Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả việc Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.31 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
Nhân viên kinh doanh giúp đỡ khách hàng lúc cần thiết 44
Nhân viên cố kìm cảm xúc khi gặp !nh huống bực tức 44
Nhân viên ngừng gặp gỡ một số khách hàng 44
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể cạnh tranh được các Công ty phải
tìm mọi cách giảm chi phí đầu vào đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào
người lao động, cho nên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
phụ thuộc rất nhiều vòa trình độ, tay nghề, chuyên môn cũng như sự hăng say
trong lao động của người lao động.
Để khai thác được nguồn lực vô giá ấy, người lãnh đạo phải có cách thức
quản trị nhân lực thực sự hiệu quả. Như vậy, công tác quản trị nhân lực nói
chung, tạo động lực lao động nói riêng có vai trò rất quan trọng. Điều quan
trọng là làm cách nào để duy trì, khuyến khích và động viên người lao động
làm việc hết mình và làm việc một cách hứng thú. Người lao động có sức
sáng tạo nhưng không phải lúc nào sự sáng tạo ấy cũng được khơi dậy và phát
huy. Bởi sự cần thiết này nên em đã chọn vấn đề tạo động lực lao động cho
nội dung chính của chuyên đề thực tập này.
Tuy ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ, nhiều máy móc
thiết bị tiến tiến đã ra đời thay thế cho lao động thủ công, nhưng máy móc
không thể thay thế hoàn toàn cho con người được. Chúng chỉ có thể hoạt
động được khi có sự điều khiển của con người. Có thể nói vai trò của người
lao động trong doanh nghiệp rất quan trọng, muốn phát triển doanh nghiệp
phải có những chính sách để thu hút, duy trì, quản lý và phát triển nguồn lực
của mình.
Qua thời hạn học tập tại trường cũng như tiếp xúc thực tế tại Công ty
TNHH 1 TV Môi trường, em nhận thấy Công ty còn nhiều vấn đề trong chính
sách tạo động lực cho người lao động. Vì vậy, em đã quyết định chọn chuyên
1
đề thực tập tốt nghiệp là “ Tạo động lực làm việc cho người lao động tại


Công ty TNHH 1 TV Môi trường – Vinacomin”.
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp: ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo. Chuyên đề thực tập được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động.
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại
Công ty TNHH 1 TV Môi trường – Vinacomin.
Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại
Công ty TNHH 1 TV Môi trường – Vinacomin.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1 Tạo động lực và các mô hình tạo động lực làm việc cho người lao động
1.1.1.Động lực
Là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ lực
để đạt được mục đích hay một kết quả cụ thể (Nói cách khác động lực bao
gồm tất cả những lý do khiến con người hành động). Động lực cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố này luôn thay đổi và khó nắm bắt.
1.1.2. Khái niệm tạo động lực lao động
Là tất cả những hoạt động mà một Doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
thực hiện được đối với người lao động, tác động đến khả năng làm việc tinh
thần thái độ làm việc nhằm đem lại hiệu quả cao trong lao động. Tạo động lực
gắn liền với lợi ích hay nói cách khác là lợi ích tạo ra động lực trong lao động.
Song trên thực tế động lực được tạo ra ở mức độ nào, bằng cách nào
điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó như là một nhân tố cho sự
phát triển của xã hội. Muốn lợi ích tạo ra động lực phải tác động vào nó, kích
thích nó làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc,
trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể.
1.1.3 Các mô hình nâng cao động lực lao động
Có rất nhiều các học thuyết về tạo động lực, mỗi một học thuyết đi sâu

vào từng khía cạnh và khai thác các mặt khác nhau của các yếu tố tác động.
Các nhà quản lý phải linh hoạt trong vận dụng những học thuyết nào và vận
dụng như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh Doanh nghiệp, doanh nghiệp
mình để từ đó có thể thực hiện được một cách có hiệu quả các chính sách
quản lý nguồn nhân lực.
3
1.1.3.1 Lý luận của A.Maslow về từng nấc nhu cầu
Hệ thống nhu cầu do Abraham Maslow xây dựng nên là một trong những
mô hình được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu về động cơ cá nhân.
Nhu cầu của cá nhân rất phong phú và đa dạng, do vậy để đáp ứng được nhu
cầu đó cũng rất phức tạp. Để làm được điều này Maslow đã chỉ ra rằng người
quản lý cần phải có các biện pháp tìm ra và thoả mãn nhu cầu người lao động,
khi đó sẽ tạo ra được động lực cho người lao động và ông nhấn mạnh rằng
trong mỗi con người bao giờ cũng tồn tại một hệ thống phức tạp gồm
5 nhóm nhu cầu. Đó là:
1-Nhu cầu sinh lý.
2-Nhu cầu an toàn
3-Nhu cầu xã hội.
4-Nhu cầu tôn trọng.
5-Nhu cầu tự thể hiện bản thân.
Theo lý thuyết này nhu cầu con người xuất hiện theo thứ bậc từ thấp đến
cao. Khi nhu cầu thấp được thoả mãn thì nhu cầu cao hơn sẽ xuất hiện. Ban
đầu là các nhu cầu về sinh lý, tiếp theo là đến các nhu cầu về an toàn xã hội,
nhu cầu tôn trọng và tự hoàn thiện mình.
(1)Nhu cầu sinh lý: nằm ở cấp thấp nhất trong hệ thống. Đây là những
nhu cầu mà con người luôn cố gắng để thoả mãn trước tiên. Bởi nó là nhu cầu
duy trì sự tồn tại tự nhiên của cơ thể nó bao gồm các yếu tố: ăn, ở, mặc, nghỉ
ngơi, duy trì nòi giống các nhu cầu này xuất hiện sớm nhất, nó chi phối
những mong muốn của con người, do đó con người sẽ tìm mọi cách để thoả
mãn rồi để đạt đến những nhu cầu cao hơn.

