Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giới thiệu sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần SCB.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.72 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
LỜI MỞ ĐẦU:
- Trong giai đoạn phát triển và đổi mới đất nước, nhu cầu vế vốn đầu tư cho nền
kinh tế là rất lớn và cấp thiết. Vốn đầu tư có thể được tạo lập từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng nguồn tích luỹ trong nước vẫn là chủ yếu và ngày càng đóng vai trò
quyết định.
- Hiện nay ở nước ta các ngân hàng đang ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn tạo
lòng tin ở công chúng nên họ đã từng bước sử dụng ngày càng nhiều hơn các dịch
vụ của ngân hàng tạo được một nguồn vốn đáng kể cho nền kinh tế.Tuy nhiên vẫn
còn một bộ phận công chúng vẫn chưa an tâm khi gởi tiền vào ngân hàng, số tiền
nhàn rỗi này sử dụng chưa thật sự hiệu quả gây tổn thất cho nền kinh tế. Đây là
một vấn đề tồn tại lớn về tổ chức lưu thông tiền tệ mà chúng ta cần phải cải thiện,
tạo lập dần tập quán gởi tiền và thanh toán qua ngân hàng.
- Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhu cầu sử dụng
vốn ngày càng gia tăng. Nguồn vốn cho nền kinh tế chủ yếu là do ngân hàng đảm
nhiệm. Vì vậy, các ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp nhằm thu hút hiệu
quả mọi nguồn vốn nhưng căn bản vẫn là dựa vào tiết kiệm, tích luỹ trong nước
của mọi thành phần kinh tế.
- Nhận thức được vấn đề này nên em đã chọn đề tài: ”Phân tích tình hình huy động
vốn tại Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”.
- Với những kiến thức tích luỹ được ở nhà trường cùng với thời gian công tác thực
tập tại ngân hàng, bản thân đã cố gắng song chuyên đề không thể trách khỏi những
hạn chế. Rất mong được sự quan tâm hướng dẫn của Quý Thầy, Cô, cùng các Anh,
Chị trong ngân hàng nhằm giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
- Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng trên cơ sở
đó đưa ra những giải pháp.
- Hạn chế của đề tài: vì thời gian thực tập tại ngân hàng tương đối ngắn và những
kiến thức tích luỹ được còn hạn hẹp nên việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tế còn
hạn chế, do đó chuyên đề không thể trách khỏi những thiếu sót. Rất mong sự thông
cảm của Quý Thầy Cô.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
Chương 1:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN (SCB)

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng:
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB) tiền thân là ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Quế Đô, thành lập theo quyết định số 00018/NH-GP ngày
06/06/1992 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu
10 tỷ đồng. Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh, ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Quế Đô vẫn không có bước tiến triển và lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài.
Tổng tài sản có của ngân hàng TMCP Quế Đô chỉ đạt 224 tỷ đồng, nợ quá hạn
không có khả năng thu hồi trên 37 tỷ và lỗ luỹ kế gần 21 tỷ đồng chưa có nguồn
bù đắp.
- Với quyết tâm cải tổ toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi của
ngân hàng, ngày 08/04/2003 ngân hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên thành
ngân hàng TMCP Sài Gòn theo quyết định số 336 QĐ-NHNN của thống đốc ngân
hàng nhà nước. Từ những nổ lực đổi mới, ngân hàng TMCP Quế Đô đã hoàn toàn
thoát xác và hồi sinh với một thương hiệu mới: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB.
- Sau 3 năm đổi mới tình hình tài chính của SCB đã từng bước lành mạnh hoá và
hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, năm sau cao hơn năm trước.Các chỉ tiêu tổng
tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ đầu tư tín dụng đều có mức tăng trưởng cao
và ổn định. Năm 2004 SCB đã bắt đầu chia cổ tức cho cổ đông là 8,04%. Năm
2005, mức cổ tức là 12%.
- Đến cuối năm 2005, vốn điều lệ SCB đạt 271,788 tỷ đồng với 235 cổ đông. Mạng
lưới tổ chức của SCB gồm hội sở chính, khối giao dịch kinh doanh, Quỹ Tiết
Kiệm Trung Tâm, 12 chi nhánh và phòng giao dịch, điểm giao dịch tại thành phố

