Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

pháp luật về công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.08 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề......................................................................................................1
B. Nội dung chính..............................................................................................1
I. Những vấn đề chung về công ty hợp danh.............................................1
II. Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 và bình luận..........2
1. Thành viên công ty hợp danh và chế độ chịu trách nhiệm............2
2. Quản lí công ty hợp danh..................................................................4
3. Vốn trong công ty hợp danh..............................................................6
4. Tư cách pháp lí của công ty hợp danh.............................................8
III. Thực trạng và các biện pháp hoàn thiện pháp luật về
công ty hợp danh ở Việt Nam....................................................................10
1. Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay.................10
a. Ưu điểm.....................................................................................11
b. Nhược điểm...............................................................................12
2. Hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh....................................13
C. Kết luận.......................................................................................................15
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................16
__________Bài tập lớn học kì_Luật Thương mại Việt Nam module 1__________
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Việt Nam đang tiến hành xây dựng một nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công ty hợp danh được đưa vào hệ
thống pháp luật Việt Nam như một chủ thể kinh doanh từ sau khi Luật Doanh
nghiệp năm 1999 được ban hành và sau này là Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã
làm tăng thêm tính đa dạng của các loại hình công ty đồng thời tạo thêm nhiều
cơ hội mới để đầu tư và sáng tạo. Thực tiễn ở các nước cho thấy công ty hợp
danh có rất nhiều ưu điểm, thế mạnh riêng mà các loại hình công ty khác không
thể có. Tuy nhiên ở Việt Nam thì pháp luật về loại hình công ty này còn chưa
hoàn thiện, loại hình công ty này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì
vậy việc nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như
phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần.


B. NỘI DUNG CHÍNH.
I. Những vấn đề chung về công ty hợp danh.
Các nước trên thế giới do có lịch sử thương mại khác nhau nên cũng có khái
niệm khác nhau về công ty nói chung và công ty hợp danh nói riêng. Ta có thể
tổng hợp lại thành khái niệm truyền thống được đa số các nước áp dụng, công ty
hợp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai
thành viên có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại dưới
một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của
công ty. Ở Việt Nam mô hình kinh tế thị trường xuất hiện khá muộn và cũng
phải mãi tới năm 1999, khi Luật Doanh nghiệp 1999 ra đời thì loại hình công ty
hợp danh mới chính thức được ghi nhận và dần được hoàn thiện trong Luật
Doanh nghiệp 2005. Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định các vấn đề về công ty
hợp danh tại chương V.Theo cách nhìn nhận của các nhà làm luật Việt Nam, có
2
__________Bài tập lớn học kì_Luật Thương mại Việt Nam module 1__________
hai loại hình công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 đó là công ty hợp
danh chỉ bao gồm các thành viên hợp danh (giống pháp luật các nước) và công
ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. (gọi là công ty
hợp vốn đơn giản theo pháp luật các nước). Tuy có những điểm khác biệt nhưng
Luật Doanh nghiệp của Việt Nam cũng đã ghi nhận công ty hợp danh là loại
hình công ty đối nhân đặc trưng.
II. Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 và bình luận.
Luật Doanh nghiệp 2005 đã dành riêng Chương V để quy định về loại hình
công ty hợp danh.
1. Thành viên công ty hợp danh và chế độ chịu trách nhiệm.
Khoản 1, Điều 130, Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định:
“Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.”
Như vậy về số lượng, công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh
cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Ngoài thành
viên hợp danh pháp luật đã quy định công ty hợp danh có thể có thêm thành
viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn). Có thể thấy, Luật Doanh nghiệp 2005
đã hợp nhất hai loại hình công ty hợp danh thông thường và công ty hợp danh
hữu hạn, cả hai được gộp chung với tên duy nhất là công ty hợp danh. Theo Luật
Doanh nghiệp 2005 thì công ty hợp danh có thể chỉ có một loại thành viên duy
nhất là thành viên hợp danh, trong trường hợp này công ty hợp danh phải được
lập ra bởi ít nhất hai thành viên hợp danh. Bên cạnh thành viên hợp danh còn có
3
__________Bài tập lớn học kì_Luật Thương mại Việt Nam module 1__________
thể có thêm thành viên góp vốn. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định số lượng
thành viên hợp danh tối thiểu mà không quy định số lượng tối thiểu của thành
viên góp vốn. Đây chính cũng là điểm khác biệt của pháp luật doanh nghiệp của
Việt Nam so với một số nước trên thế giới. Ở đa số các nước trên thế giới, có sự
phân biệt rõ ràng giữa công ty hợp danh thông thường và công ty hợp danh hữu
hạn. Ở các nước này, khái niệm “công ty hợp danh” là chỉ công ty hợp danh
thông thường (hợp danh tuyệt đối) chỉ bao gồm một loại thành viên duy nhất là
các thành viên hợp danh.
Các thành viên hợp danh phải là cá nhân, liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
đối với các nghĩa cụ của công ty, họ là những người quyết định sự tồn tài và
phát triển của công ty về cả mặt pháp lí và thực tế. Chủ nợ có thể yêu cầu bất kì
thành viên hợp danh nào của công ty thanh toán các khoản nợ của công ty với
chủ nợ bằng toàn bộ tài sản của thành viên hợp danh (bao gồm tài sản đầu tư
vào kinh doanh và tài sản dân sự). Với trách nhiệm tài sản vô hạn, thành viên
hợp danh cũng nhận được những quyền hạn cũng như nghĩa vụ tương xứng.

Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì thành viên hợp danh chỉ cần là cá nhân mà
không yêu cầu cần có trình độ, chuyên môn, uy tín nghề nghiệp, tuy nhiên thực
tế yêu cầu rất nhiều ngành nghề mà thành viên hợp danh nhất thiết phải cần có
chuyên môn, ví dụ như dịch vụ pháp lí hay khám chữa bệnh. Điều này đã được
pháp luật bổ sung trong các văn bản khác. Các quyền và nghĩa vụ của thành viên
hợp danh được quy định tại điều lệ công ty và Điều 134 Luật Doanh nghiệp
2005, các quyền lợi và nghĩa vụ này tạo điều kiện thuận lợi nhất để thành viên
hợp danh phát huy toàn bộ khả năng, quản lí đưa công ty phát triển, kinh doanh
có lãi. Bên cạnh đó pháp luật cũng hạn chế đối với quyền của thành viên hợp
danh theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm bảo vệ lợi ích
của công ty, cũng như các thành viên khác đồng thời cũng đã phần nào thể hiện
được tính chất đối nhân của công ty hợp danh.
Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
4
__________Bài tập lớn học kì_Luật Thương mại Việt Nam module 1__________
cam kết góp. Đây chính là điểm mâu thuẫn của Luật Doanh nghiệp 2005, gây ra
rất nhiều tranh cãi. Tại điểm c, khoản 1, Điều 130, Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định “thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty” tuy nhiên khoản 3 Điều 131 quy định
“trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty”
đến điểm a, khoản 2, Điều 140 lại quy định thành viên góp vốn “chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp”. Như vậy chỉ với một quy định về chế độ chịu trách nhiệm của
thành viên góp vốn mà đã có sự không nhất quán giữa các điều luật. Đây chính
là sự thiếu xót, mâu thuẫn của Luật Doanh nghiệp 2005, gây khó khăn trong
việc áp dụng luật. Theo lập luận của các chuyên gia thì thành viên góp vốn phải
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lí công ty, không được hoạt

động kinh doanh nhân danh công ty. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành
viên góp vốn được quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2005. Có thể thấy
với việc quy định như vậy, thành viên góp vốn không được quyền tự quyết đối
với số phận đồng tiền của mình, họ góp vốn vào công ty mà không được quản lí
đồng tiền đó vì vậy họ không mặn mà với việc đầu tư trở thành thành viên góp
vốn của công ty hợp danh.
2. Quản lí công ty hợp danh.
Cơ quan quản lí cao nhất của công ty hợp danh là Hội đồng thành viên. Luật
Doanh nghiệp 1999 đã quy định Hội đồng thành viên của công ty hợp danh chỉ
bao gồm thành viên hợp danh. Đến Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về Hội
đồng thành viên của công ty hợp danh đã được sửa đổi, theo khoản 1 Điều 135
quy định Hội đồng thành viên của công ty hợp danh do tất cả thành viên của
công ty hợp lại, bao gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy
nhiên khác với công ty TNHH, về bản chất thì thành viên hợp danh có quyền
thảo luận, quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên,
5
__________Bài tập lớn học kì_Luật Thương mại Việt Nam module 1__________
thành viên góp vốn tuy được tham gia vào Hội đồng thành viên nhưng thực chất
lại không có quyền quản lí điều hành công ty, họ chỉ đươc tham gia thảo luận,
biểu quyết những vấn đề bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể
công ty… Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh
của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định, thì các vấn đề quan trọng của
công ty hợp danh được quy định tại khoản 3, Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2005
chỉ được thông qua nếu có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp
thuận còn khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng thì chỉ cần hai
phẩn 3 tông số thành viên hợp danh chấp thuận.Vì thế ít người muốn bỏ tiền ra
mà chỉ để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. Khác với Chủ tịch Hội đồng Quản trị của công ty cổ phần hay

Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH, theo quy định của pháp luật
và với bản chất đối nhân thì Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty hợp danh
chỉ giữ vai trò điều phối hoạt động của các thành viên khác thông qua triệu tập
cuộc họp cuộc họp Hội đồng thành viên, không thể tự quyết định bất cứ vấn đề
gì của công ty mà không thông qua Hội đồng thành viên. Các thành viên hợp
danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động hằng
của công ty hợp danh, có quyền yêu cầu triệu tập Hội đồng thành viên. Có thể
thấy pháp luật đã quy định, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty hợp danh
có quyền và nghĩa vụ ngang hàng với các thành viên hợp danh khác, họ chỉ đại
diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước, trong các vụ kiện, tranh
chấp với tư cách là nguyên đơn, bị đơn. Đây cũng chính là đặc điểm của công ti
đối nhân.
3. Vốn trong công ty hợp danh.
Công ty hợp danh cũng là một loại hình doanh nghiệp vi thế vấn đề vốn luôn
luôn được đặt ra. Tuy nhiên, do là công ty đối nhân nên ở loại hình công tyhợp
danh, yếu tố nhân thân có vai trò chủ đạo, vốn là yếu tố thứ yếu. Trong loại hình
6

×