(2) Nhu cầu an toàn: Đây là nhu cầu sẽ xuất hiện tiếp theo khi nhu cầu
sinh lý được thoả mãn. Ở mức nhu cầu này con người sẽ có những phản ứng
lại đối với những dấu hiệu nguy hiểm, có nguy cơ đe doạ đến bản thân, người
4
lao động sẽ không thích làm việc trong những điều kiện nguy hiểm mà thích
được làm việc trong những điều kiện an toàn.
(3)Nhu cầu giao tiếp : Khi các nhu cầu sinh lý, an toàn được thoả mãn thì
tiếp theo là các nhu cầu về tình cảm sự thương yêu, tình đồng loại Con
người sẽ cảm thấy trống vắng khi thiếu bạn bè, người thân trong gia đình và
họ sẽ cố gắng tìm hiểu mọi người chung quanh.
(4)Nhu cầu được tôn trọng: Nhu cầu này bao gồm cả việc cần hay mong
muốn có được giá trị cao cả của tự động hoặc kích thích và tôn trọng của
người khác. Maslow đã chia ra làm hai loại:
- Các loại mong muốn về sức mạnh, sự đạt được, thẩm quyền, lòng tin
đối với mọi người, đối với độc lập tự do.
- Loại có mong muốn về thanh danh, uy tín, địa vị, thống trị, được chú ý,
được thể hiện mình
(5)Nhu cầu tự hoàn thiện mình: Maslow cho rằng: “mặc dù tất cả các nhu
cầu trên được thoả mãn, chúng ta vẫn cảm thấy sự bất mãn mới và sự lo lắng
sẽ xuất hiện, từ khi các nhu cầu cá nhân đang làm những công việc mà phù
hợp với mình”. Như thế rõ ràng nhu cầu này xuất hiện khi đã có sự thoả mãn
nhu cầu thấp hơn nó. Ta thấy rằng không phải trong cùng một thời kỳ mọi
người đều xuất hiện những nhu cầu như nhau, mà ở từng thời điểm thì mọi
người khác nhau có nhu cầu khác nhau. Nhưng về nguyên tắc các nhu cầu
thấp hơn phải được thoả mãn trước khi được khuyến khích được thoả mãn các
nhu cầu ở bậc cao hơn.
Nhà quản trị sẽ tạo ra động cơ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn,
giúp họ yên tâm với công việc hơn bằng cách thoả mãn những nhu cầu hiện tại
của họ. Nhưng điều quan trọng đối với nhà quản trị là phải thực hiện phương
châm “đói cho ăn, khát cho uống”, tức là phải tìm hiểu xem nhân viên của

mình đang ở cấp nhu cầu nào, từ đó mới đưa ra được cách giải quyết hợp lý.
5
1.1.3.2 Học thuyết về động lực của Hergherg
Frederich Herzberg, Giáo sư tâm lý của Mỹ, đưa ra 2 nhóm các yếu tố
thúc đẩy công nhân làm việc.
Các yếu tố thúc đẩy: Các yếu tố thúc đẩy là các yếu tố thuộc bên trong
công việc, trách nhiệm, sự công nhận, thành đạt và cơ hội phát triển. Những
yếu tố này quy định sự hứng thú và thỏa mãn xuất phát từ một công việc. Khi
thiếu vắng những yếu tố thúc đẩy, người nhân viên sẽ biểu lộ sự không hài
lòng, lười biếng và thiếu sự thích thú làm việc.
Herzberg cho rằng, việc đảm bảo các yếu tố bên ngoài công việc ở trạng
thái tích cực là cần thiết để duy trì mức độ thỏa mãn hợp lý của công việc.
Song để làm tăng mức độ thỏa mãn của công việc, cần phải chú ý nhiều tới
việc cải thiện các yếu tố thúc đẩy.
Các yếu tố duy trì: các yếu tố duy trì là các yếu tố thuộc bên ngoài công
việc, bao gồm: điều kiện làm việc, chính sách và quy định quản lý của doanh
nghiệp, sự giám sát, mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, tiền lương, địa vị,
công việc ổn định. Đây là những yếu tố cần thiết phải có, nếu không sẽ nảy
sinh sự bất mãn, sự không hài lòng và do đó sản xuất bị giảm sút.
Các yếu tố thúc đẩy Các yếu tố duy trì
- Bản thân công việc
- Trách nhiệm
- Sự công nhận
- Thành đạt
- Điều kiện làm việc
- Chính sách và quy định quản lý của doanh nghiệp
- Sự giám sát
- Mối quan hệ giữa cá nhân với ca nhân
- Tiền lương
Các yếu tố thúc đẩy:

Bản thân công việc: Là những ảnh hưởng tích cực từ công việc lên mỗi
người. Chẳng hạn, một công việc có thể thú vị, đa dạng, sáng tạo và thách thức.
Trách nhiệm: Là mức độ ảnh hưởng của một người đối với công việc.
Mức độ kiểm soát của một người đối với công việc có thể bị ảnh hưởng phần
6
nào bởi quyền hạn và trách nhiệm đi kèm với nó.
Sự công nhận: là sự ghi nhận việc hoàn thành tốt một công việc. Điều này
có thể được tạo ra từ bản thân từng cá nhân hoặc từ sự đánh giá của mọi người.
Thành đạt: Là sự thỏa mãn của bản thân khi hoàn thành một công việc.
Điều này có thể được tạo từ bản thân từng cá nhân hoặc từ sự đánh giá của
mọi người.
Cơ hội phát triển: Là những cơ hội thăng tiến trong doanh nghiệp. Cơ hội
phát triển cũng xuất hiện nếu trong công việc hàng ngày người ta có quyền
quyết định nhiều hơn để thực thi các sáng kiến.
Các yếu tố duy trì:
Điều kiện làm việc: Kết quả là Herzberg phát hiện được là điều kiện làm
việc không ảnh hưởng đến kết quản công việc của nhóm, miễn là nó khá tốt.
Ngược lại, nếu điều kiện làm việc tồi tệ hơn thì công việc sẽ bị ảnh hưởng
theo hướng tiêu cực. Khi điều kiện làm việc vượt quá mức khá tốt, nó chỉ
khiến cho kết quả công việc khá lên đôi chút.
Chính sách và quy định quản lý của doanh nghiêp: Điều này có nghĩa là
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp được quản lý và tổ chức như thế nào. Ví
dụ: nếu các chính sách của doanh nghiệp mâu thuẫn với mục đích của các bộ
phận hoặc cá nhân thì điều đó sẽ mang lại những hậu quả xấu.
Sự giám sát: Phụ thuộc vào năng lực chuyên môn, khả năng giao tiếp xã
hội và sự cởi mở của nhà quản lý.
Những mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân: Khi mối quan hệ giữa các
thành viên trong tập thể xấu đi, nó có thể cản trở công việc. Nhưng khi các
mối quan hệ này tốt đẹp – hay ít nhất là ở mức chấp nhận được – nó sẽ không
tạo ra sự khác biệt đáng kể nào trong hành vi ứng xử của các thành viên.

Tiền lương: Một phát hiện đáng ngạc nhiên là tiền lương nhìn chung
không có tác dụng tạo động lực cho nhân viên mặc dù việc chậm trả lương
7
làm cho mọi người chán nản.
Địa vị: Đây là vị trí của một cá nhân trong mối quan hệ với những người
khác. Nhận thức về sự sút giảm địa vị có thể làm sa sút nghiêm trọng tinh
thần làm việc.
Công việc ổn định: Là không phải lo lắng để giữ một vị trí làm.
⇒ Kết luận: Những yếu tố tạo động làm việc theo quan điểm của
Herzberg: Thành đạt, sự công nhận, bản chất công việc, trách nhiệm, cơ hội
phát triển. Có thể nói tất cả các yếu tố này đều là cảm nhận của con người về
bản thân công việc.
Ngược lại, những yếu tố duy trì liên quan đến môi trường làm việc
Nguyên nhân đem đến sự hài lòng nằm ở nội dung công việc, còn nguyên
nhân gây bất mãn nằm ở môi trường làm việc.
1.2 Các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động
1.2.1 Khuyến khích vật chất
Sử dụng tiền công/ tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật
chất đối với người lao động, phải đảm bảo trả lương công bằng và áp dụng
cách trả lương khuyến khích người lao động như trả lương căn cứ vào kết quả
thực hiện công việc, trả công theo sản phẩm có thưởng.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, tạo điều kiện cho
người lao động và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ. Do đó
tiền lương của người lao động sẽ ảnh hưởng đến địa vị của họ trong gia
đình, với đồng nghiệp và tổ chức. Muốn nhận được một mức lương cao
người lao động phải ra sức học tập, nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao sự
đóng góp của họ trong tổ chức. Tiền lương phải xứng đáng thì mới có động
lực làm việc.
Sử dụng các khuyến khích tài chính một cách hợp lý như tăng lương
tương xứng với kết quả thực hiện công việc, áp dụng các hình thức tiền

