mục, số liệu để làm căn cứ đối chiếu
theo một trật tự nhất định, một nội dung nào đó.
Ví dụ: Điều chế nitơ từ NH
4
NO
2
. Kết quả thí nghiệm được ghi lại như sau:
– Đồ thị là một tập các đối tượng gọi là đỉnh nối với nhau bởi các cạnh. Thông
thường, đồ thị được vẽ dưới dạng một tập các điểm (đỉnh, nút) nối với nhau bởi các
đoạn thẳng (cạnh). Tùy theo ứng dụng mà một số cạnh có thể có hướng.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm

7
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
 Hiện chưa có tài liệu nào định nghĩa cụ thể về bài tập hóa học có hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng, đồ thị.
Tuy nhiên, có thể hiểu bài tập hóa học có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị là
loại bài tập hóa học trong đó đòi hỏi phải dựa vào hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng và đồ
thị để giải nhằm tăng tính trực quan và hiệu quả dạy học.
PHÂN LOẠI BÀI TẬP HA HỌC SỬ DỤNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU
BẢNG, ĐỒ THỊ [5]
Có 2 cách phân loại.
+ Cách 1: Dựa vào hình thức sử dụng từng loại hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ
thị trong bài toán
Bài tập hóa học sử dụng hình vẽ
Bài tập 1: Hình nào dưới đây mô tả sự lai hóa sp:
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
8
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
D. Một đáp án khác.
Bài tập 2: Cho các tinh thể sau:
Tinh thể nào là tinh thể phân tử:
A. Tinh thể kim cương và I
2
.
B. Tinh thể kim cương và nước đá.
C. Tinh thể I
2
và nước đá.
D. Cả 3 tinh thể trên.
Bài tập 3: Điền đầy đủ tên hoặc công thức hóa học thay chữ A, B, C trong hình vẽ

mô tả thí nghiệm khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
9
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Bài tập hóa học sử dụng sơ đồ
Bài tập 1: Thực hiện các sơ đồ chuyển hóa sau:
Bài tập 2: Cho các chất sau: HNO
3
, NH
3
, NH
4
NO
3
, N
2
, NO, NO
2
a. Hãy lập 2 sơ đồ chuyển hóa biểu diễn mối quan hệ giữa các chất trên.
b. Viết các phản ứng hóa học trong 2 sơ đồ trên.
Bài tập 3: Từ amoniac, đá vôi, nước, không khí và các chất xúc tác thích hợp. Hãy
lập sơ đồ điều chế phân đạm canxi nitrat và amoni nitrat.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
10
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Bài tập hóa học sử dụng biểu bảng
Bài tập 1: Độ tan của NH
3

trong nước ở áp suất chuẩn được dẫn ra trong bảng sau:
Hãy cho biết:
a. NH
3
tan nhiều hay ít trong nước?
b. Độ tan của NH
3
thay đổi theo nhiệt độ như thế nào?
Bài tập 2: Hãy hoàn thành bảng sau:
Bài tập 3: Hãy điền dấu “X” trường hợp có phản ứng xảy ra giữa các cặp chất trong
bảng sau (các điều kiện coi như có đủ).
Bài tập hóa học sử dụng sơ đồ
Bài tập 1: Cho đồ thị sau:
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
11
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Hãy cho biết:
a. Tại một nhiệt độ nhất định, khi áp suất tăng thì %NH
3
sinh ra tăng hay giảm?
b. Tại một áp suất nhất định, khi nhiệt độ tăng thì %NH
3
sinh ra tăng hay giảm?
c. Các số liệu trên có phù hợp với Lơsatơlie không?
Bài tập 2: Đồ thị sau biểu diễn độ âm điện của dd HNO
3
theo nồng độ %.
Dựa vào đồ thị, hãy cho biết:
a. Khi nồng độ dd HNO

