Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đề tài khoa học và công nghệ ( Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 107 trang )


1
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC 1
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC 12
1.1. Một số vấn đề về khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ 12
1.1.1 Khái niệm về khoa học và công nghệ 12
1.1.1.1. Khoa học. 12
1.1.1.2.Công nghệ. 12
1.1.1.3. Hoạt động KH&CN 14
1.1.2 Tổ chức khoa học và công nghệ 16
1.1.2.1. Định nghĩa tổ chức KH&CN. 17
1.1.2.2. Mục tiêu của hoạt động KH&CN. 17
1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động KH&CN. 17
1.1.3. Khái niệm nhiệm vụ KH&CN 18
1.1.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm 18
1.1.4.1 Tổ chức R&D cấp quốc gia. 18
1.1.4.2 Tổ chức R&D cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 19
1.1.4.3 Tổ chức R&D cấp cơ sở. 20
1.1.5. Doanh nghiệp KH&CN 20
1.1.5.1. Khái niệm doanh nghiệp KH&CN. 20


2
1.1.5.2. Phân loại doanh nghiệp KH&CN. 20
1.1.6. Khái niệm “thị trường công nghệ”. 20
1.2 Thực tiễn triẻn khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học 21
1.2.1. Quan hệ giữa hoạt động NC&TK với sản xuất và thị trường 21
1.2.1.1. Mô hình công nghệ đẩy (Technology Push Model). 21
1.2.1.2 Mô hình thị trường kéo 22
1.2.1.3 Mô hình hỗn hợp 23
1.2.2 Các hình thức ứng dụng kết quả nghiên cứu 23
1.2.2.1. Chuyển giao trực tiếp 24
1.2.2.2. Chuyển giao gián tiếp 24
1. 2.2.3. Chuyển giao thông qua các doanh nghiệp Spin-off 24
1.2.3 Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản
xuất 25
1.2.3.1. Vai trò quan trọng của việc xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ
KH&CN đến chất lượng và hiệu quả ứng dụng của kết quả nghiên cứu.26
1.2.3.2 Cơ chế tài chính ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu. 27
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc gắn kết giữa nghiên cứu
với sản xuất và thị trƣờng. 28
1.3.1. Kinh nghiệm đẩy mạnh công nghiệp hoá và phát triển khoa học công
nghệ của Hàn Quốc. 28
1.3.2. Kinh nghiệm đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ ở Đài Loan. 31
1.4 Kết luận chƣơng I 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG
DỤNG KẾT QUẢ CỦA CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC& CÔNG NGHỆ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ 36
2.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khoa học và công
nghệ từ 2005-2010 ở Thanh Hóa. 36

3

2.1.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN. 36
2.1.3. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra KH&CN. 39
2.1.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu triển khai 39
2.1.4.1 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động NC&TK 39
2.1.4.2 Kết quả đạt được 41
2.2. Nguồn lực khoa học và công nghệ 43
2.2.1.Nhân lực khoa học và công nghệ 43
2.2.2. Nguồn lực tài chính phục vụ KH&CN 51
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu KH&CN 53
2.2.4. Nguồn lực thông tin KH&CN 54
2.2.5. Hợp tác quốc tế về KH&CN 54
2.3 Cơ chế quản lý kinh phí cấp cho đề tài, dự án KH&CN hiện hành 55
2.4.Cơ chế xét chọn, tuyển chọn đề tài dự án KH&CN 56
2.5. Cơ chế quản lý đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh 57
2.6. Những tồn tại yếu kém trong phối hợp giữa nghiên cứu và triển khai
các đề tài KH&CN trên địa bàn tỉnh 59
2.7. Kết luân chƣơng 2 69
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIŨA NGHIÊN CỨU VÀ
ỨNG DỤNG KẾT HỢP VỚI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH 70
3.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ chế phối hợp giũa nghiên cứu
và ứng dụng nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu
KH&CN trong tỉnh. 71
3.1.1. Mục đích xây dựng cơ chế phối hợp. 71
3.1.1.1. Tư tưởng xây dựng và thiết lập cơ chế phối hợp. 71

4
3.1.1.2. Các yếu tố đảm bảo cho việc thiết lập cơ chế phối hợp giữa
nghiên cứu và triển khai các đề tài nghiên cứu KH&CN. 72

3.2. Đề xuất cơ chế phối hợp 74
3.2.1. Cơ chế hợp tác giữa cơ quan quản lý hoạt động KH&CN với các cơ
quan, hiệp hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, khuyến khích doanh nghiệp tham
gia hoạt động KH&CN 76
3.2.2 Cơ chế hổ trợ kinh phí cho việc cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ, quảng bá công nghệ và tư vấn tài chính cho doanh nghiệp. 78
3.2.3. Cơ chế hỗ trợ tài chính để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực KH&CN 79
3.2.4. Cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp 81
3.2.5 Cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp với tổ chức khoa học công nghệ 82
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đề tài nghiên cứu KH&CN 82
3.3.1. Đổi mới về xây dựng chiến lược phát triển KH&CN ngắn hạn và
dài hạn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 82
3.3.2. Đổi mới cơ chế xét duyệt đề tài, dự án 83
3.3.3. Xác định lại cơ cấu ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học 84
3.3.4. Bổ sung cơ chế giám sát tổ chức triển khai và ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN trong quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN 85
3.3.5. Đa dạng hoá nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ 85
3.3.6. Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng ngân sách tỉnh cho
hoạt động khoa học và công nghệ 87
3.3.7. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ 88
3.3.8. Xây dựng và phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh 89
3.3.8.1. Giải pháp đối với khối doanh nghiệp 89
3.3.8.2. Giải pháp quản lý 89