Hồ Chí Minh, Hà Nội và An Giang…
- “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện. Thành công của khách hàng là mục tiêu của
chúng tôi” là phương châm hoạt động tác nghiệp kinh doanh từ lãnh đạo điều
hành đến đội ngũ cán bộ nhân viên toàn hệ thống SCB. Hướng đến sự hoàn thiện
đồng nghĩa với ý chí quyết tâm xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất; phát huy
những thành quả đã đạt được, ra sức nhanh chóng khắc phục những tồn tại yếu
kém; kiên trì thực hiện lộ trình theo chiến lược xây dựng SCB trở thành ngân hàng
thương mại đa năng bậc vừa trong hệ thống các tổ chức ngân hàng thương mại
Việt Nam, giữ vững hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước Việt Nam đổi mới, mở cửa và hội nhập…
1.2. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 3
CÁC
CHI
NHÁNH

PHÒNG
GIAO
DỊCH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
(1)
(2)
(3)
(1)
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 4
HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
(HĐQT)

BAN
ĐIỀU HÀNH
BAN
TƯ VẤN
KHỐI
VĂN
PHÒNG
HĐQT
KHỐI
THAM
MƯU
QUẢN

KHỐI
KINH
DOANH
BAN
KIỂM
SOÁT
BAN THƯ

HĐQT
Phòng xử lý
thông tin
P.Hành chính
quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh

(2)
(3)

1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 5
BAN
quản
trị
Nghiên
cứu
CNTT
BAN
Nghiên
cứu
chiến
lược
BAN
Tín dụng
đầu tư
trực tiếp
BAN
Quản trị
vốn
BAN
Tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật &
Quản trị
mạng
P.Nghiên
cứu phát

triển
& Đào tạo
P.Tiếp thị
& Quan hệ
P.Tín dụng
Đầu tư trực
tiếp
Phòng
Quản trị vốn
P.Kinh doanh
ngoại tệ &
DV đối ngoại
Trung tâm
thanh toán
P.Kế toán
Tài chính
tổng hợp
P.Tổng hợp
pháp chế
P.Tổ chức
nhân sự
P.Kiểm tra
Kiểm soát
nội bộ
P.Quan hệ
Đối ngoại
P.Quản lý
thẻ
P.Tín dụng &
Bảo lãnh

P.Kế toán
Giao dịch
P.Ngân quỹ
Quỹ tiết kiệm
Trung tâm
P.Thanh toán
quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
- Để phát huy những thành quả đạt được trong năm 2005 và thực hiện thắng lợi
kế hoạch kinh doanh năm 2006, SCB tập trung sức thực hiện 5 định hướng
lớn sau:
+ Định hướng 1: Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được và khắc
phục triệt để những tồn tại, yếu kém của năm trước, làm cơ sở vững chắc cho
sự phát triển của SCB trong năm 2006 và những năm tiếp theo.
+ Định hướng 2: SCB phải tiếp tục thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ để cải
thiện năng lực tài chính, tạo điều kiện trang bị thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật
công nghệ nhằm nâng cao vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính
trong nước.
+ Định hướng 3: Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới.Xem công tác
phát triển mạng lưới là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong năm 2006.SCB
phải nhanh chóng mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm
kinh tế và các khu vực giàu tiềm năng, trong đó địa bàn Hà Nội và TPHCM là
chủ yếu.Cùng với sự phát triển cơ sở mới vẫn phải duy trì, củng cố chất lượng
và hiệu quả hoạt động của những đơi vị hiệu hữu. Mọi đơn vị kinh doanh của
SCB đều phải đảm bảo an toàn và có lãi ổn định, ngày càng tăng cao.
+ Định hướng 4: Tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
các dịch vụ ngân hàng hiện đại để cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ phục vụ
khách hàng.Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng sẽ cải thiện đáng kể hình
ảnh SCB trong công chúng, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng tăng tỷ
trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của mình.Trong đó, khẩn trương xin