3
tăng thì độ dẫn điện tăng hay giảm?
b. Ở nồng độ khoảng bao nhiêu thì dung dịch HNO
3
có độ dẫn điện cao nhất?
Bài tập 3:
a. Vẽ đồ thị biểu diễn số mol các muối tạo thành theo số mol của NaOH khi cho
NaOH tác dụng với 1 mol P
2
O
5
.
b. Tìm số mol của các chất tan trong dung dịch sau phản ứng theo đồ thị trên khi số
mol NaOH lần lượt là: 0,8 mol; 2,2 mol; 4,5 mol; 6,2 mol.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
12
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
+ Cách 2: Dựa vào mục đích sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong
bài toán
Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đ bài
Bài tập 1: Liên kết hóa học trong phân tử HCl được hình thành nhờ sự xen phủ
D. Một kết quả khác.
Bài tập 2: Hãy hoàn thành sơ đồ chuyển hóa:
Bài tập 3: Ở 30
o
C sự phân hủy H
2
O
2

xảy ra theo phản ứng:
2H
2
O
2
→ 2H
2
O + O
2

Dựa vào bảng số liệu sau, hãy tính tốc độ trung bình của phản ứng trong khoảng
120 giây đầu tiên.
Thời gian (s) 0 60 120 240
Nồng độ H
2
O
2
, mol/l 0,3033 0,2610 0,2330 0,2058
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
13
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Bài tập 4: Đồ thị sau biểu diễn thể tích khí nitơ thu được theo thời gian khi phân
hủy NH
4
NO
2
.
Dựa vào đồ thị cho biết:
1) Thể tích khí nitơ sinh ra sau 25 giây, 45 giây.

2) Khi phản ứng kết thúc khí Nitơ thu được là bao nhiêu?
Bài tập dùng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải
Bài tập dùng hình vẽ để giải :
 Bài tập về thực hành thí nghiệm…
Bài tập 1: Trong phòng thí nghiệm, có đồng vụn, nước cất, HNO
3
loãng và các
dụng cụ thí nghiệm cần thiết. Hãy lắp dụng cụ thí nghiệm và điều chế khí NO. Vẽ
hình và viết PTHH.
Bài tập dùng sơ đồ để giải :
 Lập sơ đồ điều chế các chất.
 Bài tập tách, tinh chế.
 Bài tập dùng sơ đồ đường chéo.
Bài tập 2: Trộn 150 gam dd NaOH 10% vào 450 gam dd NaOH x% để tạo thành dd
NaOH 6%. Tìm x. (Dùng sơ đồ đường chéo để giải bài toán).
Bài tập 3: Cho các chất sau: Ag
3
PO
4
, Ca
3
(PO
4
)
2
, H
3
PO
4
, P

2
O
5
, P, NaH
2
PO
4
,
NH
4
H
2
PO
4
, Na
3
PO
4
. Hãy lập một sơ đồ chuyển hóa biểu diễn mối quan hệ giữa các
chất trên. Viết các phản ứng hóa học và ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có).
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
14
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Bài tập dùng biểu bảng để giải :
Bài tập 4: Không dùng thêm thuốc thử, hãy lập bảng nhận biết các chất sau:
H
2
SO
4

, Cu(NO
3
)
2
, AlCl
3
, Ba(OH)
2
, HCl.
Bài tập dùng đ ồ thị để giải
 CO
2
(SO
2
) tác dụng với dung dịch kiềm R(OH)
2
và MOH.
 Cho muối nhôm tác dụng với dung dịch bazơ.
 Muối aluminat tác dụng với dung dịch axit.
Bài tập 5: Vẽ đồ thị biểu diễn số mol kết tủa CaCO
3
phụ thuộc vào số mol CO
2
bị
hấp thụ bởi dd Ca(OH)
2
theo điều kiện sau: dd Ca(OH)
2
chứa a mol Ca(OH)
2