5
3.3.9. Tăng cường nguồn lực thông tin khoa học công nghệ đến với
doanh nghiệp và cộng đồng. 90
3.3.10. Xây dựng một số cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ các hướng

nghiên cứu thực hiện chương trình KH&CN trọng điểm của tỉnh 91
3.3.11. Đẩy mạnh hợp tác quôc tế và trong nước về khoa học công nghệ92
3.3.12. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 94
3.3.12.1.Xây dựng quy hoạch cán bộ khoa học và công nghệ 94
3.3.12.2. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nhân lực khoa học
và công nghệ 94
3.3.12.3. Chính sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC







LỜI CẢM ƠN

Học viên xin chân thành cảm ơn Trường Đại học KHXH&NV, Viện
Chiến lược và Chính sách KH&CN đã tạo điều kiện cho học viên có cơ hội
học tập nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện phương pháp, kỹ năng
nghiên cứu khoa học. Học viên xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Mai Hà, Thầy
hướng dẫn trực tiếp học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy, Cô đã trực tiếp giảng
dạy các môn học chung, các chuyên đề trong chương trình đạo tạo của khoá
học, nhờ đó học viên đã tiếp thu được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu
và bổ ích.
Học viên xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô, cán bộ phụ trách
chuyên môn và hành chính của Phòng Quản lý sau Đại học, Khoa Khoa học

Quản lý trường ĐH KHXH&NV, Ban đào tạo sau đại học-Viện Chiến lược và
Chính sách KH&CN, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho học viên tham gia học tập và nghiên cứu tại trường, viện.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các vị lãnh đạo, các
cán bộ, công chức của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Cục Thống kê,
Sở Tài chính tỉnh Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá
trình tìm kiếm tập hợp tư liệu thực hiện luận văn. Học viên xin cảm ơn mọi sự
đóng góp cho việc hoàn thiện luận văn này.
Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011.





6
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


CĐ-ĐH
cao đẳng – đại học
CGCN
chuyển giao công nghệ;
CTy TNHH
công ty trách nhiệm hữu hạn
ĐMCN
đổi mới công nghệ
DN, DNNVV
doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
GD&ĐT
giáo dục và đào tạo

HTĐMQG
hệ thống đổi mới quốc gia
KHKT
khoa học kỹ thuật
KH&CN
khoa học và công nghệ
KT-XH
kinh tế - xã hội
NCKH
nghiên cứu khoa học
NC&TK(R&D)
nghiên cứu và triển khai

nghị định
OECD
Organisation for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

quyết định
SHTT
sở hữu trí tuệ
SX-KD
sản xuất – kinh doanh
TĐKT
tập đoàn kinh tế
Tỉnh
tỉnh Thanh Hóa
UBND
Ủy ban nhân dân





7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Nhân lực KH&CN trong các tổ chức R&D 45
Bảng 2.2: Nhân lực KH&CN trong các tổ chức dịch vụ KH&CN 46
Bảng 2.3. Nhân lực KH&CN ở các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh có hoạt động
KH&CN 48
Bảng 2.4: Thống kê đề tài NC&TK trên địa bàn tỉnh từ 2006 đến 2010: 59
Bảng 2.5: Bảng thống kê tỷ lệ đề tài, dự án KH&CN theo lĩnh vực 60
Bảng 2.6: Tổng hợp kinh phí đầu tư cho đề tài, dự án KH&CN (Giai đoạn
2006-2010) 60
Bảng 2.7: Tổng hợp kinh phí đề tài, dự án NC-TK do doanh nghiệp thực hiện
(Giai đoạn 2006-2010) 60







8
MỞ ĐẦU

1- Lý do nghiên cứu
Qua các báo cáo trong hội nghị tổng kết công tác nghiên cứu khoa học
giai đoạn 1990-2000, giai đoạn 2005-2008, 2008-2010 của Sở Khoa học và
Công nghệ Thanh Hoá, một vấn đề rất đáng quan tâm là tỷ lệ ứng dụng kết

