Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.97 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu
đúng thực tế, rõ rang được lấy tại Ngân hang TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Ba Đình
Sinh viên

Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1: Sơ đồ - Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHCT Ba Đình 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Ba Đình 23
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỪ 2008 – 2010.

29
2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Vietin bank Ba Đình 29
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
Luận văn tốt nghiệp
  !
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CVTD : Cho vay tiêu dung
DPRR : Dự phòng rủi ro
GDBĐ : Giao dịch bảo đảm
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐTĐ – KT : Hội đông Thẩm định Kinh tế
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt nam
NHTM : Ngân hàng Thương mại


NHTMQD : Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
VNĐ : Việt Nam đồng
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
Luận văn tốt nghiệp

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Ba Đình 23
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỪ 2008 – 2010.

29
2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Vietin bank Ba Đình 29
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
Luận văn tốt nghiệp
"#
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các
ngân hàng tồn tại và phát triển. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán…
Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ trước
cho đến nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh
doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu
dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu thụ được do
người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không
có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị
tồn kho và ứ đọng vốn.

Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc
sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc
sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang
“ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp
ứng. Giờ đây, tâm lý của người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa
trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các
ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng,
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
1
Luận văn tốt nghiệp
một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho
các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình, em nhận thấy Chi
nhánh đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động
này vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của Chi nhánh. Chính vì vậy,
việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đa
dạng hóa hoạt động của Chi nhánh. Do đó, em lựa chọn đề tài “ Một số giải
pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng và mở
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Ba Đình từ
năm 2008 tới năm 2010. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một
số ý kiến nhằm phát triển hoạt động này tại Chi nhánh ngân hàng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn vô
cùng nhiệt tình và quý báu của các thầy giáo, cô giáo trường Học viện Ngân
hàng. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập, em cũng được sự giúp đỡ tận tình
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
2
Luận văn tốt nghiệp
của các anh chị Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam –
chi nhánh Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô và các anh chị ngân hàng.
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
3
Luận văn tốt nghiệp
$%&
'(() *+
,-. / $%0 
12
&3&34567896:8;: 
a. Khái niệm cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở
đây chính là thời hạn cho vay.
b. Vai trò của cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
- Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp

chứng tỏ Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho
vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng.
Như vậy, vấn đề huy động vốn hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân cư gửi vào ngân hàng nhiều hơn. Từ đó, tạo điều kiện mở rộng mạng lưới
của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và đa dạng hóa các hình thức cho
vay, giúp nâng cao thu nhập cho Ngân hàng.
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
4
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với khách hàng
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải
quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách….
- Đối với nền kinh tế
Cho vay của Ngân hàng giúp cho khách hàng thực hiện được các dự án
của mình, qua đó thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm công ăn
việc làm cho xã hội, tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và tăng trưởng.
&3<3 =>:6?9@ABC896:ADEF
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng nhưng theo cách
viết của bản luận văn này thì khái niệm cho vay tiêu dùng được trình bày như
sau:
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu về nhà ở , đồ dùng
gia đình , xe cộ … Bên cạnh đó , những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục , y tế ,
du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng .
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các

hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do
vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
5
Luận văn tốt nghiệp
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn
trả trong tương lai.
Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng, du học… còn những mục đích
sinh lợi khác đều không nằm trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay: lương, thu nhập từ hoạt
động kinh doanh, tiền cho thuê nhà… Nguồn trả nợ phải mang tính ổn định và
hợp pháp. Ngoài ra, nếu khoản vay được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài
sản hình thành từ tiền vay thì nếu khách hàng không trả được nợ thì những tài
sản trên sẽ là nguồn trả nợ thứ hai. Trong khi nguồn trả nợ chính của cho vay
kinh doanh chính là lợi nhuận thu được từ việc bán hàng.
Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng quyết định cho vay.
Quy mô khoản vay
Ngoài các khoản vay mua bất động sản, hầu như các khoản cho vay tiêu
dùng khác đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Do mỗi
quyết định tiêu dùng đưa ra, người tiêu dùng đều đã có một khoản tích lũy từ
trước và thông thường giá trị các vật dụng tiêu dùng là không lớn so với các
vật dụng dùng trong sản xuất kinh doanh nên giá trị các món vay tiêu dùng
nhỏ. Tuy nhiên, đối tượng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên
số lượng các khoản vay nhỏ lẻ gộp lại là rất lớn.

Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
6
Luận văn tốt nghiệp
Thời hạn vay
Thời hạn cho vay tiêu dùng thường là ngắn hạn và trung hạn. Với những
món vay thông thường có giá trị nhỏ (nằm viện, đi du lịch, sửa chữa nhà…)
nhằm mục đích chi trả ngay và người đi vay có thể tích lũy trong một thời
gian ngắn nên thời hạn cho vay không dài, chủ yếu là ngắn hạn. Tuy nhiên,
với những món vay có giá trị lớn (mua ô tô, mua nhà…) thì thời hạn vay dài
hơn thường là trung hạn. Trong khi hình thức cho vay kinh doanh, nếu vì mục
đích tài trợ cho vốn lưu động thường là ngắn hạn, còn tài trợ cho các dự án
chủ yếu là trung dài hạn .
Rủi ro
So với các khoản cho vay vì mục đích khác, cho vay tiêu dùng có độ rủi
ro cao nhất. Ngoài việc chịu tác động của nhân tố khách quan như môi trường
kinh tế, văn hóa, xã hội… nó còn chịu tác động từ bản thân khách hàng.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
Thứ nhất, do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng, có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu
nhập dân cư tăng lên…, dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng tăng lên. Khi nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm
theo. Trong khi nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập
người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của
khách hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay
công việc cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân
quan trọng của khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…)
dễ dàng bị giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
7

Luận văn tốt nghiệp
soát hơn bằng cách gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài
chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ
dàng vượt qua các khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn
nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài
ra, khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng là lớn nhất so với các khoản vay
có mục đích khác.
Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay
khác của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của Ngân hàng.
Ngoài một số đặc điểm trên, cho vay tiêu dùng còn có một số những đặc
điểm khác như thường chỉ vay một lần, khác với các khoản cho vay kinh
doanh có nhu cầu phát sinh theo chu kì kinh doanh và lặp lại.
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
- Đối với các ngân hàng thương mại: Trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt của nên kinh tế hội nhập, các ngân hàng thương mại muốn hoạt động một
cách có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi ngân
hàng phải có một chiến lược kinh doanh riêng, phải cạnh tranh với nhau để
dành thị phần cho mình.
- Đối với người tiêu dùng: Nhu cầu tiêu dùng đối với mỗi người là tất
yếu và đương nhiên không phải ai cũng có thể tự đáp ứng được nhu cầu của
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
8
Luận văn tốt nghiệp
mình bằng chính thu nhập của mình. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng ra đời giúp người dân có thể kết hợp nhu cầu hiện tại và khả năng thanh

toán trong tương lai, thỏa mãn được nhiều hơn nhu cầu của mình trước khi có
khả năng chi trả và đặc biệt quan trọng trong những trường hợp cấp bách như
chi tiêu cho giáo dục hay y tế…CVTD làm cho chất lượng cuộc sống của
người dân được nâng cao.
- Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ra đời với thủ tục
cho vay tương đối đơn giản và ngày càng được đơn giản hơn, nhanh gọn hơn
do cạnh tranh giữa các ngân hàng, nên góp phần quan trọng trong đẩy lùi nạn
cho vay nặng lãi.
Thứ hai, thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, chất lượng cuộc sống
của người dân được nâng cao, tạo tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công
việc và năng suất lao động, tạo viễn cảnh tốt cho nền kinh tế.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng kích thích tiêu dùng,
kích thích nền sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người dân,
nâng cao thu nhập, giảm các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh và tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay:
- CVTD cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đây là
khoản cho vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn
vay thường là tài sản đảm bảo.
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
9
Luận văn tốt nghiệp
- CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, chi phí học hành, đồ dùng gia đình, du lịch, giải trí…
Đây là khoản cho vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn.
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
a. CVTD trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó đi vay trả nợ (gồm số

tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá
trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại CVTD này, Ngân hàng thường chú ý
tới một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:
Một là loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho
những khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền,
những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ
chúng trong một thời gian dài.
Hai là số tiền phải trả trước: Thông thường, Ngân hàng yêu cầu người đi
vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại
Ngân hàng sẽ cho vay. Điều này một phần giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt
khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản của mình định mua
bởi họ cũng đã đóng góp một phần tiền của mình vào trong đó. Số tiền trả
trước nhiều hay ít phụ thuộc vào:
- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số
tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá
chậm thì số tiền trả trước ít hơn.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng.
- Môi trường kinh tế.
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
10
Luận văn tốt nghiệp
- Năng lực tài chính của người đi vay.
Ba là chi phí tài trợ: Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả
cho Ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và
một số khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài
trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho
Ngân hàng.
Bốn là điều khoản thanh toán:
- Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu

của khách hàng.
- Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng
không nên quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và
việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.
b. CVTD không theo phương thức trả góp (trả theo định kỳ): Theo
phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng một
lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
c. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời
hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, Khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
11
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng
mua những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Khác với cho vay gián tiếp, cho vay trực
tiếp phức tạp hơn. Ngân hàng trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc cho vay và thu hồi nợ
từ phía khách hàng. Hoạt động này đòi hỏi Ngân hàng tiến hành cẩn trọng
trước khi đưa ra quyết định. Kể cả hoạt động giám sát sau khi vay cũng đòi
hỏi Ngân hàng tiến hành đầy đủ để hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
1.2.5.Các hình thức cho vay tiêu dùng:
Ứng với mỗi tiêu thức phân loại khác nhau ta sẽ có nhiều loại hình tín
dụng tiêu dùng khác nhau. Hai tiêu thức phổ biến để phân loại đó là mục đích

vay vốn và phương thức thanh toán món vay va thông thường thì chúng ta kết
hợp cả hai tiêu thức này và xem xét hình thức cho vay gián tiếp.
1.2.5.1. Cho vay mua nhà thế chấp
Là hình thức tín dụng dành cho khách hàng cá nhân để đáp ứng nhu cầu
mua nhà, hợp thức hoá nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa nhưng chưa thể
thực hiện được do những khó khăn về tài chính. Các khoản vay này được bảo
đảm bằng chính bất động sản được mua hay nói cách khác là tài sản hình thành từ
vốn vay.
1.2.5.2 Cho vay không thế chấp
Còn gọi là cho vay tín chấp, theo phương thức hoàn trả thì bao gồm các
loại sau:
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
12
Luận văn tốt nghiệp
a. Cho vay tín chấp trả góp
Là loại hình cho vay tiêu dùng ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh
toán làm 2 hoặc nhiều lần. Các khoản vay này thường được áp dụng khi giá
trị của món vay lớn so với thu nhập đình kỳ của người vay.
b. Cho vay trả một lần
Là các khoản vay ngắn hạn cảu cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn.
c. Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ
cho những cá nhân có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
hạn mức tín dụng tối đa mà cá nhân có thẻ được phép sử dụng.
d. Cho vay gián tiếp
Là các hoạt động tín dụng tiêu dùng thông qua việc ngân hàng mua các
phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy nó chính thức là
hình thức tài trợ bán trả góp của ngân hàng.
&3G3HIC9@ABC896:ADEF