; số
mol CO
2
bị hấp thụ lần lượt là 0,25a, 0,5a, 1a và 2a.
 Trường hợp ngoại lệ
Bài tập dùng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đề bài và sử dụng để giải,
đa số là các bài tập tự luận.
Bài tập 6: Cho một lá sắt nhỏ tác dụng với dd HCl loãng, nhận thấy nhiệt độ của
quá trình phản ứng tăng dần. Thể tích khí H
2
thu được tương ứng với thời gian như
sau:
a) Hãy vẽ đồ thị biểu diễn thể tích H
2
thu được theo thời gian.
b) Dựa vào đồ thị, hãy cho biết PƯHH kết thức sau thời gian bao lâu.
1.1. VAI TRÒ CỦA BÀI TẬP DÙNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỀU BẢNG, ĐỒ
THỊ
– Mô tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp, hoặc điều kiện thực tế không thể
tiến hành được từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng kiến
thức.
– Giúp HS hình dung được những vật quá nhỏ bé hoặc quá
lớn, hoặc không thể đến gần để HS dễ tiếp thu và nhớ lâu.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
15
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
– Giúp HS rèn luyện kỹ năng vẽ hình.
– Trình bày kiến thức cô đọng, khái quát.
– Dễ củng cố, hệ thống kiến thức cho HS, từ đó giúp HS dễ nhớ và nhớ lâu.

– Giúp HS giải nhanh một số dạng BT như: nhận biết, tinh chế, tách chất, lập sơ đồ
điều chế một chất, lập sơ đồ chuyển hoá các chất, hay thiết lập mối liên hệ giữa các
chất,
Ví dụ: Quy trình sản xuất Silic siêu tinh khiết được khái quát bằng sơ đồ sau:

– Giúp HS dễ nhận xét, so sánh.
Ví dụ: So sánh tính chất của kim cương và than chì:

– Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, suy đoán.
– Hình thành phương pháp giải một số dạng bài tập như bài tập về CO
2
/SO
2
tác
dụng với Ca(OH)
2
/Ba(OH)
2
, muối Al
3+
/Zn
2+
tác dụng với dung dịch OH
-
, từ đó
giải nhanh các BT dạng này, nhất là những bài tập trắc nghiệm.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
16
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu

1.4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BÀI TẬP DÙNG HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỀU
BẢNG, ĐỒ THỊ
 Ưu điểm:
 Giúp HS nhớ và nắm vững kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và tư duy.
 Ứng dụng hóa học vào thực tiễn.
 Giảm nhẹ sự nặng nề và căng thẳng về khối lượng kiến thức.
 Nhược điểm:
 GV tốn nhiều thời gian để soạn BTHH.
 HS không sử dụng nhiều thao tác tư duy thuần túy: viết PTPƯ, tính số mol, số
gam… mà vẫn ra kết quả.
1.5. THỰC TRẠNG
 Bảng so sánh số lượng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong SGK,
SBT như sau:
Khối lớp BT có HV, SĐ, BB, ĐT BTHH Tỉ lệ
Chương
trình nâng
cao
10 38 631 6.02%
6,71%11 63 795 7,92%
12 47 781 6,02%
Chương
trình cơ
bản
10 11 590 1,86%
3,83%11 40 586 6,82%
12 19 654 2,91%
Kết luận:
 Trong SGK và SBT, số lượng bài tập sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT còn là quá ít,
sách tham khảo còn ít hơn nữa, nhất là những nài về HV và ĐT.
 GV ngại dạy, ngại sưu tầm vì tốn nhiều thời gian và mảng bài tập này hiếm cho

trong các kì thi.
 HS ít được làm nên không thấy được tầm quan trọng của nó đồng thời HS cũng
ngại sưu tầm vì không có thời gian và mảng bài tập này hiếm cho trong các kì thi.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
17
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
CHƯƠNG 2 :NGUYÊN TẮC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP C
HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG, ĐỒ THỊ
2.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HA HỌC C SỬ
DỤNG HV, SĐ, BB, ĐT
 Góp phần thực hiện mục tiêu bài học
Tổ chức hoạt động của học sinh, nhằm giúp HS khắc sâu, vận dụng và phát triển
hệ thống tri thức đã học, hình thành và rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Vì thế bài tập
phải bám sát mục tiêu và góp phần thực hiện mục tiêu môn học.
 Hệ thống bài tập bám sát nội dung bài học
Căn cứ vào mục tiêu của chương, bài và từng nội dung trong bài để xây dựng,
lựa chọn bài tập cho phù hợp với mục tiêu đó.
 Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại
Nội dung bài tập đưa ra phải được cập nhật phù hợp với việc đổi mới chương
trình học. Kiến thức phải chính xác, tránh những bài tập còn gây tranh cãi.
 Đảm bảo tính logic, hệ thống
Các dạng bài tập được sắp xếp theo:
− Từng dạng bài tập theo thứ tự hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
− Từng chương, từng bài, mức độ khó tăng dần theo trình độ phát triển nhận
thức của học sinh.
 Đảm bảo tính sư phạm
Cần xử lí sư phạm các dạng bài tập để phù hợp với phương pháp giảng dạy và
khả năng tiếp thu của học sinh.
 Các hình vẽ đúng quy chuẩn, có tính thẩm mỹ, các đường nét cân đối,