quả nghiên cứu của các đề tài KH&CN vào thực tiễn sản xuất phục vụ đời
sống rất thấp. Tỷ lệ trung bình là 29% trên tổng số đề tài khoa học cấp tỉnh
được đưa vào sản xuất (kể cả in làm tài liệu phục vụ tham khảo, giáo dục, đào
tạo) cho thấy phần lớn số đề tài nghiên cứu khoa học không được ứng dụng
vào thực tiễn đời sống (không tính đến các đề tài nghiên cứu cơ bản). Không
chỉ đối với tỉnh Thanh Hoá, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lân thứ IX đã chỉ
ra những hạn chế của hoạt động KH&CN của nước ta hiện nay "Chưa thực sự
gắn kết với nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội; chậm đưa
vào ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu được; trình độ khoa học và công
nghệ của ta còn thấp nhiều so với các nước xung quanh; năng lực tạo ra công
nghệ mới còn rất có hạn. Các cơ quan nghiên cứu khoa học chậm được sắp
xếp cho đồng bộ, còn phân tán, thiếu phối hợp, do đó đạt hiệu quả thấp. Các
viện nghiên cứu và các doanh nghiệp, các trường đại học chưa gắn kết với
nhau. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật thiếu tập trung và dứt
điểm cho từng mục tiêu. Cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao tuy
còn ít, song chưa được sử dụng tốt." Có thể nói việc các kết quả nghiên cứu
không triển khai ứng dụng vào thực tiễn vì nhiều lý do nhưng chủ yếu là: Mục
tiêu nghiên cứu không sát với điều kiện và nhu cầu của địa phương hay sản
phẩm không áp dụng được qui trình sản xuất đại trà hoặc khi áp dụng công
nghệ vào sản xuất thì giá thành sản phẩm cao hơn sản phẩm tương đương hiện
có trên thị trường. Về phía doanh nghiệp, muốn đổi mới công nghệ, chế tạo
sản phẩm mới nhưng lại không có đủ vốn, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học đủ
năng lực. Vì vậy cần thiết phải có một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt
động nghiên cứu và ứng dụng đối với các đề tài khoa học trong tỉnh để nâng
cao chất lượng của đề tài cũng như tăng hiệu quả chuyển giao kết quả nghiên
cứu vào sản xuất phục vụ đời sống.

9
2- Lịch sử nghiên cứu
Phân tích hoạt động nghiên cứu và ứng dụng trong quá trình thực hiện

đề tài NCKH đã được một số tác giả trình bày trong các sách, tài liệu giảng
dạy chuyên ngành quản lý, chính sách KH&CN như tập tài liệu bài giảng “
Tổ chức khoa học và công nghệ “ của TS Phạm Huy Tiến, “Đổi mới công
nghệ” của TS Trần Ngọc Ca, sách “ Phương pháp luận NCKH ” của PGS Vũ
Cao Đàm đây là kiến thức cơ sở quan trọng để xây dựng cơ sở lý thuyết của
luận văn. Đã có nhiều hội thảo nhằm khắc phục tình trạng nhiều đề tài
KH&CN không gắn với thực tiễn đời sống làm giảm hiệu quả đầu tư của Nhà
nước cho phát triển KH&CN. Đã có một số bài viết rất có ý nghĩa như bài báo
“Bộ trƣởng Hoàng Văn Phong: Cần đột phá trong khoa học công nghệ”,
, TG Tiến Dũng; "Luật KH&CN cần
quan tâm đến hoạt động KH&CN" trong sản xuất, ,
TG PGSTS Vũ cao Đàm; Cần hiểu đúng về chức năng R&D,
, TG Nguyễn Hữu Long Đối với các nghiên
cứu tại tỉnh Thanh Hoá, khi thực hiện Xây dựng Đề án phát triển KH&CN
tỉnh Thanh Hoá năm 2006-2010, Các tác giả cũng đã nghiên cứu và trình bày
một số những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân hạn chế ứng dụng kết quả
nghiên cứu của các đề tài KH&CN vào thực tiến phục vụ phát triển KT-XH.
Tuy nhiên việc nghiên cứu sâu về cơ chế phối hợp giữa hoạt động nghiên cứu
và hoạt động triển khai ứng dụng cùng với các giải pháp đồng bộ nhằm nâng
cao chất lượng hiệu quả của các đề tài nghiên cứu KH&CN nói chung và trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói riêng chưa được các tác giả quan tâm nhiều.
3-Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận diện mối liên kết giữa hoạt động nghiên cứu và hoạt
động triển khai ứng dụng xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng
dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài KH&CN, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài KH&CN trên địa bàn tỉnh.
4- Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ chế phối hợp giữa hoạt động nghiên cứu và hoạt động triển khai
ứng dụng kết quả các đề tài nghiên cứu KH&CN do Sở KH&CN Thanh Hoá
quản lý.

Chính sách quản lý, đầu tư phát triển hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh
5- Vấn đề nghiên cứu
1. Làm thế nào để xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng
dụng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đề tài KH&CN?
2. Ngoài việc phải xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng
dụng cần phải có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng các đề tài
KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
6-Giả thuyết nghiên cứu

10
1. Cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng được xây dựng dựa
trên quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa 3 nhà (Nhà nước - Nhà Khoa học- Nhà
Doanh nghiệp), cụ thể là :
- Cơ chế phối hợp về cung cấp thông tin về chiến lược phát triển
KH&CN, thông tin đấu thầu đề tài dự án KH&CN, tiềm lực KH&CN, kế
hoạch đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ.
- Cơ chế phối hợp về tài chính: Cung cấp vốn hỗ trợ, tư vấn vay vốn ưu
đãi từ các nguồn vay đầu tư phát triển KH&CN.
- Cơ chế phối hợp về khai thác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật giữa các tổ chức NCTK.
- Cơ chế phối hợp về nhân lực KHCN trong đăng ký, thuyết minh, triển
khai đề tài, dự án (tư vấn chuyên gia, tư vấn giải pháp).
- Cơ chế phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện
đề tài, dự án.
2- Các giải pháp thực hiện đồng bộ cùng với cơ chế phối hợp nghiên
cứu và ứng dụng để nâng cao chất lượng và hiệu quả đề tài KH&CN:
- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của Hội đồng khoa học.
- Đổi mới cơ chế xét chọn, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án.
- Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác
NCKH&CGCN.