1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với một số đối tượng khách hàng
là việc Ngân hàng tăng cường nguồn lực của mình như vốn, công nghệ, mạng lưới
Ngân hàng…vào việc gia tăng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với đối tượng
khách hàng đó. Việc gia tăng hoạt động này thể hiện cả về lượng và chất, trong đó
mặt lượng được biểu hiện bằng các chỉ tiêu về doanh số và dư nợ, còn mặt chất
chính là khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối với khách hàng. Và như vậy việc
mở rộng CVTD đối với khách hàng không chỉ nhằm mục đích là tăng lợi nhuận từ
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
13
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động này mà còn nhằm nâng cao uy tín và hình ảnh của Ngân hàng. Do vậy,
có thể đưa ra khái niệm về mở rộng CVTD như sau:
Mở rộng CVTD là việc Ngân hàng tăng cường sử dụng các nguồn
nhân lực của mình với mục đích gia tăng hoạt động này đối với khách
hàng cá nhân cả về quy mô và chất lượng tín dụng; Là sự tăng lên cả về số
lượng và chất lượng của các khoản vay tiêu dùng tại các Ngân hàng
thương mại.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.2.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD
Doanh số CVTD : Là tổng số tiền ngân hàng CVTD trong kỳ, nó phản
ánh một cách khái quát nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng theo một
thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối : Chỉ tiêu
này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số CVTD năm nay (t) và tổng
doanh số CVTD năm trước (t-1)
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
=
Tổng doanh số

CVTD năm (t)
-
Tổng doanh số CVTD
năm (t-1)
Giá trị tăng trưởng
doanh số tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối *100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
14
Luận văn tốt nghiệp
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với
năm(t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để tiêu dùng cũng tăng lên, thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó nó cũng thể hiện hoạt động CVTD của
ngân hàng đã được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối: Chỉ tiêu này được
tính bằng tỷ lệ % của thương số giữa giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt
đối với tổng doanh số CVTD năm (t-1).
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số của hoạt
động CVTD năm (t) so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, thể hiện rằng
doanh số CVTD qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Khi tỷ trọng của CVTD tăng lên qua các năm, chứng tỏ rằng hoạt động
CVTD đã được mở rộng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD
Dư nợ CVTD

Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại
một thời điểm, nên chỉ tiêu này mang tính thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ
và tỷ lệ dư nợ có thể cho ta biết ngân hàng có thực hiện mở rộng tín dụng hay
không.
Bởi khi ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ tín
dụng thường ở mức cao. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác việc mở rộng
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
15
Luận văn tốt nghiệp
tín dụng của ngân hàng, phải kết hợp giữa chỉ tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu
danh số cho vay của ngân hàng
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Dư nợ
CVTD năm t
=
Dư nợ CVTD
năm (t-1)
+
Doanh số
CVTD năm t
-
Doanh số thu nợ
CVTD năm t
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
Tỷ trọng =
Tổng doanh số CVTD * 100%
Tổng doanh số cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ trọng =
Tổng dư nợ CVTD x 100%
Tổng dư nợ cho vay
16
Luận văn tốt nghiệp
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hoặc so với toàn
ngành ở cùng thời kỳ.
1.3.2.3. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng CVTD
Thu lãi từ hoạt động CVTD:
Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động CVTD tăng qua các năm phản ánh được
quy mô và xu hướng mở rộng CVTD của NHTM là có hiệu quả và là tín hiệu
tốt để tiếp tục mở rộng CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn: Toàn bộ số dư nợ gốc và lãi của khách hàng vay vốn đã đến
hạn thanh toán với ngân hàng nhưng các khách hàng này không thanh toán
được và chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ, xóa
nợ…
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm)
Nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng,
song nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, do vậy sẽ bị đánh giá là chất
lượng tín dụng thấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro bao gồm nguyên nhân khách quan
là do khách hàng vay không có khả năng trả nợ hoặc không muốn trả nợ,
nguyên ngân chủ quan là do sự yếu kém của bản thân ngân hàng. Bởi vậy, chỉ
tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay của
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53