hài hòa.
Hình vẽ trong bài tập phải phù hợp với đề bài đưa ra có mục đích bổ trợ cho đề
bài. Tránh đưa những vẽ dư, không phù hợp.
 Phù hợp với trình độ và phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
18
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Tùy theo trình độ của học sinh mà xây dựng hệ thống bài tập cho phù hợp với
khả năng của các em. Các bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ vận dụng
đến sáng tạo nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HA HỌC C SỬ
DỤNG, SĐ,HV, BB, ĐT
Bước 1. Xác định cấu trúc hệ thống bài tập
Xây dựng bài tập theo từng nhóm ( nhóm oxi, nhóm nitơ…). Ở mỗi nhóm, các
bài tập được sắp xếp theo thứ tự bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
và mức độ khó tăng dần.
Bước 2. Phân tích mục tiêu dạy học
Phân tích mục tiêu của chương, bài, từng nội dung trong bài để định hướng cho
việc thiết kế bài tập.
Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SBT, các tài liệu tham khảo và các vấn đề có liên
quan đến nội dung đó.
Nghiên cứu đặc điểm, trình độ nhận thức của HS để thiết kế BT phù hợp.
Bước 3. Thu thập thông tin để xây dựng hệ thống bài tập
Ta có thể thu thập thông tin ở các nguồn sau:
 Các bài tập trong SGK, SBT hóa học trung học phổ thông.
 Bài tập trong các sách tham khảo, báo, tạp chí.
 Các thông tin trên mạng internet…
Bước 4. Tiến hành soạn thảo
− Soạn từng bài tập.

− Xây dựng phương án giải bài tập.
− Dự kiến các tình huống, những sai lầm của HS có thể xảy ra khi HS giải bài tập
và cách khắc phục.
− Sắp xếp các bài tập thành từng loại theo cấu trúc đã đề ra.
Bước 5. Lấy ý kiến của đồng nghiệp và chỉnh sửa.
2.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP C HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG, ĐỒ THỊ
TRONG DẠY HỌC
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
19
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
 Trong thực tiễn dạy học hiện nay, bài tập hóa học còn rất ít được sử dụng
trong các bước khác nhau của quá trình dạy học. Giáo viên thường sử dụng bài
tập vào cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì, cuối năm học để ôn tập và kiểm
tra kiến thức. Quan niệm như vậy sẽ làm giảm tác dụng của bài tập hóa học khi
dạy học. Giáo viên có thể sử dụng bài tập ở bất cứ nơi nào, lúc nào khi thấy nó
có thể giúp mình thực hiện nhiệm vụ và đạt được mục đích dạy học.
 Các bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị cũng vậy,
chúng có thể được sử dụng trong tất cả các bước của các bước của quá trình
dạy học, từ giới thiệu mục tiêu đến đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tùy
theo nội dung của từng bài tập mà giáo viên lựa chọn sử dụng để đạt hiệu quả
cao nhất.
2.3.1. Mở đầu bài giảng
Tạo ra được một cầu logic để đi từ bài mới nêu lên mâu thuẫn vấn đề nghiên
cứu qua việc làm nổi bật mâu thuẫn giữa điều biết và điều chưa biết.
Các bài tập được sử dụng trong phần mở đầu bài giảng thường ngắn gọn,
không quá phức tạp, để HS có thể hiểu ngay vấn đề cần nghiên cứu.
Ví dụ 1 :
GV cho HS xem một số mẫu vật hay sưu tầm các mẫu vật về các dạng thù hình của
cacbon và dẫn dắt vào bài.