phép ngân hàng nhà nước triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh
đối ngoại vào năm 2006 phải xem là một bước đột phá trong kinh doanh dịch
vụ ngân hàng.
+ Định hướng 5: Đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá ngân hàng.Đổi mới trang
thiết bị tin học phục vụ cho việc ứng dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến và
tiếp cận với công nghệ hiện đại nhằm phục vụ tốt cho mục tiêu quản trị, điều
hành ngân hàng an toàn, hiệu quả cao.
- Để thực thi những định hướng cơ bản nói trên, SCB tập trung thực hiện đồng
bộ và mạnh mẽ các giải pháp kinh tế nghiệp vụ lớn sau:
+ Cải thiện mô hình tổ chức bộ máy phù hợp với nhu cầu quản lý và tình
hình thực tế hoạt động, trên cơ sở tăng cường tính chủ động, linh hoạt cho các
đơi vị trực tiếp kinh doanh đồng thời nâng cao vai trò tham mưu cho ban điều
hành của các bộ phận quản lý.Riêng tại hội sở chính, tách bạch giữa hoạt
động kinh doanh và tham mưu – giám sát; trên cơ sở đó, xin phép thành lập sở
giao dịch.
+ Đẩy mạnh công tác huy động vốn, tiếp tục nghiên cứu, triển khai các sản
phẩm huy động mới; chú trọng công tác tiếp thị thu hút nguồn vốn từ các tổ
chức kinh tế và dân cư, nhất là tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.Tăng cường
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
mối quan hệ với các định chế tài chính, bảo hiểm trên cơ sở thiết lập quan hệ
hợp tác toàn diện để vừa có thêm nguồn vốn hoạt động, vừa cải thiện nguồn
thu dịch vụ ngân hàng.
+ Tăng cường tín dụng gắn liền với củng cố và nâng cao chất lượng.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra lại hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản đảm bảo nợ
vay; kịp thời chỉnh sửa những sai sót.Thực hiện tốt vai trò tự kiểm tra, giám
sát trong suốt quá trình cho vay, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích và có hiệu quả.Tích cực tiếp thị khách hàng, đặc biệt là các khách hàng
mục tiêu theo đúng chính sách tín dụng.
+ Tiếp tục phát triển, định vị sản phẩm, thương hiệu ngân hàng TMCP Sài

Gòn – SCB trên thị trường.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tạo điều
kiện đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Không
ngừng hoàn thiện và nâng cao phong cách phục vụ khách hàng.Tổ chức các
khoá học về kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng cho nhân viên.Tạo
những nét đặc trưng riêng về văn hoá giao dịch cũng như sản phẩm dịch vụ
của SCB.
+ Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các quy chế, quy định nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với các quy định mới của ngân hàng nhà nước
và tiêu chuẩn quốc tế.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.Triển khai thực hiện các
biện pháp quản trị rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng để đảm bảo hoạt động luôn an toàn, hiệu quả.
1.4. Giới thiệu về quỹ tiết kiệm trung tâm:
1.4.1. Vài nét cơ bản về quỹ tiết kiệm trung tâm:
- Quỹ tiết kiệm trung được thành lập theo quyết định số 155B/HĐQT – 2003
ngày 15/07/2003 của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn và tổ chức hoạt động theo quyết định số 53/SCB – VP ngày
15/07/2003 do tổng giám đốc ban hành qui định về tổ chức, hoạt động của
Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
- Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2003.
- Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có con dấu riêng với biên chế gồm 10 cán bộ nhân
viên được tổ chức theo mô hình sau:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
1.4.2. Trách nhiệm của các thành viên:
- Trưởng quỹ tiết kiệm:
+ Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động thanh toán của Quỹ Tiết
Kiệm; đảm bảo an toàn, phục vụ khách hàng nhanh chóng thuận lợi.
+ Thực hiện đầy đủ thao tác của các bước công việc quy định trong quy trình
chi tiết của từng thể thức thanh toán.