- Đổi mới cơ chế tài chính cho KH&CN.
- Tăng cường nguồn lực thông tin KH&CN.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong NCKH&CGCN.
- Phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
- Qui chế phối hợp giữa Sở KH&CN với các cơ quan quản lý nhà nước,
các hiệp hội để đẩy mạnh công tác NCKH và đổi mới CN trong các tổ chức,
doanh nghiệp SXKD.
- Phát triển thị trường KH&CN trong tỉnh.
7- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về KH&CN, tổ chức KH&CN, hoạt động KH&CN.
- Nghiên cứu nội dung các luật, văn bản dưới luật của Nhà nước liên
quan đến chính sách phát triển và công tác quản lý hoạt động KH&CN.
- Hệ thống các văn bản về đăng ký, tuyển chọn, xét chọn, đánh giá,
nghiệm thu các đề tài, dự án KH&CN cấp Tỉnh, cấp Bộ.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động KH&CN
trên địa bàn tỉnh.
- Cơ chế quản lý và triển khai ứng dụng kết quả đề tài, dự án KH&CN.
- Chính sách phát triển KH&CN và kinh nghiệm tuyển chọn, quản lý dự
án KH&CN của một số quốc gia.
- Xây dựng cơ chế phối hợp nghiên cứu triển khai đề tài KH&CN và cơ
chế hợp tác chuyển giao kết quả đề tài NCKH vào sản xuất.

11
- Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài, dự án KH&CN.
8- Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý KH&CN, tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN,
Cơ chế xét chọn, tuyển chọn, quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN,
Chiến lược phát triển KH&CN, công tác triển khai ứng dụng kết quả nghiên
cứu của các đề tài KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
9- Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra khảo sát; Khảo sát tiềm lực KH&CN của các tổ
chức KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Cơ sở lý luận về KH&CN, Nghiên
cứu luật,các văn bản dưới luật về quản lý hoạt động KH&CN, Chủ trương,
chính sách của tỉnh Thanh Hoá trong phát triển hoạt độngKH&CN phục vụ
phát triển KT-XH.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, các nhà quản lý
dự án khoa học công nghệ, lãnh đạo các doanh nghiệp.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, tổng kết thực tiến, khái quát.
10- Mẫu phiếu điều tra khảo sát
- Mẫu điều tra tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh
- Mẫu điều tra tiềm lực KH&CN dành cho các đơn vị thuộc khối doanh
nghiệp
- Mẫu điều tra kết quả hoạt động KH&CN giai đoạn 2005-2010
- Mẫu diều tra kết quả hoạt động NC&TK trong doanh nghiệp giai đoạn
2005-2010.
11- Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu và ứng dụng kế quả các đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng kết
hợp với một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đề tài KH&CN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá.











12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.1. Một số vấn đề về khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ
1.1.1 Khái niệm về khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khoa học.
Có nhiều cách hiểu về khoa học, nhưng theo Luật khoa học và Công nghệ
của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Khoa học được hiểu như
sau:
Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên,
xã hội và tư duy [10], tr1].
Khoa học là một loại hình hoạt động xã hội đặc biệt, nhằm đạt tới sự hiểu
biết mới và vận dụng những sự hiểu biết đó vào sản xuất và đời sống, giúp
cho con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực khách quan trong những
điều kiện KT-XH nhất định. Khoa học là một dạng đặc biệt của con người với
những đặc điểm riêng về nội dung, phương thức hoạt động, về quy luật phát
triển và chức năng xã hội.
1.1.1.2 Công nghệ.
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng làm biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Như vậy công nghệ là sự kết hợp của công cụ vật chất và những bí quyết có
liên quan đến việc tạo ra và sử dụng công cụ đó. Công nghệ gồm 4 phần
chính:

Phần kỹ thuật: nhấn mạnh đến phần cứng bao gồm phương tiện, thiết bị
máy móc tức là công nghệ được thể hiện ở các phương tiện cần thiết cho các
thao tác chuyển đổi như máy móc thiết bị.

13
Phần con người: công nghệ thể hiện ở năng lực con người bao gồm các
năng lực cần thiết đã tích lũy được cho thao tác chuyển đổi như kiến thức, sự
thành thạo, khéo léo…
Phần thông tin: công nghệ thể hiện ở các tài liệu trong đó chứa đựng
những thông tin cần thiết cho thao tác chuyển đổi như các bản thiết kế, quy
trình, biểu đồ, bản tính toán, công thức…
Phần tổ chức: công nghệ thể hiện ở cơ cấu tổ chức phần kết hợp với hiệu
quả các phương tiện năng lực và thông tin như quy trình kỹ thuật quản lý các
mối liên kết và cách sắp xếp tổ chức.
Cả 4 thành phần trong công nghệ đều tác động qua lại, cùng thực hiện quá
trình sản xuất.
Giữa Khoa học và Công nghệ có những điểm khác nhau như sau:
- Nếu khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện các nguyên lý, quy luật
của quá trình phát triển và những biện pháp thúc đẩy sự phát triển, thì công
nghệ là những hoạt động nhằm ứng dụng những kết quả tìm kiếm, phát hiện
vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Các hoạt động khoa học được đánh giá theo mức độ khám phá trong nhận
thức của các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy. Còn các hoạt động công nghệ
lại được đánh giá bằng thước đo đối với việc giải quyết các vấn đề KT-XH.
- Nếu khoa học là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản ánh thế giới bên
ngoài mang tính trừu tượng, khái quát thì công nghệ là một yếu tố của quá
trình sản xuất được thể hiện trong tư liệu sản xuất, trong quá trình tổ chức sản
xuất và trong kỹ năng lao động của con người.
- Các hoạt động khoa học thường đòi hỏi thời gian dài còn các hoạt động
công nghệ thời gian ngắn hơn.