8
thưởng, phần thưởng để nâng cao nỗ lực làm việc của người lao động.
1.2.1.1 Sử dụng tiền công ( lương) là hình thức cơ bản để kích thích vật
chất đối với người lao động
Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm thực tế ( giờ, ngày) hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra hay tùy
theo khối lượng công việc. Dạng thù lao này được áp dụng đối với các công
nhân sản xuất hoặc cá nhân viên bảo dưỡng.
Tiền lương: là số tiền trả cho một người lao động một cách cố định và
thường xuyên theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm). Dạng thù lao này
được áp dụng đối với lao động gián tiếp.
Tuy nhiên, trong thực tế hai thuật ngữ này được dùng lẫn lộn để chỉ phần
thù lao cơ bản, cố định và tối thiểu mà người lao động nhận được trong tổ
chức. Sau đây sử dụng tiền lương thay cho cụm từ tiền công hay tiền lương.
Tiền lương phải đáp ứng các yếu tố sau đây:
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động và không
ngường nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Có nghĩa
là tiền lương phải đảm bảo đời sống người lao động và gia đình họ ít nhất ở
mức trung bình so với xã hội, không chỉ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của họ
mà còn tích lũy.
Tiền lương phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người có sức lao động và
người sử dụng sức lao động, song luôn luôn phải bảo đảm bằng hoặc lớn hơn
mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Tiền lương phải thỏa đáng so với sự đóng góp của người lao động và
phải công bằng. Công bằng trong trả lương thể hiện ở sự so sánh giữa những
người khác nhau trong tổ chức và ở sự so sánh với mức lương trên thị trường.
Tiền lương phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu: Tiền lương là
mối quan tâm hàng đầu của người lao động; một chế độ tiền lương đơn giản,
9
rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ;

đồng thời làm tăng hiều quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý tiền lương.
Sử dụng các loại phụ cấp lương
Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản, bù đắp
thêm cho ngươì lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không
ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tình đến xác định lương cơ bản.
Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công
việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường.
Có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp không ổn định, phụ
cấp lao động. Ngoài ra, trong thực tế có một số loại phụ cấp khác, không phải
là phụ cấp lương, cách tính không phụ thuộc vào mức lương của người lao
động như phụ cấp đi đường.
1.2.1.2 Sử dụng hợp lý các hình thức tiền thưởng để khuyến khích thành
tích lao động
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Để thưởng có tác dụng tạo động, công tác tiền thưởng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Phải lựa chọn các hình thức thưởng và quyết định thưởng hợp lý.
- Thưởng phải kịp thời, thưởng phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
Các hình thức tiền thưởng thường áp dụng trong các doanh nghiệp:
Thưởng năng suất, chất lượng
10
Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu
Thưởng sáng kiến
Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp

Thưởng tìm được nơi cung ứng tiêu thụ, ký kết hợp đồng mới
Một số hình thức thưởng khác: thưởng đảm bảo ngày công, thưởng tiết
kiệm thời gian.
1.2.1.3 Sử dụng các loại phúc lợi và dịch vụ
Ngoài tiền lương và tiền thưởng là hai công cụ chủ yếu để kích thích vật
chất đối với người lao động, các loại phúc lợi và dịch vụ khác cũng có tác
dụng tạo động lực rất quan trọng.
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hộ trợ cho cuộc
sống của người lao động ngoài tiền lương, tiền thưởng. Có hai loại phúc lợi
cho người lao động:
Các phúc lợi đòi hỏi bởi pháp luật ( phúc lợi bắt buộc): là các phúc lợi tối
thiểu mà các tổ chức bắt buộc phỉa đưa ra theo yêu cầu của pháp luật. Các
phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: chế
độ trợ cấp đau ốm, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất.
Các phúc lợi tự nguyện: là các phúc lợi mà các tổ chức tự đưa ra, tùy
thuộc vào khả năng kinh tế của họ. Có thể gồm:
Các phúc lợi bảo hiểm: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm cuộc sống, bảo
hiểm mất khả năng lao động
- Các phúc lợi bảo đảm: bảo đảm thu nhập, bảo đảm hưu trí
- Tiền trả cho những giờ không lao động
- Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt
Các dịch vụ của người lao động: dịch vụ tài chính ( hiệp hội tín dụng,
11
mua cổ phần của Công ty, cửa hàng, cửa hiệu, căng tin ) dịch vụ xã hội ( trợ
cấp giáo dục, dịch vụ giải trí).
Tất cả các yếu tố trên cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực
kích thích cao nhất đối với người lao động. Người lao động thường mong đợi
những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và
khen thưởng xứng đáng. Những mong đợi sẽ hình thành và xác định mục tiêu,