+ Phối hợp với các thành viên, đơn vị liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được cấp trên giao.
+ Tổ chức, bố trí nhân sự phù hợp với mô hình thanh toán.
+ Kiểm tra thẩm quyền và việc làm của các thành viên.
+ Chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán, thanh toán và
duyệt thanh toán sau cùng đối với các giao dịch thanh toán, chi tiền, chi vàng
ra khỏi tiết kiệm trung tâm.
+ Tinh thần phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo trung thực.
- Giao dịch viên:
+ Thực hiện đầy đủ các bước công việc theo quy trình thanh toán.
+ Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chế độ hạch toán, chứng từ
và an toàn kho quỹ.
+ Chấp hành sự điều hành của các thẩm quyền trong quy trình thanh toán.
+ Phối hợp với các cá nhân, đơn vị có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Tinh thần phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo trung thực
- Thủ quỹ:
+ Thực hiện đầy đủ các bước công việc theo quy trình thanh toán.
+ Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chế độ hạch toán, chứng từ
và an toàn kho quỹ.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 8
CÁN BỘ ĐIỀU HÀNH
(-Trưởng quỹ tiết kiệm
- Phó trưởng quỹ)
NGÂN QUỸ
(Thủ quỹ &
Kiểm ngân)
GIAO
DỊCH
VIÊN
TIỀN GỞI

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Phối hợp với các cá nhân, đơn vị có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Tinh thần phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo trung thực
1.4.3. Chức năng của quỹ tiết kiệm trung tâm:
- Quỹ tiết kiệm trung tâm có chức năng huy động tiền gởi tiết kiệm dân cư ngắn
hạn, trung và dài hạn bằng VND, ngoại tệ và vàng theo quy chế tiền gởi tiết
kiệm hiện hành của SCB.
1.4.4. Nhiệm vụ:
- Quỹ tiết kiệm trung tâm có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu như sau:
+ Huy động tiền gởi tiết kiệm dân cư ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND,
ngoại tệ và vàng theo quy chế tiền gởi tiết kiệm của SCB.
+ Mở tài khoản tiền gởi cá nhân, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân theo
quy định.
+ Cho vay cầm cố sổ tiền gởi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu do SCB phát
hành theo sự uỷ nhiệm của giám đốc Khối Kinh Doanh.
+ Thực hiện việc thu lãi, thu phí nghiệp vụ, chi lãi tiền gởi cho khách hàng
liên quan đến các nghiệp vụ được đảm nhiệm.
+ Thu đổi các loại ngoại tệ đang được phép huy động tại Quỹ tiết kiệm
trung tâm.
+ Mua, bán vàng của khách hàng gởi tiết kiệm và của khách vãng lai theo sự
hướng dẫn của các phòng chức năng.
+ Chi trả kiều hối theo các hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa SCB và các
đơn vị kiều hối.
+ Quản lý giấy tờ có giá, thẻ lưu tiết kiệm, hồ sơ của khách hàng gởi tiền,
tài sản khách hàng cầm cố để bảo đảm nợ vay và các ấn chỉ quan trọng khác
theo quy định. Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ phát sinh theo quy chế
hiện hành.
+ Tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi và chấp hành đầy đủ các
quy trình, quy định liên quan đến nghiệp vụ kế toán.

+ Tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ ngân quỹ và an toàn ngân quỹ.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
+ Quản lý, bảo quản các tài sản được giao sử dụng.
+ Làm công tác tiếp thị và tư vấn cho khách hàng đến quan hệ giao dịch.
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định liên quan đến việc bảo mật thông tin
của khách hàng và của SCB.
+ Phối hợp với các ban và phòng chức năng tham mưa cho ban lãnh đạo về
các chế độ, chính sách liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Tiết
Kiệm Trung Tâm.
+ Báo cáo kịp thời lên ban lãnh đạo và các đơn vị chức năng khi có các phát
sinh ngoài quy định có liên quan đến công tác đơn vị.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của ban lãnh đạo SCB.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm, các ban và
phòng nhiệm vụ, Giám đốc khối kinh doanh quy định mối quan hệ công tác
giữa Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm và các ban và phòng nghiệp vụ như sau:
+ Đối với các ban phòng nghiệp vụ ngoài khối kinh doanh, Quỹ Tiết Kiệm
Trung Tâm có nhiệm vụ:
 Phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
 Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định và hướng dẫn nghiệp vụ của
các ban, phòng chức năng.
 Chịu sự kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất của các ban,
phòng nghiệp vụ theo quy định.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến cho các đơn vị đối với các vấn đề có liên
quan đến chức năng nhiệm vụ được giao.
+ Đối với các phòng thuộc khối kinh doanh:
 Phòng tín dụng và bảo lãnh: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ:
 Thực hiện đầy đủ các hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ tín

dụng.
 Thông báo kịp thời vấn đề phát sinh có liên quan nằm ngoài các
quy định để cùng phối hợp giải quyết.
 Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột
xuất.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan đến
công tác cho vay cầm cố.
 Phòng kế toán giao dịch: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ:
 Thực hiện đầy đủ các hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ có
liên quan.
 Giao nhận, luân chuyển chứng từ theo quy định
 Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột
xuất.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan.
 Phòng ngân quỹ: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ:
 Tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn về nghiệp vụ ngân quỹ.
 Tổ chức nhận quỹ đầu ngày, nhận quỹ bổ sung trong ngày và
giao quỹ cuối ngày theo quy định.
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
 Thông báo kịp thời vấn đề phát sinh có liên quan nằm ngoài các
quy định để cùng phối hợp giải quyết.
 Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột
xuất.
 Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan đến
nghiệp vụ ngân quỹ tại Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
 Phòng thanh toán quốc tế: Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ
cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo
SCB
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN TẠI
QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM –
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN (SCB)

2.1. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn tại SCB:
2.1.1. Tính chất của nguồn vốn huy động:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
- Vốn huy động là những phương tiện tiền tệ do ngân hàng huy động được
bằng nghiệp vụ nhận tiền gởi và các nghiệp vụ khác của ngân hàng để làm
vốn kinh doanh. Nguồn vốn huy động có những đặc điểm sau:
+ Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân
hàng được quyền sở hữu đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
+ Đây là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng.Tuy nhiên trong đó một bộ phận đáng kể trong
nguồn vốn huy động luôn luôn biến động, do vậy khi sử dụng ngân hàng luôn
phải dành một khoản dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả
cho người gởi, ký thác.
2.1.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động:
- Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
2.1.2.1. Đối với ngân hàng thương mại:
- Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương

mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua
nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được các uy tín cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện
pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ
với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của
ngân hàng.
2.1.2.2.Đối với khách hàng:
- Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản
xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.2.3. Đối với nền kinh tế:
- Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn để đầu tư, xây dựng phát
triển sản xuất hàng hoá, tạo công ăn việc làm và của cải vật chất cho xã hội.
Vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả các nhu cầu. Vốn của
mỗi doanh nghiệp, mỗi người dân thì tạm thời nhàn rỗi nhưng nhỏ bé phân
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
tán. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao gom những đồng vốn này lại với nhau
thành một khối lớn rồi dùng nó để tài trợ cho các nhu cầu trên. Không ai
khác, chính ngân hàng là người đứng ra giữ vai trò trung gian hết sức quan
trọng này: thu hút những đồng vốn từ nơi nhàn rỗi và chuyển nó sang nơi cần
thiết.
- ở Việt Nam, vốn nhàn rỗi còn nằm trong dân cư rất lớn, chủ yếu nằm dưới
dạng dự trữ như vàng, bạc, kể cả tiền mặt. Ngân hàng giữ vai trò quan trọng
trong việc trong việc huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Không ai
khác ngoài ngân hàng có thể tạo dựng được nguồn vốn lớn lao đáp ứng cho