Ví dụ 2:
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
20
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Quan sát mô hình cấu trúc tinh thể kim cương, than chì:
a. Sự khác nhau về cấu trúc kim cương, than chì.
b. Giải thích sự khác nhau về tính chất vật lí của 2 dạng thù hình này của
cacbon.
2.3.2. Xây dựng kiến thức mới
Bài tập hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị được sử dụng trong nghiên cứu tài
liệu mới thường là những bài tập sử dụng các tình huống có vấn đề. Với
những kiến thức đã có, người học thường chưa giải được hoặc giải được một
phần của bài tập, thường là dạng bài tập đưa một thí nghiệm có thể được sử
dụng để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức mới, nghiên cứu tính chất,
hình thành kĩ năng.
 Nắm được kiến thức sâu hơn và phát huy tính chủ động, sáng tạo của học
sinh.
 GV điều khiển, tổ chức hoạt động của HS.
 GV có thể thu được thông tin phản hồi từ HS và điều chỉnh kịp thời.
 GV có thể sử dụng những bài tập có HV, SĐ, BB, ĐT chứa đầy đủ thông tin
để trao đổi với HS từng bước xác định kiến thức mới.
 Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
Ví dụ 1: Khi dạy về bài khái quát về nhóm Nitơ. GV yêu cầu HS dựa vào bảng giới
thiệu tính chất của các nguyên tố nhóm nito và trả lời các câu hỏi.
Nitơ Photpho Asen Antimon Bitmut
Số hiệu nguyên tử
Nguyên tử khối
Cấu hình e lớp ngoài

cùng
Bán kính nguyên tử
(nm)
Độ âm điện
Năng lượng ion hóa
thứ nhất (kj/mol)
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
21
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
GV yêu cầu HS quan sát bảng trên và trả lời các câu hỏi sau:
A. Các nguyên tố nhóm Nitơ có điểm gì giống nhau?
B. Nhận xét về số electron ở trang thái cơ bản và trang thái kích thích. Giải
thích.
C. Bán kính nguyên tử các nguyên tố nhóm Nitơ thay đổi như thế nào?
D. Nguyên tố nào có độ âm điện lớn nhất?
E. Nguyên tố nào dễ bị ion hóa nhất? Nguyên tố nào khó bị ion hóa nhất?
F. Dựa vào cấu hình electron nguyên tử hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản
của các nguyên tố nhóm nitơ.
G. Dựa vào những tính chất nào trong bảng trên để rút ra kết luận về khả năng
oxi hóa giảm dần từ nito đến bitmut?
Ví dụ 2. Khi dạy về phương pháp điều chế NH
3
trong phòng thí nghiệm GV có thể
sử dụng bài tập sau:
Cho HS quan sát hình vẽ và trả lời các câu hỏi sau:
a. Nêu quá trình tạo NH
3
trong tháp tổng hợp (phản ứng hóa học, điều kiện
phản ứng).

b. Điền kí hiệu các chất theo mũi tên chỉ trong sơ đồ khi đi qua các tháp.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
22
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
c. Các nguyên tắc kĩ thuật được sử dụng trong quá trình tổng hợp NH
3
trong
công nghiệp.
d. Vì sao người ta sử dụng Fe làm xúc tác cho quá trình tổng hợp NH
3

không dùng các kim loại khác cũng có khả năng xúc tác cho phản ứng này?
e. Hỗn hợp N
2
, H
2
, chưa phản ứng được đưa trở lại tháp tổng hợp nhằm mục
đích gì?
2.3.3. Sử dụng khi củng cố, vận dụng kiến thức
Các bài tập đồ thị, sơ đồ, hình vẽ không chỉ nhằm tái hiện kiến thức cho học
sinh mà quan trọng hơn là cần giúp cho học sinh sử dụng một cách linh hoạt ,
phối hợp các kiến thức với nhau một cách nhuần nhuyễn khi giải bài tập. Từ
việc giải các bài tập HV, SĐ, BB, ĐT học sinh sẽ nhớ, hiểu các kiến thức đã
học và bước đầu biết vận dụng kiến thức được học để giải bài tập từ đó giải
quyết tình huống thực tiễn.
Bài tập sơ đồ, đồ thị rất phù hợp khi dạy bài luyện tập và ôn tập còn bài hình
vẽ phù hợp khi dạy bài nghiên cứu tính chất các chất và hình thành kĩ năng
ghi nhớ, tái hiện kiến thức và rèn luyện thao tác tư duy.
Việc dùng bài tập để củng cố kiến thức sẽ giúp HS dễ dàng nắm vững kiến

