Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






NGUYỄN THỊ LAN




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA





LUẬN VĂN THẠC SỸ












KHÁNH HÒA - 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN THỊ LAN


NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 603401102


LUẬN VĂN THẠC SỸ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC






KHÁNH HÒA - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
xây dựng Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Quách Thị Khánh Ngọc.
Các kết quả được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi chú rõ ràng về nguồn gốc.
Người thực hiện



Nguyễn Thị Lan

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy, cô, các tổ chức cũng như gia đình và bạn bè.

Xin trân trọng cảm ơn TS. Quách Thị Khánh Ngọc, người hướng dẫn khoa học
chính của luận văn này đã tận tình giúp đỡ tôi rất nhiều về mọi mặt nhằm thực hiện
thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Trường
Đại học Nha Trang đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa đã cung
cấp thông tin và các tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện thành công đề tài.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn đã
góp ý cho đề tài này.

Học viên



Nguyễn Thị Lan
iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. EFE: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE Matrix – External
Factors Evaluation Matrix)
2. IFE: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp (IFE Matrix –
Internal Factors Evaluation Matrix)
3. SWOT: Ma trận điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ
4. WEF: Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF – The world Economic Forum)
5. DNXD: Doanh nghiệp xây dựng
6. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
7. CNTT: Công nghệ thông tin
iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Bảng danh sách các công trình đã và đang thi công 40
Bảng 2. 2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của 48
Bảng 2. 3: Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị thi công 49
Bảng 2. 4: Bảng tổng hợp báo cáo tài chính năm 2011 -2013 51
Bảng 2. 5: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của Công ty cổ phần xây dựng
Khánh Hòa 55
Bảng 2. 6: Thị phần của Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa năm 2013 56
Bảng 2. 7: Thị phần tương đối của Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa so với Công
ty TNHH xây dựng Trường An 57
Bảng 2. 8: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của 58
Bảng 2. 9: Cấu trúc nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa 60
Bảng 2. 10: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa.62
Bảng 2. 11: Phân tích ma trận SWOT 73
v

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Câu hỏi nghiên cứu. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
Các phương pháp chủ yếu vận dụng trong thực hiện luận văn gồm: 3
7. Những đóng góp của luận văn 5
8. Kết cấu đề tài 6
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP 7
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 7
1.1.1. Lý thuyết về cạnh trạnh 7
1.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 9
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
1.2.1. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp. 12
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp 15
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 21
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp (Market Share). 21
1.3.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần. 22
1.3.4. Chất lượng và độ đa dạng của sản phẩm 22
1.3.5. Chất lượng sản phẩm 23
1.3.6. Khả năng tài chính. 23
1.3.7. Năng lực quản lý và điều hành 24
1.3.8. Danh tiếng thương hiệu 25
1.3.9. Khả năng nắm bắt thông tin 25
1.3.10. Trình độ lao động 26
1.4. Các công thức sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh 26
1.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố của môi trường bên ngoài (EFE). 26
vi

1.4.2. Ma trận đánh giá các yếu tố của môi trường nội bộ doanh nghiệp (IFE) 27
1.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 28
1.4.4. Ma trận điểm yếu – điểm mạnh – cơ hội – nguy cơ (SWOT) 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 34
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG KHÁNH HÒA 35
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa. 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 35

2.1.3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty. 38
2.1.3.1 Các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 38
2.1.3.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 39
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
Khánh Hòa 42
2.2.1 Môi trường bên ngoài: 42
2.2.2. Môi trường nội bộ 48
2.3.1. Thị phần 56
2.3.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần 57
2.3.3. Giá gói thầu 58
2.3.4. Chất lượng sản phẩm 59
2.3.5. Chất lượng và độ đa dạng sản phẩm 59
2.3.6. Năng lực quản lý và điều hành 59
2.3.7. Năng lực tài chính 60
2.3.8. Hình ảnh thương hiệu 60
2.3.9. Khả năng nắm bắt thông tin thị trường 61
2.3.10. Trình độ lao động 61
2.4. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty bằng công cụ Ma trận hình ảnh cạnh
tranh 61
2.5 Đánh giá tình hình hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Công ty trong những
năm qua. 64
2.5.1. Những thành tựu công ty đạt được. 64
2.5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng của công ty. 65
vii