14
*Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ:
Tuy có sự khác nhau như trên nhưng giữa KH&CN lại có mối liên hệ rất
chặt chẽ với nhau, là mối quan hệ nhân quả, tác động qua lại với nhau và là
nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH
Công nghệ là cơ sở để khái quát hóa thành những nguyên lý khoa học.
Song với khoa học không chỉ thụ động mô tả khái quát công nghệ mà còn tác
động trở lại mở đường cho sự phát triển của công nghệ.
Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển khai
công nghệ mới vào sản xuất đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch ra những
nội dung cơ bản, những nguyên lý chủ yếu thì khoa học ứng dụng có vai trò
cụ thể hóa lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ đem lại hiệu
quả KT-XH trực tiếp. Khoa học càng gắn với sản xuất và đời sống thì việc
ứng dụng, triển khai công nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều hơn.
Giữa KH&CN có mối quan hệ biện chứng. Hoạt động KH&CN bao gồm
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN
hoạt động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển KH&CN.
1.1.1.3. Hoạt động KH&CN
Bao gồm các loại hình chính thức như:
- Nghiên cứu thiết kế là nội dung chủ yếu của hoạt động KH&CN gồm
nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm.
• Nghiên cứu khoa học
Theo tác giả Vũ Cao Đàm [4, tr.35]: Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện
bản chất của sự vật, phát triển nhận thức của khoa học về thế giới, hoặc là
sáng tạo bằng phưong pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi
sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người. Hoạt động nghiên cứu
khoa học bao gồm các giai đoạn:


15
- Nghiên cứu cơ bản:
Là những nghiên cứu nhằm xác định thuộc tính, cấu trúc, động thái của
các sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát
minh, dẫn tới hình thành một hệ thống lý thuyết mới.
- Nghiên cứu ứng dụng.
Là sự vận dụng qui luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích
một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp.
- Triển khai: Còn gọi là triển khai thực nghiệm, là sự vận dụng các kết quả
thu được từ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng để đưa ra các hình
mẫu và qui trình sản xuất với những tham số khả thi về kỹ thuật. Sản phẩm
của triển khai mới chỉ là sự đảm bảo không còn rủi ro về mặt kỹ thuật vẫn
chưa mang tính khả thi, Để có thể áp dụng thực tế bên cạnh tính khả thi kỹ
thuật cần phải dảm bảo những tính khả thi khác, như khả thi tài chính, khả thi
kinh tế hay khả thi môi trường, khả thi xã hội. Hoạt động triển khai gồm 3
giai đoạn:
+ Tạo mẫu (prototype), là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản
phẩm mẫu, chưa quan tâm đến qui trình sản xuất và qui mô áp dụng.
+ Tạo qui trình sản xuất (pilot), là giai đoạn xây dựng qui trình để sản
xuất ra sản phẩm mẫu được tạo ra ở giai đoan thứ nhất.
+ Sản xuất thử loại nhỏ (còn gọi là sản xuất “ Serie 0” hay Loại 0) là giai
đoạn thử nghiệm cuối cùng, nhằm khẳng định khả năng thực thi qui trình chế
tạo và áp dụng trong sản xuất.
- Phát triển công nghệ là hoạt động quan trọng nhằm khắc phục trình độ
công nghệ các ngành sản xuất, dịch vụ thấp, tính cạnh tranh của hàng hóa và
dịch vụ nhất định thua kém. Việc đánh giá trình độ công nghệ, xác định
hướng, xây dựng lộ trình công nghệ trong chiến lược phát triển KH&CN
thông qua các chương trình ưu tiên. Hoạt động kiểm soát, đánh giá và thẩm

16

định công nghệ, thực thi các dự án công nghệ lớn, cơ chế khuyến khích, hoặc
hạn chế bằng thuế, tín dụng, đầu tư.
• Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng (TC-ĐL-CL): bao gồm xây dựng
tiêu chuẩn, kiểm tra thực hiện tiêu chuẩn qua đánh giá chất lượng sản phẩm.
• Sở hữu trí tuệ: là sở hữu trí tuệ của công dân biểu hiện của sở hữu trí tuệ
là tài sản vật chất (vật thể) và phi vật thể (tác phẩm văn học nghệ thuật, bằng
sáng chế, phát minh…).
• Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, các hoạt động liên quan đến chuyển giao công nghệ,
sở hữu trí tuệ, truyền thông, tư vấn đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến ứng dụng
những tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn.
• Tài chính cho hoạt động KH&CN: Hoạt động KH&CN đòi hỏi phải có
nguồn tài chính lớn, cùng với việc cung ứng các vật tư thích hợp. Thường thì
nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN phải đa dạng, bao gồm ngân sách
Nhà nước, vốn tự có của doanh nghiệp, liên doanh liên kết, tài trợ của các tổ
chức Quốc tế và ngày nay không ít tư nhân cũng bỏ kinh phí ra để nghiên
cứu, triển khai.
Các vật tư thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, triển khai gồm nhiều chủng
loại, chất lượng cao, chính xác cao không thể thay thế và luôn đổi mới. Vì thế
cũng rất khó khăn một định mức cứng nhắc về nguồn tài chính cũng như vật
tư, kỹ thuật.
1.1.2 Tổ chức khoa học và công nghệ
Theo tác giả Phạm Huy Tiến thì định nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động
khoa học và công nghệ, nguyên tắc hoạt động, phân loại tổ chức khoa học và
công nghệ được trình bày như sau:

17
1.1.2.1. Định nghĩa tổ chức KH&CN.
Tổ chức KH&CN là các tổ chức được thành lập theo qui định của Luật
khoa học và công nghệ và pháp luật có liên quan để tiến hành hoạt động khoa

học và công nghệ [5,tr.29].
1.1.2.2. Mục tiêu của hoạt động KH&CN.
Mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng một nền KH&CN tiên tiến
hiện đại, ứng dụng vào thực tiễn để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao
trình độ quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên theo hướng phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới
phát triển nhanh và bền vững kinh tế xã hội, nâng cao cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh đất nước [11,tr.2 ].
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động KH&CN là:
- Nghiên cứu lý luận và vận dụng vào thực tiễn khoa học về xã hội và
nhân văn để xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách, luật pháp cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của con người và xã hội, để
làm chủ và sáng tạo công nghệ;
- Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, thực hành
chuyển giao công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh.
1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động KH&CN.
- Hoạt động KH&CN nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
- Xây dựng và phát huy nội lực về KH&CN của đất nước, tiếp thu có
chọn lọc các thành tựu KH&CN của thế giới để ứng dụng phù hợp vào thực
tiễn của đất nước;
- Phát huy được khả năng lao động, sáng tạo của mọi cá nhân, tổ chức;
- Trung thực khách quan đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo.

18
1.1.3. Khái niệm nhiệm vụ KH&CN
Nhiệm vụ KH&CN là hình thức tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học,
công nghệ do một người hoặc một nhóm người cùng thực hiện. Nhiệm vụ

KH&CN có những hình thức tổ chức dưới dạng đề tài, dự án, chương trình.
Mỗi hình thức tổ chức có một mục đích khác nhau.
- Đề tài: Định hướng về việc trả lời những câu hỏi có ý nghĩa học thuật,
chưa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hoá trong hoạt động thực tế.
- Dự án: Có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế xã hội. Dự án có
những đòi hỏi khác đề tài như: đáp ứng một nhu cầu đã được nêu ra, chịu sự
ràng buộc của kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn lực.
- Chương trình: là một nhóm các đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một
mục đích xác định. Giữa các đề tài, dự án của cùng một chương trình có thể
có tính độc lập tương đối cao nhưng phải đảm bảo cho sự đồng bộ của những
nội dung trong chương trình.
1.1.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm
Một lưu ý xin được nêu ra là thống nhất về mặt khái niệm, đó là thuật ngữ “
nghiên cứu và triển khai” và “nghiên cứu và phát triển”. Cả hai thuật ngữ này
đều được dịch từ tiếng Anh “reseach and development”và được dùng phổ
biến trong nhiều tài liệu KH&CN vì vậy xin được hiểu cả hai thuật ngữ có ý
nghĩa như nhau. Sử dụng viết tắt theo tiếng Anh là “ R&D”, thuật ngữ tiếng
Việt sử dụng là “ nghiên cứu và triển khai”.
1.1.4.1 Tổ chức R&D cấp quốc gia.
Các tổ chức R&D cấp quốc gia được thành lập chủ yếu thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN trọng điểm của nhà nước, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho
việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước. Ngoài ra tổ chức
này còn tạo ra các kết quả KH&CN mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ cho quốc gia.

19
- Các chức năng chủ yếu:
+ Tạo ra tiến bộ về KH&CN, thực hiện các chương trình nghiên cứu có mục
tiêu trung hạn và dài hạn nhằm triển khai và tạo ra sự đổi mới hướng vào tiến

bộ công nghệ và đi đầu trong việc truyền bá những đổi mới này vào thực tiễn
sản xuất tại các địa phương trong cả nước.
+ Nâng cao cơ sở hạ tầng KH&CN, chú trọng nghiên cứu cơ bản để làm cơ
sở thúc đẩy việc triển khai công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế đặc biệt là đối với các nước đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Tại Việt Nam, các tổ chức R&D cấp quốc gia cần phải:
+ Nâng cao năng lực vận hành, tiếp thu, thích nghi đổi mới và ứng dụng.
+ Phát triển nhân lực KH&CN.
+ Hỗ trợ việc thiết kế và hoạch định chính sách quốc gia.
+ Thực hiện vai trò là hạt nhân trong hợp tác nghiên cứu trong và ngoài
nước.
+ Giảm dần sự phụ thuộc công nghệ vào các công ty đa quốc gia.
- Mô hình và cơ cấu tổ chức của các tổ chức R&D cấp quốc gia:
+ Mô hình tổ chức: Tổ chức theo chức năng là chính.
+ Cơ cấu tổ chức: Là các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm cơ quan
quản lý, dưới là các viện, trung tâm.
1.1.4.2 Tổ chức R&D cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
ngành và địa phương, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài KH&CN.
Ỏ nước ngoài (Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc ) các tổ chức này thường thuộc
sở hữu tư nhân, viện, trường đại học, ở Việt Nam chủ yếu thuộc sở hữu nhà
nước, chỉ có một số ít các trung tâm R&Đ thuộc sở hữu của các công ty.