mức độ thực hiện công việc người lao động cần đạt được trong tương lại. Nếu
các chính sách và quản trị trong Công ty để cho người lao động thấy rằng sự
cố gắng vất vả và mức độ thực hiện công việc tốt của họ sẽ không được đền
bù xứng đáng, họ sẽ không cố gắng làm việc nữa, dần dần có thể hình thành
tính ỳ, thụ động trong tất cả lao động của Công ty.
1.2.2 Khuyến khích tinh thần
Sử dụng hợp lý các khuyến khích phi tài chính để thỏa mãn các nhu cầu
tinh thần của người lao động như khen thưởng, tạqo ra những cơ hội thăng
tiến trong công việc… giúp người lao động thấy rằng họ rất quan trọng trong
tổ chức từ đó họ sẽ phấn đấu để cống hiến cho tổ chức.
Các biện pháp có tác dụng kích thích tinh thần cho người lao động là:
- Tạo ra công việc ổn định cho người lao động
- Xây dựng bầu không khí tâm lý xã hội tốt trong các tập thể lao động
- Quan tâm đến công tác đào tạo, phát triển về văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ, áp dụng các hình thức đào tạo thích hợp để đáp ứng nhu cầu học
tập và phát triển của người lao động.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua để khuyến khích thành tích lao động cao.
Tóm lại: Để tạo động lực cho người lao động, nhà quản lý phải kết hợp thực
hiện đầy đủ các phương hướng tạo động lực trên tùy theo khả năng của mình.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc của người lao động
1.3.1 Các yếu tố thuộc về người lao động
12
Hệ thống nhu cầu: Mỗi cá nhân có một hệ thống nhu cầu khác nhau và
muốn được thỏa mãn hệ thống nhu cầu của mình theo các cách khác nhau. Hệ
thống nhu cầu bậc cao như học tập, vui chơi, giải trí. Để thỏa mãn những nhu
cầu đó, con người phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất. Chính vì lẽ
đó, nhu cầu của con người tạo ra động cơ thúc đẩy họ lao động.
Các giá trị của cá nhân: Khi nói đến giá trị, chúng ta muốn nói đến
những nguyên tắc hay chuẩn mực đạo đức, tinh thần mà chúng ta trân trọng,
đặt niềm tin của mình vào đấy hoặc cho là quan trọng trong cuộc sống. Các

giá trị thường gặp là: lòng can đảm, sự hiểu biết, quyết tâm, lòng nhân hậu.
Mỗi cá nhân cho rằng giá trị quan trọng nhất từ đó họ có phương hướng đạt
được giá trị đó.
Thái độ của cá nhân: là cách nghĩ, cách nhìn nhận và cảm xúc về sự vật.
Thái độ chịu sự chi phố của tập hợp các giá trị, lòng tin, những nguyên tắc mà
một cá nhân tôn trọng, nhân sinh quan và thế giới quan được hình thành và
tích lũy trong quá trinh sống và làm việc. Tùy thuộc vào thái độ mà từng cá
nhân có sự ưu tiên nào đó để có hành vi bi quan hay lạc quan từ đó ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng sản phẩm.
Khả năng hay năng lực của cá nhân: là khả năng thực hiện một loại hoạt
động cụ thể mà có ít nhất hành động sai sót và đạt hiệu quả cao trong lao
động, bao gồm khả năng tinh thần, khả năng sinh lý ( thể lực) và khả năng
thích ứng với công việc
Đặc điểm cá nhân: thông qua các đặc điểm của từng cá nhân phân biệt
các cá nhân. Đặc điểm này có thể là: tuổi tác, giới tính, tình trạng gia đình, số
người phải nuôi nấng, thâm niên công tác khác nhau. Do đó tạo động lực cho
từng các nhân phải khác nhau.
1.3.2 Nhóm yếu tố xuất phát từ doanh nghiệp
+) Công việc: Công việc là tất cả các nhiệm vụ được thực hiện bởi một
13
người lao động hay tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một
số người lao động. Đặc điểm từng công việc quyết định thái độ làm việc của
từng người lao động.
+) Tổ chức quản lý: Tổ chức quản lý bao gồm các yếu tố:
Điều kiện làm việc: Theo nghĩa rộng là tổng hợp tất cả các yếu tố về kinh
tế, xã hội, tự nhiên kỹ thuật tạo nên hoàn cảnh cho người làm việc. Theo
nghĩa hẹp: là tổng hợp các yếu tố liên quan tới phương tiện, trang bị những
công cụ làm việc, vệ sinh phòng bệnh, thẩm mỹ và tâm lý xã hội thuộc môi
trường xung quanh.
Biên chế nhân lực: Là quá trình bố trí người lao động vào các vị trí làm