2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế 69
2.6 Phân tích ma trận SWOT đối với Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3 76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 76
3.1. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm ( 2015-2020 ) của Công ty cổ
phần xây dựng Khánh Hòa 76
3.1.1. Định hướng phát triển. 76
3.1.2. Một số mục tiêu chính 76
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 77
3.2.1. Những giải pháp chủ yếu 77
3.2.2. Những giải pháp hỗ trợ. 88
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 1 95
PHỤ LỤC 2 97
PHỤ LỤC 3 99
PHỤ LỤC 4 101
PHỤ LỤC 5 102
1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Trong điều kiện
đó, năng lực cạnh tranh thể hiện sức chiến đấu để đảm bảo tồn tại và phát triển của các
sản phẩm, các công ty và của cả quốc gia.
Nếu như năng lực cạnh tranh của quốc gia thể hiện bằng năng lực tham gia vào
quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế của nền kinh tế quốc gia, khẳng định
vị thế của mình trong nền kinh tế thế giới, thì năng lực cạnh tranh của công ty thể hiện
khả năng duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần để thu lợi nhuận. Năng lực cạnh
tranh của công ty có ảnh hưởng qua lại với năng lực cạnh tranh của quốc gia: năng lực
cạnh tranh của quốc gia trong chừng mực nhất định phản ánh năng lực cạnh tranh của
các công ty trong nền kinh tế ấy, năng lực cạnh tranh của công ty chịu sự chi phối bởi

năng lực cạnh tranh của quốc gia. Do năng lực cạnh tranh có vai trò và ý nghĩa to lớn
như vậy, nên hầu hết các quốc gia đều khuyến khích cạnh tranh, tạo môi trường thúc
đẩy cạnh tranh trong nước, quốc tế và rất chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngành, các công ty.
Thế giới đang có những biến chuyển rất nhanh và mạnh, xu thế toàn cầu hoá
đòi hỏi nước ta phải sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Theo
vòng quay của bánh xe lịch sử dân tộc, các doanh nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam
đang đứng trước những thách thức, yêu cầu khắt khe của kinh tế thị trường và hơn bao
giờ hết phải có những nhìn nhận đúng đắn về đường đi nước bước, thế giới quan đúng
đắn về tư duy phát triển của doanh nghiệp trong thị trường xây dựng.
Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa thành lập từ tháng 12/2006 trên cơ sở cổ
phần hóa DNNN là Công ty xây dựng Khánh Hòa, qua hơn 8 năm hình thành và phát
triển, Công ty đã dần có vị thế tương đối tốt trên thị trường xây dựng tại tỉnh Khánh
Hoà. Trên cơ sở phát huy những thế mạnh của DNNN trước đây như: đội ngũ công
nhân lành nghề, máy móc thiết bị, ban lãnh đạo công ty nhiều kinh nghiệm, … nhưng
đến nay Ban lãnh đạo công ty chưa có một nghiên cứu nào đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh, cũng như năng lực cạnh tranh của đơn vị mình so với các công ty
khác để có chiến lược phát triển trong tương lai.
2

Song song với các ngành kinh doanh khác của công ty thì lĩnh vực xây dựng là
một trong những lĩnh vực có vai trò chủ đạo góp phần tăng doanh thu của công ty.
Đồng thời, và nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm của công ty. Sự khó khăn của
nền kinh tế đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả doanh thu hàng năm do sự cạnh tranh
gay gắt của các các công ty lớn dẫn đến doanh thu của công ty trong những năm gần
đây giảm rất nhiều so với các năm trước đó. Nhận thấy tầm quan trọng trong chiến
lược kinh doanh, phát triển của công ty những năm tiếp theo, nên em chọn đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa” nhằm
góp phần vào sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo đạt hiệu quả cao về
kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu chung: mục tiêu của đề tài nhằm Phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa, đánh giá những thành công và tồn
tại, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ So sánh năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa với
một số công ty khác trên địa bàn bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh.
+ Phân tích môi trường cạnh tranh bằng: ma trận đánh giá EFE, IFE, ma trận
SWOT nhằm đánh giá lợi thế cạnh tranh cũng như những thách thức của công ty trong
tình hình mới.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty?
- Có sự khác biệt gì về năng lực cạnh tranh của các công ty so với các công ty
khác khi cùng tham gia cạnh tranh trong cùng lĩnh vực hoạt động?
- Giải pháp nào để cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
quá trình tham gia hoạt động?
3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Công ty khá rộng gồm: San lấp;
Thi công; Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất; nhà và bất
động sản; Thiết kế; Tư vấn giám sát; quản lý dự án; Khai thác, chế biến đá Granit;
Mua bán, lắp đặt thiết bị. Hoạt động của công ty là trong lĩnh vực xây dựng, nên trong
phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực hoạt động xây dựng chủ yếu là
năng lực cạnh tranh của Công ty về lĩnh vực thi công xây lắp trong những năm 2006-