nhu cầu phát triển đất nước, cũng như các nhu cầu đa dạng khác của mọi tầng
lớp dân cư. Hơn nữa, việc huy động nguồn vốn trong nước luôn có ý nghĩa
quyết định vì đây là nguồn tại chỗ, có giá trị lớn và thể hiện sức mạnh, ý chí
tự lực, tự cường của một quốc gia, dân tộc. Như vậy:
+ Việc huy động vốn kết hợp với việc sử dụng vốn, vai trò trung gian thanh
toán. Ngân hàng đã làm công việc quan trọng cho nền kinh tế là đẩy mạnh tốc
độ lưu thông tiền tệ, vòng quay vốn của doanh nghiệp, cá nhân, làm giảm
lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí và thời gian cho mọi thành phần
kinh tế.
+ Ngân Hàng Thương Mại khi huy động vốn còn đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.Chẳng hạn
trong điều kiện nền kinh tế đang có lạm phát hoặc giảm phát thì ngân hàng
với công cụ hữu hiệu là lãi suất huy động tiền gởi hợp lý sẽ là một trong
những biện pháp tích cực để điều tiết lượng tiền mặt lưu thông.
+ Ngoài ra, Ngân Hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi ở
mức thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý thức tiết kiệm của mỗi người dân,
tạo ra trong lòng họ Ngân Hàng như là một hình ảnh quen thuộc, một tiện ích,
một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống, đó cũng là tiền đề để phát triển
kinh tế.
2.1.3. Những quy định chung:
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động sử
dụng nguồn vốn này phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản là: hoàn trả, bí mật,
trả lãi.
+ Hoàn trả: là nguyên tắc cao nhất, theo đó các ngân hàng thương mại phải
có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn.Nhờ
vậy sẽ tạo lòng tin nơi khách hàng để họ yêu tâm gởi tiền vào ngân hàng mà
không sợ bị mất mát. Để hoàn trả cho khách hàng, các ngân hàng cần có biện
pháp sử dụng vốn an toàn, có hiệu quả. Trong trường hợp do kinh doanh thua
lỗ, ngân hàng bị phá sản thì việc hoàn trả tiền cho khách hàng được áp dụng
bằng cơ chế bảo hiểm tiền gởi.

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Bí mật: đây là nguyên tắc quan trọng, đồng thời cũng là đòi hỏi khách
quan của khách hàng. Theo nguyên tắc này, các ngân hàng phải có trách
nhiệm giữ bí mật tài khoản của khách hàng trừ trường hợp đặc biệt có yêu
cầu riêng của cơ quan điều tra
+ Trả lãi: ngân hàng có trách nhiệm không những hoàn trả vốn gốc mà còn
phải có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, bất kể ngân hàng hoạt động có lãi
hay không. Nguyên tắc này đảm bảo cho người gởi tiền vừa bảo tồn được giá
trị (vốn) vừa có thu nhập thích đáng (lãi) vì vậy gởi tiền tiết kiệm vào ngân
hàng, hoặc mua kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng phát hành đều là những
hình thức “đầu tư” có hiệu quả đồng thời đảm bảo an toàn nhất - hệ số rủi ro
gần như bằng không.
2.1.4. Các nguồn vốn huy động:
2.1.4.1. Tiền gởi tiết kiệm: bao gồm: tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền
gởi tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiết kiệm khác.
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn:
+ Tiền gởi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của cá nhân hoặc tổ chức muốn gởi
vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gởi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình
thức tiền gởi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu
sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gởi này khách hàng muốn rút bất kỳ
lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên
kế hoạch sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng.Do vậy, ngân hàng thường trả lãi
rất thấp cho loại tiền gởi này.
+ Với loại tiền gởi này, khách hàng có thể gởi tiền và rút tiền bất cứ lúc
nào cũng được trong giờ giao dịch và phải xuất trình sổ tiền gởi.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân
và tổ chức có nhu cầu gởi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được

kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của
loại tiền gởi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên,
đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.Đa số khách hàng thích
lựa chọn hình thức gởi tiền này là công nhân viên chức hưu trí.Mục tiêu quan
trọng của họ khi lựa chọn hình thức tiền gởi này là lợi tức có được theo định
kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách
hàng này. Lãi suất cho loại tiền gởi này cao hơn lãi suất tiền gởi tiết kiệm
không kỳ hạn, ngoài ra mức lãi suất này còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn
gởi, tuỳ theo loại đồng tiền gởi tiết kiệm, và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân
hàng nhận tiền gởi.
- Các loại tiết kiệm khác: Đây là hình thức huy động tiết kiệm mang những nét
đặc trưng riêng của mỗi ngân hàng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại
sự bắt chướt của các đối thủ cạnh tranh.
+ Ngoài hai loại tiền gởi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm có kỳ hạn, SCB cón có chương trình tiết kiệm tích luỹ sinh hoạt. Đây là
hình thức tiết kiệm bằng VND, theo đó khách hàng sẽ gởi tiền theo định kỳ
nhất định nhằm có được một số tiền đủ lớn để thực hiện các dự định cho
tương lai.
 Mục đích của tiết kiệm tích luỹ:
 Để đảm bảo nhu cầu tài chính cho việc học hành của người
thân trong gia đình và bạn bè
 Cho các nhu cầu mua sắm các tài sản phục vụ sinh hoạt gia
đình hoặc các chi phí phát sinh trong cuộc sống.
 Trang bị phương tiện vận chuyển, phương tiện đi lại.
 Cho việc đi du lịch trong và ngoài nước.
 Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện một dự định lớn trong cuộc
sống.

 Đảm bảo tài chính cho các nhu cầu về nhà đất.
 Đảm bảo cho cuộc sống độc lập khi về hưu.
 Tiện ích của sản phẩm:
 Khách hàng có thể đặt tên riêng cho tài khoản tiết kiệm của
mình
 Mức lãi suất cam kết thay đổi theo thời gian gởi tiền. Thời gian
gởi càng dài sẽ nhận được mức lãi càng lớn.
 Số tiền đóng mỗi kỳ sẽ do chính khách hàng kựa chọn. Khách
hàng có quyền gởi trước hoặc gởi thêm trong quá trình thực
hiện tiết kiệm tích luỹ.
 Khách hàng được tất toán sổ tiết kiệm tích luỹ trước hạn trong
trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng.
 Khách hàng có thể chuyển đổi từ tài khoản tiết kiệm tích luỹ
sang bất kỳ hình thức gởi tiền khác mà SCB cung cấp.
 Tư vấn cho khách hàng lựa chọn số tiền gởi mỗi kỳ, định kỳ
gởi tiền 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng và thời gian tiết kiệm
phù hợp nhất.
 Các tiện ích khác:
 Lãi suất của SCB công bố theo từng thời điểm, nếu có thay đổi
hoặc điều chỉnh lãi suất thì các sổ tiết kiệm tích luỹ trước đó
vẩn áp dụng mức lãi suất đã cam kết.
 Khi khách hàng gởi tăng thêm tiền so với mức gởi quy định
mỗi kỳ, thì số tiền đó khách hàng được hưởng mức lãi suất
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
hiện hành đối với khoản tiền gởi cùng kỳ hạn cộng với mừc lãi
suất ưu đãi 0,02%.
 Khách hàng gởi tiền trước cho mỗi định kỳ thì số tiền gởi trước
của các định kỳ gởi tiền này được hưởng mức lãi suất cam kết
theo số ngày thực gởi.