20
1.1.4.3 Tổ chức R&D cấp cơ sở.
Chủ yếu thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ các mục tiêu nhiệm vụ
do tổ chức, cá nhân thành lập xác định.
1.1.5. Doanh nghiệp KH&CN

1.1.5.1. Khái niệm doanh nghiệp KH&CN.
Là các doanh nghiệp hoạt động theo trên cơ sở áp dụng khai thác các kết
quả nghiên cứu KH&CN được tạo ra từ các viện nghiên cứu, trường đại học,
thuộc mọi thành phần kinh tế, cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học và công
nghệ, nhà sáng chế để tạo ra các sản phẩm mới, công nghệ mới đưa ra kinh
doanh trên thị trường.
1.1.5.2. Phân loại doanh nghiệp KH&CN.
- Phân loại theo mục đích hoạt động: Thường là các doanh nghiệp có tinh
chuyên sâu về một hoặc vài lĩnh vực khoa học công nghệ như: Dược phẩm,
Thực phẩm dinh dưỡng, Cơ khí động lực, Điện tử viễn thông. Nông lâm
nghiệp. . .
- Phân loại theo xuất xứ tổ chức: Từ một nhà khoa học hay một nhóm các
nhà khoa học có tính thần kinh doanh sáng lập hay được hình thành từ việc
chuyển đổi một viện nghiên cứu chuyển sang hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp.
1.1.6. Khái niệm “thị trƣờng công nghệ”.
Khái niệm thị trường công nghệ hay “thị trường khoa học và công nghệ “
chỉ có ở Việt Nam va Trung Quốc do cả hai quốc gia đều có đặc điểm chung
là chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường khoa học công nghệ và có đặc thù là thị trường phát triển sau thị
trường hàng hoá khác. Các quốc gia tư bản chỉ có một thị trường là hàng hoá
trong đó đã bao gồm loại hàng hoá có tính chất đặc thù tri thức KH&CN.
Hàng hoá KH&CN có những tính chất đặc biệt sau: Hàng hoá của KH&CN
thực chất là kiến thức được thể hiện dưới một dạng vật chất hữu hình như

21
bằng sáng chế nhưng cũng có thể là vô hình dưới dạng các ý tưởng công
nghệ, việc xác định giá trị hàng hoá rất khó khăn do lao động được kết tinh
trong hàng hoá là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối xứng thông tin giữa
người bán và người mua. Có thể hiểu thị trường công nghệ là một thuật ngữ

hàm ý các thể chế thực hiện giao dịch mua-bán trao đổi loại hàng hoá đặc biệt
đó là sản phẩm hoặc dịch vụ KHCN.
1.2 Thực tiễn triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
1.2.1. Quan hệ giữa hoạt động NC&TK với sản xuất và thị trường
Trong thời kỳ nền kinh tế hoạt động theo mô hình kế hoạch hoá tập trung,
mối liên hệ giữa hoạt động NC&TK với hoạt động sản xuất rất thụ động.
Nghiên cứu vấn đề gì, sản xuất cái gì nhất nhất đều theo kế hoạch của Nhà
nước. Khoa học không có sự chủ động tìm kiếm yêu cầu nghiên cứu từ thị
trường, sản xuất không có nhu cầu đổi mới và phát triển công nghệ. Trong
nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi phải không ngừng đổi mới công nghệ. Các qui trình đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt dộng NC&TK, giữa
chúng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Chúng ta có thể tìm hiểu quan hệ
giữa hoạt động NC&TK với sản xuất và thị trường qua các mô hình đổi mới
công nghệ dưới đây:
1.2.1.1. Mô hình công nghệ đẩy (Technology Push Model).
Mô hình “Công nghệ đẩy” được đưa ra vào những thập niên 50, 60 của thế
kỷ trước. Mô hình được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới là một chuỗi
hoạt động tuyến tính, tuần tự xuất phát từ nghiên cứu khoa học qua sử dụng
công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, qui trình mới phục vụ nhu cầu thị trường.