2014 và định hướng đến năm 2020
Sử dụng số liệu về tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm từ năm 2011
đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu vận dụng trong thực hiện luận văn gồm:
 Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh.
 Phương pháp chuyên gia.
Khi phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh các vấn đề khó định lượng bằng
các chỉ tiêu định lượng và mô hình toán học thì trong quá trình phân tích đánh giá, các
nhà phân tích thường sử dụng phương pháp thu thập và lấy ý kiến chuyên gia thông
qua các hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp. Mặc dù phương pháp này có nhược
điểm dễ bị chi phối bởi ý kiến chủ quan của người được phỏng vấn và hỏi ý kiến cũng
như cách đặt câu hỏi nhưng nó lại khắc phục được các nhược điểm của các phương
pháp định lượng khi định lượng các yếu tố vô hình trong DNXD. Phương pháp chuyên
gia là phương pháp đánh giá định tính và đưa ra các phân tích đánh giá dựa trên việc
xử lý có hệ thống đánh giá của các chuyên gia.
Phương pháp này phải giải quyết được các vấn đề chính sau đây:
* Lựa chọn và nhóm chuyên gia đánh giá
Nhóm chuyên gia đánh giá sẽ đưa ra những đánh giá năng lực cạnh tranh về
DNXD cần đánh giá. Đây là các chuyên gia có trình độ hiểu biết chung tương đối cao,
có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng, có lập trường khoa học, bao quát
toàn diện về các hoạt động và đặc thù hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng.
4

* Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia là một giai đoạn của phương pháp chuyên
gia. Tùy theo đặc điểm thu nhận và xử lý thông tin mà chọn những phương pháp trưng
cầu cơ bản như: trưng cầu ý kiến theo nhóm và cá nhân; trưng cầu vắng mặt và có mặt,
trưng cầu trực tiếp hay gián tiếp.
* Xử lý ý kiến chuyên gia:

Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia, cần phải tiến hành một loạt các biện
pháp xử lý các ý kiến này. Đây là bước quan trọng để đưa ra kết quả phân tích đánh
giá. Nói chung có hai dạng vấn đề cần giải quyết khi xử lý ý kiến chuyên gia:
- Đánh giá năng lực cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong và bên ngoài, thời
gian xuất hiện trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
- Đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các yếu tố cấu thành năng lực của các
DNXD, chẳng hạn như đánh giá vai trò của các yếu tố năng lực bên trong DNXD.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
6.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do ngành kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng là một ngành mới phát
triển và còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, do vậy, chỉ có một số hạn chế các bài viết,
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng vv được công
bố. Ngoài ra, các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành, doanh nghiệp được công
bố trong nước cho đến nay đều thuộc về các ngành kinh tế khác.
6.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu lý thuyết về quản trị chiến lược kinh doanh và nâng cao lợi thế,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường có thể tổng kết thành 03 trường
phái nghiên cứu với ba cách tiếp cận khác nhau đó là:
(1) Trường phái nghiên cứu lợi thế cạnh tranh và định vị doanh nghiệp mà điển
hình là các nghiên cứu của Micheal Porter (1980, 1985,1986). Các nghiên cứu theo
trường phái này đưa ra nhiều mô hình phân tích về lợi thế cạnh tranh và định vị doanh
nghiệp trên thị trường nhưng nhược điểm là không đề cập đến cách thức mà doanh
nghiệp cần phải làm, các kỹ năng cần phải có để đạt được các lợi thế cạnh tranh.
(2) Các nghiên cứu của Barney (1991), Hamel and Prahalad (1994), Teece,
Pisano và Shuen (1997) tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cơ sở coi nguồn lực của doanh nghiệp như là yếu tố sống còn trong cạnh
5

tranh. Các nghiên cứu theo trường phái này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai
thác nguồn lực doanh nghiệp để có được lợi thế cạnh tranh.