17
Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng phải đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả (tỷ lệ nợ quá hạn trong
phạm vi từ 1-3% hoặc cao hơn 1 chút được coi là có thể chấp nhận được).
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
- Nguồn nhân lực: một nguồn nhân lực có trình độ cao là một lợi thế trong
cạnh tranh của mỗi Ngân hàng, vì nó có thể tăng cường khả năng thu hút khách
hàng, nâng cao vị thế của Ngân hàng, giảm rủi ro trong CVTD. Nếu Ngân hàng
có một nguồn nhân lực yếu kém sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng
CVTD, một hoạt động chứa nhiều rủi ro nhưng mang lại lợi nhuận cao cho Ngân
hàng.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: chính sách tín dụng tác động trực
tiếp tới việc thực thi chiến lược của Ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp
lý đúng đắn, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngược lại,
một chính sách tín dụng đưa ra cứng nhắc áp đặt, không đáp ứng được nhu
cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì đó sẽ là rào cản trong quá trình thực
thi chiến lược của Ngân hàng.
- Công nghệ Ngân hàng và trình độ quản lý: Khi đề ra chiến lược phát
triển CVTD Ngân hàng phải quan tâm tới công nghệ và trình độ quản lý của
mình, nó sẽ tạo nên những thuận lợi hay khó khăn cho Ngân hàng. Nếu có
trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại sẽ là một yếu tố thúc đẩy phát triển
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
Tỷ trọng thu lãi từ
CVTD
=
Thu lãi từ CVTD *100%
Tổng thu lãi cho vay
18
Luận văn tốt nghiệp

CVTD, qua đó làm tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận. Khi đề ra chiến
lược phát triển Ngân hàng phải đánh giá lại trình độ công nghệ và quản lý của
mình ở mức nào, khi so sánh với các Ngân hàng cạnh tranh và trình độ phát
triển công nghệ Ngân hàng trên thế giới.
- Quy mô vốn: Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi
đánh giá năng lực của một Ngân hàng, vốn tự có càng lớn thì chứng tỏ tiềm
lực của Ngân hàng càng mạnh, càng có điều kiện thuận lợi trong việc phát
triển hoạt động kinh doanh, đặc biệt là phát triển hoạt động kinh doanh tín
dụng. Ngoài ra, khi phát triển CVTD Ngân hàng cần phải xem xét đến qui mô
tổng nguồn vốn. Với qui mô tổng nguồn vốn lớn thì Ngân hàng có thể cho
vay với số lượng lớn và từ đó có thể đáp ứng được bất kỳ nhu cầu nào của
khách hàng.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là nhân tổ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của các
quan hệ tín dụng trong hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng
như nhu cầu, thói quen, đạo đức khách hàng hay tiềm năng tài chính của
khách hàng…Nhu cầu khách hàng chính là động lực để họ tìm đến Ngân
hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Bên cạnh đó, thói quen của người
tiêu dùng cũng là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Ngân hàng đối với những
đối thủ cạnh tranh khác…
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường văn hóa – kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định của
sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn…ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
19
Luận văn tốt nghiệp
tăng trưởng cao và ổn định thì mức sống của người dân sẽ được nâng cao, họ
kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai nên đi vay tiêu dùng nhiều hơn để

thỏa mãn cho các nhu cầu của mình về mặt vật chất, tinh thần…Từ đó, cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại sẽ được mở rộng.
Các nhân tố văn hóa như tập quán sinh hoạt ăn uống, chi tiêu khác nhau,
trình độ dân trí, thói quen, lối sống của từng vùng tác động đến nhu cầu người
tiêu dùng và vì thế ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại. Ngoài ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng
hay thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng ảnh hưởng không ít tới
hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng là một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến
quy mô cho vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng
lớn, số người tìm đến Ngân hàng vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của
mình càng nhiều.
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
20
Luận văn tốt nghiệp
$%<
J KL) *+ L
-. / $%0 
12
<3&3 =>:6?MN OA4A:PQ
R:S
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank chi nhánh Ba
Đình
Tên đơn vị thực tập: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình.
Tên giao dịch: Vietinbank chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ: 34 Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình ra đời từ năm 1959.
Tên gọi lúc được thành lập : Chi điểm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân
hàng Hà Nội, được đặt tại trụ sở: Đội Cấn – Hà Nội.

Nhiệm vụ ban đầu: vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt
động Ngân hàng (Hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu –
kế hoạch được giao).
Ngày 1-7-1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng ngành
Ngân hàng chuyển từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hóa sang hạch toán
kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp lấy lợi nhuận làm
Nguyễn Phương Linh – Lớp TC 34D53 MSV: 34D53
21

×