thức vừa tiếp thu. Ở cuối mỗi bài, hoặc mỗi phần trong bài, GV có thể sử
dụng HV, SĐ, BB, ĐT để giúp HS củng cố và vận dụng kiến thức vừa học.
Ví dụ 1: Sau khi dạy bài “Photpho” GV có thể dùng bài tập sau để củng cố .
Hãy mô tả khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ (hình vẽ). Dạng thù
hình nào của P hoạt động mạnh hơn? Viết PTHH.


HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
23
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
Ví dụ 2. Để củng cố và cho học sinh vận dụng kiến thức sau bài “ Axit sunfuric và
muối photphat” GV có thể sử dụng sơ đồ sau:
a.
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
3 4 2 2 5 3 4 2 4 2 4 3 4
( )Ca PO P PO H PO NaH PO Na HPO Na PO
→ → → → → →
b.
2 2
0 0
3 4 2
1200
( )
SiO C O
Ca HCl
C t
Ca PO A B C D
+ + +
+ +

→ → → →
Ví dụ 3. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm sau.
Hóa chất không được dùng trong bình cầu là:
a. MnO
2
b. KMnO
4
c. KClO
3
d. H
2
O
2
Ví dụ 4. Quan sát hình vẽ mô tả bình chữa cháy phun bọt và cho biết

a. Nguyên lí chữa cháy của bình là gì?
b. Vì sao khi bảo quản bình cứu hỏa phải để thẳng đứng?
c. Vì sao khi dùng bình cứu hỏa phải dốc ngược bình 2-3 lần rồi mới mở khóa
bình cho phun bọt? Viết phương trình phản ứng xảy ra.
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
24
Chuyên đ: Bài tập hóa học GVHD: Trịnh Văn Biu
2.3.4. Sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập
 Giúp HS nắm vững, sâu sắc hơn kiến thức đã học.
 Các bài tập được dùng khi luyện tập, ôn tập phải giúp HS nắm được hệ thống
kiến thức làm thể hiện được mối liên hệ giữa các yếu tố kiến thức trong hệ
thống kiến thức đã nghiên cứu.
 GV có thể dùng BT có HV, SĐ, BB, ĐT chưa đầy đủ hoặc chưa đúng để HS
bổ sung, chỉnh lí từ đó HS hoàn thiện kiến thức.

Ví dụ 1: Bài “Luyện tập tính chất của Cacbon, silic và hợp chất của chúng”. GV có
thể dùng bài tập sau:
Cho các chất sau: Ca(HCO
3
)
2
, NaHCO
3
, Na
2
CO
3
, C, CO, CO
2
, CaCO
3
. Hãy lập một
sơ đồ chuyển hóa giữa các chất trên và viết PTHH.
Ví dụ 2: Bài luyện tập tính chất của photpho và một số hợp chất của photpho.
GV có thể sử dụng bảng sau để học sinh ôn lại và nắm vững kiến thức về photpho.
Photpho trắng Photpho đỏ
Trạng thái
Màu sắc
Liên kết
Cấu trúc phân tử
Tính tan
Tính độc
Tính chất hóa học
Ví dụ 3. Cho chuỗi phản ứng hóa học sau:
Xác định dãy chất A, B, C, D, E, F tương ứng của sơ đồ trên.

Ví dụ 4. Cho chuỗi phản ứng hóa học sau:
A → B + CO
2
HVTH: Phan Thiên Thanh
Hoàng Bích Trâm
25

×