(3) Trường phái nghiên cứu quá trình hoạch định và triển khai chiến lược cạnh
tranh của các doanh nghiệp dựa trên cấu trúc doanh nghiệp và văn hóa doanh nghiệp.
Trường phái này tập trung nghiên cứu và phân tích quá trình kinh doanh, các phương
pháp xây dựng và hoạch định chiến lược kinh doanh chứ không đề cập đến định vị
doanh nghiệp và các hoạt động thực thi chiến lược. Điển hình các nghiên cứu của
trường phái này là các nghiên cứu của các học giả Ghosal và Barret(1997), Collins và
Porras(1994), Miller và Whitney(1999), Peters(1991).
6.3. Các nghiên cứu đã được thực hiện
Đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp
chí về vấn đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về cạnh tranh đã được công
bố như: luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quốc Dũng về đề tài “Cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2001), luận văn thạc sĩ về đề tài “Nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam nhằm thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” của
tác giả Bùi Văn Thành (2003). Nghiên cứu “năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam – nhân tố quan trọng trong hội nhập” của tiến
sĩ Lê Đăng Doanh – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2003). Tác phẩm
“Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế” của tác giả Chu Văn Cấp (2003), nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia – Hà Nội.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về cạnh tranh và những kinh
nghiệm thực tế quý báu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chỉ nghiên cứu năng lực
cạnh tranh cũng như một vài lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.
7. Những đóng góp của luận văn.
 Ý nghĩa khoa học.
Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
 Ý nghĩa thực tiễn.
Là tài liệu cơ bản giúp Ban giám đốc Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa
nắm rõ năng lực cạnh tranh của công ty và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
6


8. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng
Khánh Hòa.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần xây dựng Khánh Hòa.
7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
1.1.1. Lý thuyết về cạnh trạnh.
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.
Như chúng ta đã biết, thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực
khác nhau như kinh tế, chính trị, xây dựng,…và thường xuyên được nhắc tới trong
sách, báo, các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng và
được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất
nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo hai nhà kinh tế học Mỹ, Paul A.Samuelson và W.D.Nordhaus (1995), đã
nêu trong cuốn Kinh tế học: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường.
Còn theo Từ điển kinh doanh của Anh (1992), thì cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Giáo sư Michael E. Porter (1996), người được xem là “cha đẻ” của chiến lược
cạnh tranh, một trong những giáo sư nổi tiếng của trường kinh doanh Harvard đưa ra
định nghĩa về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc
đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của

các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt
đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị
gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến
với đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, với những quan niệm trên thì phạm trù cạnh tranh có thể được hiểu
như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham
gia phát triển sản xuất – kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, giành lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
8

1.1.1.2. Vai trò và vị trí của cạnh tranh.
 Đối với nhà sản xuất.
Luôn linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh kịp thời với những thay đổi của môi
trường bên ngoài. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp cần phải giành thắng lợi
trong cạnh tranh, muốn vậy doanh nghiệp cần phải huy động và sử dụng các nguồn lực
một cách hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán sản
phẩm. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công nghệ, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư thêm máy móc thiết bị, tăng cường công tác R&D để
tạo ra các sản phẩm mới có tính chất đặc sắc, có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu
khách hàng. Ngày nay, ngoài các giá trị cốt lõi, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm
nhiều đến các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng như là một biện pháp gia tăng các giá
trị cho khách hàng.
Việc cạnh tranh cũng giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thúc
đẩy nhân viên và lãnh đạo phát huy mọi ý tưởng của mình để tạo ra cho khách hàng
những giá trị vượt trội.
 Đối với người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mang lại cho
người tiêu dùng rất nhiều lợi ích:

- Có nhiều mặt hàng để lựa chọn, phù hợp với túi tiền. Cùng một khoản tiền bỏ ra
nhưng khách hàng có thể mua được nhiều sản phẩm với nhiều tiện ích nhất.
- Nhận được sự chăm sóc chu đáo của người bán.
- Mua hàng hóa với giá trị sử dụng cao nhưng với giá trị cạnh tranh thấp nhất.
- Có nhiều thời gian đầu tư vào việc khác.
- Giảm căng thẳng với những mặt hàng giải trí độc đáo.
- Cuộc sống văn minh, hiện đại, tiết kiệm nhiều chi phí.
 Đối với xã hội.
- Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giải quyết công ăn việc làm.
- Đưa con người vào những tầm nhận thức cao hơn, tạo điều kiện cho con người
phát triển toàn diện.
- Tính cạnh tranh giúp cho con người tìm tòi, khám phá, phát minh phục vụ con
người làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.
9

Tóm lại, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong sản xuất hàng hóa, là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc các nhà sản xuất phải thường
xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Bên cạnh những mặt tích cực thì cạnh tranh cũng có những mặt trái làm cho
môi trường kinh doanh ít an toàn và tình hình xã hội ngày càng phức tạp. Trong thực
tế, để đạt được mục đích của mình thì một số doanh ngh
iệp đã dùng nhiều thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh vi phạm đạo đức, pháp luật
nhằm thu được nhiều lợi ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp
bản quyền, tung tin giả phá hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời đó là tác nhân làm phân
hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, phá hủy môi trường.
1.1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh.
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.

Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm
năng
lực cạnh tranh. Theo quan điểm của Michael Porter thì năng lực cạnh tranh là khả năng
tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị tăng cao phù hợp với
nhu cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận (Michael E.
Porter, 2010).
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt ở 4 cấp độ như năng
lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm
và dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững
tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có
thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có hiệu
quả phân bố nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
- Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế cạnh
tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh,
10

áp dụng công nghệ tiên tiến, hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu được lợi nhuận cao hơn
cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài (Tuấn Sơn, 2006).
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh và nhiều so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Năng lực cạnh
tranh
của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín

của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua hàng,… (Tuấn Sơn, 2006).
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho doanh nghiệp khai thác
điểm mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Ngược lại, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm
tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh
tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao.
Tương tự, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
nhưng
cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh
tranh (hay
còn gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa
đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003), năng lực cạnh tranh là khả năng của một công ty
tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá
cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”.
Theo Lê Công Hoa (2006), năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế
của
doanh nghiệp so với đối thủ nên trước hết phải được tạo ra từ thực lực của
doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng
các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp,… một
cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng
lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho

riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Theo Michael E. Porter (1985), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo
11

ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp
với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô.
Một doanh nghiệp hay sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh
tranh, nhưng năm sau hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không
giữ được các yếu tố lợi thế.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hiện nay, đất nước ta đang mở cửa để hội nhập nền kinh tế quốc tế, chính vì thế mà
rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh trên thị trường
Việt Nam, tao nên một sân chơi rất sôi động. Đó cũng chính là lý do tạo nên sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp, bản thân doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
cũng nhận thấy được những rủi ro khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này. Vì vậy, các
doanh nghiệp luôn cố gắng tạo nên một lợi thế cạnh tranh cho mình và đây cũng là một
yêu cầu cấp thiết mà các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong một môi trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ
giúp cho bản thân các doanh nghiệp trở nên tốt hơn, hoàn thiện hơn trong việc thực hiện
các chức năng, vai trò của mình nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, kích thích
sản xuất phát triển, luôn tìm kiếm và cho ra đời những sản phẩm tốt hơn, độc đáo hơn…
Trong một thị trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay thì yêu cầu cấp thiết
đối với các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá và nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình nhằm tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới để có thể tồn tại bền vững trong điều
kiện cạnh tranh hiện nay.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có được năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình

xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược sản
xuất - kinh doanh, bao gồm: chiến lược sản xuất, chiến lược nhân sự, chiến lược công
nghệ, chiến lược thị trường và đặc biệt là chiến lược cạnh tranh; tạo dựng môi trường
bên trong và bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các chiến lược
trên, cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có thể chia ra làm hai nhóm sau:

12












Hình 1.1: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường
đều có những điểm mạnh và điểm yếu nhất định. Việc đánh giá môi trường nội bộ bên
trong doanh nghiệp nhằm giúp cho nhà quản trị phát hiện ra những điểm mạnh và
điểm yếu thực sự quan trọng bên trong doanh nghiệp mình, từ đó tìm cách khai thác
tối đa các điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu để có thể phát huy lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sau đây là những nhân tố môi trường nội
bộ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Hoạt động sản xuất.

Sản xuất là hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản phẩm. Đây
là hoạt động chính yếu của doanh nghiệp vì vậy việc phân tích hoạt động sản xuất có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
Những vấn đề cơ bản của sản xuất:
- Các hoạt động đầu vào: các hoạt động này thường gắn liền với hoạt động mua
sắm, nhập kho, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào. Những hoàn thiện trong bất cứ
hoạt động nào đều dẫn tới giảm chi phí và tăng năng suất.
- Sản xuất: sản xuất bao gồm các hoạt động như vận hành máy móc thiết bị, lắp
ráp, bao bì đóng gói, bảo dưỡng máy móc thiết bị và kiểm tra. Việc hoàn thiện những
hoạt động này có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất
được nâng cao.
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
KINH T


MÔI TRƯỜNG VI MÔ
ĐỐI THỦ TIỀN ẨN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỰ NHIÊN
MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
SẢN PHẨM THAY THẾ
ĐỐI THỦ HIỆN TẠI
CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT
VĂN HÓA – XÃ HỘI
KHÁCH HÀNG
NHÀ CUNG ỨNG
13

- Các hoạt động đầu ra: thành phần tạo ra được bảo quản, vận chuyển, lưu kho
và thực hiện công tác phân phối đưa sản phẩm tới khách hàng. Nâng cao hiệu quả của
các hoạt động đầu ra sẽ thúc đẩy các hoạt động đầu vào và sản xuất phát triển.

1.2.1.2. Hoạt động Marketing.
Marketing được hiểu là các hoạt động liên quan đến nghiên cứu, dự báo, xác
định các nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu và đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu đó bằng cách kết hợp các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân
phối và chiến lược tiếp thị xúc tiến hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh ở những thị trường
trong những giai đoạn khác nhau.
Các hoạt động Marketing cơ bản trong doanh nghiệp bao gồm: hoạt động
nghiên cứu thị trường để giúp doanh nghiệp chủ động nhận diện các cơ hội từ thị
trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và phân tích khách hàng;
tiếp đến doanh nghiệp thực hiện việc hoạch định các chiến lược marketing (chiến lược
sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến).
Như vậy, hoạt động marketing giúp cho doanh nghiệp đưa sản phẩm và dịch vụ
của mình đến gần hơn với khách hàng, tác động đến quyết định lựa chọn và sử dụng
của họ, có thể trở thành khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay thì khách hàng không khó để tìm
kiếm các sản phẩm cần thiết cho mình, có thể nói là hàng hóa vô cùng phong phú và
đa dạng. Chính vì thế mà các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình nhằm tiêu thụ được các sản phẩm, dịch vụ cần phải có một chính sách marketing
mang tính khác biệt và tạo ấn tượng trong tiềm thức tiêu dùng của khách hàng. Một
khi hoạt động marketing của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì cũng làm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường.
1.2.1.3. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có thể nói là một nhân tố quan trọng trong môi trường nội bộ
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tất cả các thành viên đang
tham gia hoạt động cho doanh nghiệp, không phân biệt vị trí công việc, mức độ phức
tạp hay mức độ quan trọng của công việc.
Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình
độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành
viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm
14


lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất
lượng…và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
Khi nghiên cứu về nguồn nhân lực của doanh nghiệp ta sẽ nghiên cứu các vấn
đề sau:
- Nghiên cứu về tuổi tác, giới tính, trình độ, cấp bậc trong doanh nghiệp.
- Việc quản lý tiền lương, phúc lợi, tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo, bố trí, sa
thải nhân viên, khuyến khích phát triển làm việc, chính sách quy chế về kỷ luật lao động.
- Nghiên cứu các mối quan hệ trong doanh nghiệp (mối quan hệ giữa cấp trên
và cấp dưới, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp cùng cấp).
1.2.1.4. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định đến việc thực hiện hay không
thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh, củng vố vị trí của mình trên thị trường.
Khi nghiên cứu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp ta sẽ tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
- Tất cả tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản này hình thành từ nguồn nào, từ vốn chủ sở hữu hay vốn vay.
- Phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong tài chính
của doanh nghiệp.
Một số nhóm chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của
doanh nghiệp: tỷ số đòn bẩy tài chính, chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán và chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả.
1.2.1.5. Công tác hoạch định chiến lược.
Trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động khó lường như ngày nay để
tồn tại và phát triển đang là một thách thức cho bất cứ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy,

việc hoạch định chiến lược ngày càng quan trọng và cần thiết. Hoạch định chiến lược
trình bày những mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được, những cách thức và
15

nguồn lực cần phải có để đạt được mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian cần thiết
để tiến hành.
Khi nghiên cứu công tác hoạch định chiến lược ta sẽ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Những mục tiêu doanh nghiệp đề ra như thế nào (tức là ai đề ra và có khả thi không).
- Các cách thức và nguồn lực mà doanh nghiệp đưa ra để đạt mục tiêu như thế
nào. Có khả thi và thích ứng với môi trường hay không.
- Thời gian thực hiện liệu có đủ dài để doanh nghiệp thực hiện thành công chiến
lược của mình hay không.
- Các yếu kém trong tác hoạch định chiến lược.
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình Kim cương của M. Porter
để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dưới
tiêu đề môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, với 56 chỉ tiêu cụ thể (các chỉ tiêu
này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4 nhóm yếu tố sau:
Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng vật
chất – kỹ thuật, hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị trường tài
chính.
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp luật về tiêu
dùng, công nghệ thông tin…
Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng của các
nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ đào
tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các chi tiết và
phụ kiện máy móc.
Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai
phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh của các nhà

sản xuất, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được chia thành
các nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành hỗ trợ,…
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô.
- Ảnh hưởng về kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các
đơn vị kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó
16

cũng ảnh hưởng trực tiếp với sức thu hút tiềm năng của các chiến lược khác nhau. Các
yếu tố kinh tế chủ yếu thường được các doanh nghiệp quan tâm là lãi suất ngân hàng,
giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ,…
- Ảnh hưởng về văn hóa xã hội: Những yếu tố này thường thay đổi hoặc tiến
triển chậm chạp nên đôi khi khó nhận biết. Những thay đổi về địa lý, nhân khẩu, văn
hóa và xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị
trường và người tiêu thụ. Do đó tất cả các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng từ những cơ
hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố này mặc dù sự tác động của yếu tố này
thường có tính dài hạn.
- Ảnh hưởng về chính trị - luật pháp: Các yếu tố này bao gồm những ảnh hưởng
từ hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp
hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính
trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Các yếu tố này có vai trò ngày càng
lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa
hiện nay, buộc các nhà quản trị chiến lược đặc biệt quan tâm không những đến những
yếu tố hiện tại mà còn phải dự báo chính xác các xu hướng chính trị, chính phủ và luật
pháp trong nước và quốc tế.
- Ảnh hưởng công nghệ: Các ảnh hưởng công nghệ cho thấy những cơ hội và
thách thức cần được xem xét trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Sự tiến
bộ về khoa học kỹ thuật, sự chuyển giao công nghệ không những ảnh hưởng đến các
sản phẩm dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến cả khách hàng, nhà phân phối, người cạnh
tranh, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện

nay không doanh nghiệp nào mà tự cách ly với những phát triển công nghệ đang xuất hiện.
- Ảnh hưởng môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên tác động rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp thi công xây dựng. Để
chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến
các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản
thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên
đoán và các biện pháp khác, Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như
vấn đề thiên tai, ô nhiễm môi trường, và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.

×