khác nhau trong tổ chưc, bao gồm: thu hút lao động, bố trí lao động mới, bố
trí lại lao động.
Bầu không khí tâm lý xã hội: là hệ thống các giá trị, niềm tin, các thói
quen được chia sẻ trong phạm vi một tập thể lao động nhất định, nó tác động
vào cấu trúc chính quy ( cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty) và tạo ra chuẩn
mực về hành vi của mọi người trong tổ chức.
Đánh giá thực hiện công việc: Là quá trình đánh giá một cách có hệ
thống và chính thống, so sánh việc thực hiện công việc với các tiêu chuẩn đã
được xây dựng từ trước.
Đào tạo và phát triển: Là tổng thể các hoạt động học tập do tổ chức tiến
hành nhằm nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân cũng như tổ,
nhóm người lao động.
Thù lao lao động: Là xác định các hình thức, các mức về tiền lương, tiền
công, các khuyến khích cũng như các chương trình phúc lợi, dịch vụ.
Văn hóa tổ chức: là một hệ thống tư duy, hành động của con người trong
tổ chức nhất định đã được nâng lên thành phong cách chung của thành viên.
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra uy tín, danh tiếng và sức sống của tổ chức.
14
1.3.3 Nhóm yếu tố xuất phát từ nhà nước
Các chính sách của nhà nước về luật lao động, mức lương tối thiếu theo
từng khu vực, từng công việc, chính sách đãi ngộ cơ bản mà người lao động
được hưởng. Từ đó Công ty lấy đó làm cơ sở gốc xây dựng quy trình tạo động
lực làm việc thông qua vật chất và tinh thần.
Chính sách về thuế của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chính
sách khen thưởng của Công ty. Nhà nước tăng thuế làm giảm lợi nhuận, tiền
khen thưởng cho công nhân viên sẽ giảm đi. Đây là bài toán khó mà Nhà quản
trị cần giải quyết làm sao năng suất lao động của người lao động vẫn tăng
không thông qua tiền thưởng.
15
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 TV MÔI
TRƯỜNG - VINACOMIN
2.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty và những đặc điểm
của sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến vấn đề tạo động làm việc cho
người lao động
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên Môi trường – Vinacomin tiền thân là
Công ty than Cẩm phả gồm các đơn vị sản xuất than tại địa bàn Cẩm phả -
Quảng Ninh, các đơn vị sàng tuyển, Cảng, KCS than, cấp cứu mỏ, các trường
đào tạo nghề, trung tâm y tế.
Từ ngày 01 tháng 12 năm 2007 Công ty được đổi tên và tổ chức lại thành
Công ty xây dựng công trình môi trường mỏ - TKV theo quyết định số
2582/QĐ –HĐQT ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng quản trị tập đoàn
Công nghiệp than – Khoáng sản Vịêt Nam.
Công ty chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên môi trường –
TKV kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2009 theo quyết định số 3232 /QĐ- BCT
ngày 25 tháng 6 năm 2009 về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty
xây dựng công trình môi trường mỏ - TKV thành Công ty TNHH một thành
viên môi trường – TKV.
Căn cứ quyết định số 1950/QĐ –HĐTV ngày 19 tháng 8 năm 2010V/v
đổi tên Công ty TNHH một thành viên môi trường –TKV thành Công ty
TNHH một thành viên môi trường – Vinacomin.
Trong quá trình hình thành và phát triển, ngoài việc điều chuyển, giải thể,
thành lập mới các đơn vị trực thuộc, do nhiệm vụ được giao của Công ty luôn
16
biến động như : giảm dần nhiệm vụ sản xuất than ( từ nhiệm vụ khai thác lộ
thiên và hầm lò) Công ty thôi nhiệm vụ sản xuất than hầm lò từ tháng 12 năm
2007, chấm dứt nhiệm vụ sản xuất than từ ngày 01 tháng 10 năm 2008, các
đơn vị trong Công ty còn được đổi tên, tăng giảm nhiệm vụ theo sự thay đổi

của Công ty.
2.1.2. Bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH 1TV
Môi trường Vinacominh giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT:Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch giữa các năm
2009/2008 2010/2009
Độ lớn % Độ lớn %
Tổng tài sản 314.100 1.079.308 3.279.641 765.208 243,6 2.200.333 203,8
Tài sản ngắn hạn 305.513 945.415 1.706.083 639.902 209,5 760.668 80,46
Tài sản dài hạn 8.587 133.893 1.573.558 125.306 1459,3 1.439.665 1075,2
Nợ phải trả 167.940 929.722 3.105.970 761.782 453,6 2.176.248 234,1
Vốn chủ sở hữu 146.160 149.586 173.671 3426 2,34 24.085 16,1
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ PHỤ TRÁCH
KINH TẾ KẾ HOẠCH
PHÓ GĐ PHỤ TRÁCH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÒNGKINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT- VẬT TƯ
PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ TOÁN