Hình 1.1: Sơ đồ mô hình công nghệ đẩy

Hoạt động
NC&TK

Sản xuất


Marketing

Nhu cầu thị
trường

22
Theo mô hình này, hoạt động NC&TK đóng vai trò chủ động thúc đẩy sản
xuất ra sản phẩm mới cung ứng cho thị trường. Sản xuất và thị trường chỉ đơn
thuần là nơi tiếp nhận kết quả của hoạt động NC&TK. Mô hình này được áp
dụng ở những nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các kết quả của
nghiên cứu khoa học không xuất phát từ nhu cầu thị trường mà ngược lại
chúng dẫn dắt nhu cầu thị trường. Đây là mô hình đặc trưng của các viện
nghiên cứu, các cơ sở sản xuất của nhà nước ta trước thời kỳ đổi mới.
1.2.1.2 Mô hình thị trường kéo
Một số nghiên cứu ở thập kỷ 70 xác nhận rằng thị trường có ảnh hưởng tới
đổi mới. Mô hình tuyến tính thứ hai ra đời có tên là mô hình lực hút của thị
trường (sức kéo của thị trường), nhấn mạnh vai trò của thị trường là tác nhân
khởi thuỷ các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng này có được thông qua quá trình
tiếp xúc với khách hàng. Chính từ các ý tưởng đó các công nghệ mới sẽ xuất
hiện. Điều này đặc biệt thấy rõ khi xã hội (thị trường) xuất hiện những bức
xúc nào đó. Trong trường hợp đó, sức kéo của thị trường có thể tạo ra những
đột phá quan trọng.
Nhu cầu thị trường tạo cơ hội cho sản phẩm mới, quá trình mới và thúc đẩy
hoạt động R&D (Hình 2). Về lý thuyết, đổi mới theo mô hình này phù hợp
với nhu cầu thị trường. Dĩ nhiên, đầu tư mọi nguồn lực của DN vào những dự
án để chạy theo nhu cầu của thị trường thì không phải lúc nào cũng thành
công. Trong khi đó có những công ty thành công nhưng không cần quan tâm
đến khách hàng.




Hình 1.2: Đổi mới theo mô hình sức kéo thị trường
Từ hai mô hình tuyến tính áp dụng trong đổi mới công nghệ nói trên, có thể
nhận thấy cả DN và người tiêu dùng (hay người sử dụng dịch vụ) đều tham

Nhu cầu

Marketing

Sản xuất

NC&TK

23
gia vào đổi mới. Đối với mô hình sức đẩy công nghệ, vai trò của DN quan
trọng hơn. Đối với mô hình sức kéo thị trường, vai trò của người tiêu dùng
(hay người sử dụng dịch vụ) quan trọng hơn.
1.2.1.3 Mô hình hỗn hợp
Là sự kết hợp cả hai mô hình “công nghệ đẩy” và “thị trường kéo”. Mô hình
này có sự gắn kết linh hoạt giữa hoạt động NC&TK với thị trường. Mô hình
này đảm bảo sự chủ động đồng thời của NC&TK với sự dẫn dắt định hướng
của thị trường. Đây là mô hình được nhiều nước phát triển sử dụng.






Hình 1.3: Sơ đồ mô hình hỗn hợp
1.2.2 Các hình thức ứng dụng kết quả nghiên cứu

Gía trị của kết quả nghiên cứu thể hiện ở việc ứng dụng được kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và đời sống. Một kết quả nghiên cứu muốn áp dụng
vào sản xuất phải trải qua cả ba giai đoạn của triển khai, đặc biệt là giai đoạn
cuối cùng là giai đoạn sản xuất thử. Tuy nhiên tuỳ theo nhu cầu của bên sử
dụng, có thể chuyển giao kết quả nghiên cứu ở bất kỳ giai đoạn nào, vì vậy
tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu rất khác nhau cả về mức độ và qui mô.
Việc gắn kết giữa nghiên cứu với sản xuất và thị trường là yêu cầu cấp
bách đối với các tổ chức NC&TK nhưng đầy khó khăn thử thách. Đặc biết đối
với các tổ chức NC&TK đã từng một thời gian dài được Nhà nước bao cấp,
muốn duy trì hoạt động bắt buộc phải chuyển đổi cơ chế hoạt động theo Nghị
định 115, lựa chọn một trong hai hình thức Doanh nghiệp KH&CN hoặc tổ
chức KH8CN tự trang trải kinh phí. Tổ chức KH&CN muốn tồn tại và phát

Sản xuất

Marketing

Thị trường

Hoạt động
NC&TK

24
triển bắt buộc phải có những sản phẩm nghiên cứu được thị trường chấp nhận,
sản phẩm có khả năng thương mại hoá cao.
Có nhiều hình thức và mức độ chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản
xuất. Sau đây là một số hình thức chuyển giao phổ biến:
1.2.2.1. Chuyển giao trực tiếp
Chuyển giao trực tiếp là việc kết qủa nghiên cứu của các tổ chức NC&TK
tạo ra được các doanh nghiệp mua trực tiếp.

Thông thường việc chuyển giao trực tiếp đựợc thực hiện đối với các kết quả
nghiên cứu có tính khả thi cao về các thông số kỹ thuật, kinh tế, tài chính.
1.2.2.2. Chuyển giao gián tiếp
Trường hợp này chuyển giao được tiến hành thông qua các hoạt động dịch
vụ trung gian. Các hoạt động dịch vụ này bao gồm nhiều hình thức khác nhau
như tu vấn, môi giới, trung gian, đào tạo, cung cấp thông tin, hội thảo, trình
diễn nhằm chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất.

Chuyển giao trực tiếp






Hình 1.4. Sơ đồ chuyển giao kết quả nghiên cứu trực tiến, gián tiếp
1. 2.2.3. Chuyển giao thông qua các doanh nghiệp Spin-off
Hình thức doanh nghiệp spin-off là doanh nghiệp do người sáng tạo hoặc
người chủ sở hữu công nghệ đó sáng lập (góp vốn và huy động vốn) trên cơ
sở tách ra khỏi tổ chức mẹ ( Viện, trường đại học ) nhằm đưa kết quả nghiên
cứu khoa học vào ứng dụng trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá mang

Tổ chức R&Đ
(Bên có kết quả nghiên
cứu)

Doanh nghiệp
(Bên sử dụng kết
quả nghiên cứu)


Tổ chức dịch vụ
(Tư vấn, môi giới,
mua bán)

×