PHÒNG TỔ CHỨC-
HÀNH CHÍNH
ĐỘI XÂY LẮP
CÁC CHI NHÁNH
CÁC BAN QUẢN LÝ
PHÓ GĐ PHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT THI CÔNG
17
Doanh thu thuần 397.428 500.186 737.970 102.758 25,86 237.784 47,54
Các khoản chi phí 355.339 465.366 683.532 110.027 30,96 218.166 46,88
Lợi nhuận trước thuế 42.089 34.820 54.438 -7.269 -17,27 19.618 56,34
Lợi nhuận sau thuế 30.288 25.068 46.444 -5.220 17,24 21.376 85,27
Nguồn Báo cáo tài chính Công ty TNHH 1 TV Môi trường – Vincomin
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH 1TV môi trường – Vinacomin hiện thực các nhiệm vụ :
Xây lắp các công trình môi trường, kinh doanh các dự án môi trường và các
sản phẩm từ công trình môi trường mang lại, xây lắp mặt bằng, trong đó
nhiệm vụ trọng tâm theo định hướng của Tập đoàn là phát triển Công ty trở
thành một Công ty con của Tập đoàn chuyên về xây lắp các công trình môi
trường, kinh doanh các dự án môi trường và các sản phẩm từ công trình môi
trường mang lại.
2.1.5 Cơ cấu lao động
Bảng 2.2: Thống kê chất lượng lao động gián tiếp của Công ty( Đến
31/12/2010)
ĐVT: Người
Chức danh, nghề nghiệp
Tổng
CBCNV
Trong đó Trình độ
Nữ

Trên
ĐH
ĐH CĐ TC
Tổng số CBCNV
80 19 2 51 12 15
A> Lao động quản lý
19 1 1 14 3 1
B> CB làm công KHKT
30 2 1 19 6 4
C> CB làm công tác chuyên môn
8 1 2 5 1
D> CB làm công tác nghiệp vụ
16 5 11 1 4
E> CB làm công tác hành chính
7 2 1 1 5
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động – tiền lương)
Bảng 2.3: Thống kê chất lượng lao động trực tiếp của Công ty
Đến 31/12/2010
ĐVT: Người
Chức danh, nghề nhiệp Tổng Trong đó Trình độ
18
CBCNV Nữ
Trên
ĐH
ĐH CĐ TC
Tổng số CBCNV
700 44 1 59 90 30
A> Công nhân kỹ thuật
320 2 1 13 3 1
B> Lao động phổ thong

200 10 15 12 8
C> Lao động thời vụ
98 5 2 28 15
D> Nhân viên các phòng
82 27 29 47 6
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động – tiền lương)
2.2 Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty
TNHH 1TV môi trường – Vinacomin
2.2.1 Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty
Để bài báo cáo thực tập đi sát với thực tiễn tại Công ty TNHH 1 TV môi
trường, tiến hành khảo sát, thu thập thông tin trong Công ty. Cuộc điều tra
trên 20 nhân viên. Phát tổng 20 phiếu, tổng thu về 20 phiếu, trong đó:
Lao động quản lý: 5 người ứng với 25%
Nhân viên trực tiếp: 15 người ứng với 75%
- Bộ phận kỹ thuật: 4 phiếu chiếm 20%
- Bộ phận văn phòng: 4 phiếu chiếm 20%
- Bộ phận lao động: 7 phiếu chiếm 75%
19
Bảng 2.4: Tổng hợp điều tra thông qua bản hỏi về công tác tạo động lực
làm việc tại Công ty TNHH 1 TV môi trường – Vinacomin
STT Nội dung
Kết quả
(phiếu)
Tỷ lệ
phần trăm
1 Ông (Bà) nhận xét thế nào về công việc đó?
- Rất hứng thú
4 20
- Hứng thú
5 25

- Bình thường
10 50
- Tẻ nhạt
1 5
- Rất tẻ nhạt
0 0
2
Cán bộ quản lý trực tiếp của Ông (Bà) có mô tả rõ
chức năng, nhiệm vụ của công việc của ông ( bà )
không?
- Có
7 35
- Không
13 65
3
Theo Ông (Bà) công việc hiện tại có phù hợp với
trình độ của mình không?
- Rất phù hợp với khả năng
6 30
- Phù hợp với khả năng
10 50
- Không phù hợp với khả năng
4 20
4
Thời gian Công ty đánh giá kết quả thực hiện công
việc của Ông (Bà) hay không?
- 1 tháng
0 0
- 2 tháng
1 5

- 1 quý
19 95
- 1 năm
0 0
5
Đánh giá kết quả thực hiện công việc của Ông
( Bà) do ai đánh giá?
- Nhân viên tự đánh giá
0 0
- Người quản lý trực tiếp
16 80
- Người quản lý trung gian
4 20
6
Ông ( Bà) nhận xét thế nào về việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc?
- Chính xác
11 55
- Không chính xác
9 45
7
Lý do để Ông ( Bà) cố gắng trong công việc ( Sắp
xếp theo thứ tự từ 1 quan trọng nhất)
20
- Công việc hứng thứ
9 45
- Cơ hội thăng tiến
10 50
- Tiến lương
11 55

- Sức ép của người quản lý
20 100
- Điều kiện làm việc
19 95
- Lý do khác ( cụ thể):
8 Hiện tại Ông ( Bà) đang hưởng loại lương gì?
- Lương thời gian
5 25
- Lương khoán sản phẩm
4 20
- Lương sản phẩm tập thể
11 55
- Lương khác
0 0
9
Theo Ông ( Bà) hệ thống tiền lương của công ty xây
dựng đã hợp lý chưa?
- Rất hợp lý
4 20
- Hợp lý 13 65
- Không hợp lý
3 15
10
Các khuyến khích có được ban lãnh đạo áp dụng ở
mức độ nào?
- Nhiều
1 5
- Bình thường
16 80
- Ít

3 15
- Rất ít
0
11
Các khuyến khích có giúp Ông ( Bà) thỏa mãn hay
không?
- Có
4 20
- Không
6 30
- Bình thường
10 50
12
Ông (Bà) có thỏa mãn với mức lương, tiền công của
mình không?
- Rất thỏa mãn
8 40
- Rất không thỏa mãn
1 5
- Lý do: Bình thường
11 55
13
Theo Ông ( Bà) mức lương của so với mức giá thị
trường như thế nào?
- Rất công bằng
4 20
- Công bằng
9 45
- Không công bằng
7 35

21
Nhìn vào bảng điều tra của cán bộ công nhân viên của Công ty, công tác
quản trị nhân lực tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty nhìn
chung đã có những biện pháp thúc đẩy giúp người lao động tăng suất lao
động, tăng khối lượng công việc, giảm chi phí giúp quá trình thực hiện công
trình đúng tiến độ thi công, lợi nhuận gia tăng. Từ đó, giúp cho việc hoàn
thiện quá trình tạo động của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, nếu xét vào
từng chính sách tạo động lực còn chưa phù hợp nhiều với thực tiễn của người
lao động và có nhiều ý kiến cán bộ công nhân viên chưa thấy thỏa mãn.
2.2.2. Công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động đang sử dụng
tại Công ty TNHH 1TV môi trường – Vinacomin
2.2.1.1. Khuyến khích vật chất
a. Tiền lương và công tác trả lương
+) Tiền lương
Công ty thực hiện hai quan quan điểm trả lương: với lao động gián tiếp
hưởng lương thời gian trả lương theo mức độ hoàn thành công việc và hệ số
lương còn lao động trực tiếp theo khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong
tháng. Công ty trả lương làm thêm giờ theo quy định của Nhà nước, những
ngày nghỉ lễ, tết trả lương theo hệ số lương của cá nhân.
+) Công tác trả lương
Công tác trả lương ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất của Công ty,
trả lương phải đảm bảo khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn
nhưng vẫn đảm bảo số lượng và chất lượng công việc.
Do đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty, nên Công ty áp dụng hai
hình thức lương chủ yếu: lương thời gian ( áp dụng đối với lao động gián
tiếp), lương sản phẩm (áp dụng cho lao động trực tiếp). Lương thời gian và
22
lương sản phẩm do phòng tài chính – kế toán công ty chi trả.
* Hình thức trả lương thời gian
Hình thức trả lương thời gian được Công ty áp dụng trả cho cán bộ quản

lý, cán bộ chuyên môn, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân viên phục vụ.
Quy chế lương quy định khi thanh toán tiền lương cho người lao động
căn cứ vào:
- Bậc lương, hệ số lương đã xếp
- Hệ số chức vụ chuyên môn
- Căn cứ vào hệ số hoàn thành nhiệm vụ
- Căn cứ vào ngày công làm việc
Tiền lương mỗi cá nhân được tính như sau:
Tlt = Ltt x Hsl x Tgl x Hsc x Hsh/ 22
Với Tlt: tiền lương tháng
Ltt: tiền lương tối thiểu chung
Hsl: hệ số lương
Tgl: thời gian làm việc thực tế
Hsc: hệ số chức vụ, chuyên môn
Hsh: hệ số hoàn thành nhiệm vụ
Việc đánh giá hệ số được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người lao động tự đánh giá theo tiêu chí sẵn có của các phòng
ban và gửi cho tất cả các thành viên trong cùng một phòng ban , bộ phận biết.
Việc đánh giá này người lao động đưa ra ý kiến đánh giá của mình.
Bước 2: Dựa trên thực tế và các bản tự đánh giá, các thành viên trong
cùng phòng ban sẽ đánh giá lẫn nhau và gửi kết quả cho các chuyên viê, các
trưởng bộ phận và trưởng nhóm.
Bước 3: Các chuyên viên hoặc các trưởng bộ phận sẽ tập hợp các bản
đánh giá để bắt đầu đánh giá hệ số cho từng nhân viên. Kết quả sẽ được gửi
23
cho tất cả các nhân viên trong phòng ban biết, phản hổi và ký nhận. Trong
bước này, sau khi có kết quả đánh giá, các thành viên trong nhóm, trong
phòng ban họp và đưa ra những ý kiến thảo luận, đi đến thống nhất.
Bước 4: Sau khi thống nhất, các chuyên viên, trưởng bộ phận chuyển kết
quả đánh giá lên cho trưởng phòng xem xét và đánh giá. Quyết định của

trưởng phòng là quyết định cuối cùng.
Quy chế lương của Công ty đã khuyến khích người lao động làm việc bởi
vì tiền lương của họ căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nó khắc phục
nhược điểm lớn của chế độ tiền lương, đó là không tính hệ số chức vụ chuyên
môn và hệ số hoàn thành nhiệm vụ cá nhân.
24

×