 Khách hàng tham gia tiết kiệm tích luỹ có thể vay vốn tại SCB
với các mục đích trên, số tiền vay tối đa bằng 85% số dư vốn
gốc của sổ tiết kiệm tích luỹ tại thời điểm vay, thời gian vay tối
đa 12 tháng. Lãi suất cho vay được giảm 0,05% so với biểu lãi
suất cho vay của SCB tại thời điểm vay.
a. Những quy định cụ thể đối với tiền gởi tiết kiệm:
- Ngân hàng SCB nhận tiền gởi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam của cá nhân là
người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam: nhận tiền gởi bằng ngoại tệ của cá nhân là người Việt Nam hoặc ở
nước ngoài dưới 12 tháng và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 12
tháng trở lên.
- Tiền gởi tiết kiệm tại SCB bao gồm:
+ Tiền gởi tiết kiệm Đồng Việt Nam
+ Tiền gởi tiết kiệm ngoại tệ tự do chuyển đổi
+ Các loại tiền gởi tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo giá vàng hoặc ngoại tệ
+ Trường hợp khách hàng có loại ngoai tệ mà SCB công bố mua vào hoặc
công bố nhận tiền gởi nhưng muốn gởi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam thì
được chuyển đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ do SCB công bố
tại hời điểm tiền gởi.
- Số tiền gởi tiềt kiệm tại SCB cho mỗi thẻ tiềt kiệm được quy định như sau:
+ Tối thiểu 100.000 đồng đối với tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam.
+ Tối thiểu 20USD hoặc các ngoại tệ khác có giá trị quy đổi tương đương
đối với tiền gởi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
+ Không hạn chế mức tối đa.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhận tiền gởi có kỳ hạn như sau:
+ Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất mới kể từ ngày công bố
thay đổi với số dư còn lại trên thẻ tiết kiệm đến ngày thay đổi lãi suất.

+ Tiết kiệm có kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất ghi trên thẻ tiết kiệm cho đến
hết kỳ hạn.
+ Lãi suất tiền gởi tiết kiệm quy định trên cơ sở tháng (30ngày) hoặc năm
(360ngày).
- Điều kiện thực hiện các giao dịch tiền gởi tiết kiệm:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Người được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gởi tiết kiệm bao
gồm: Cá nhân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy đinh của bộ luật dân sự; cá nhân người nước ngoài đang sinh sống
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam: cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.
+ Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định cua pháp luật chỉ được
thực hiện các giao dịch liện quan đến tiền gởi tiết kiệm thông qua người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
- Loại tiền gởi:
+ Đồng VN, ngoại tệ (thực hiện 2 loại ngoại tệ: USD, Euro) và vàng
(SJC).
b. Qui trình gởi tiết kiệm:
(1) (2)
(3)
(4)
- Bước 1: Khách hàng có nhu cầu gởi tiết kiệm cần làm thủ tục và nộp những
giấy tờ cần thiết.
+ Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm
+ Thẻ lưu

+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
Giao dịch viên kiểm tra nếu hợp lệ thì nhập thông tin khách hàng, lấy số
hiệu tài khoản tiền gởi tiết kiệm.Sau đó chuyển hồ sơ cho trưởng quỹ tiết
kiệm
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 18
KHÁCH
HÀNG
GIAODỊCH
VIÊN
TRƯỞNG
QUỸ TIẾT
KIỆM
NGÂN QUỸ
KẾ TOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
- Bước 2: Trưởng quỹ tiết kiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ. Nếu chấp nhận mở tài
khoản cho khách hàng, ký, duyệt và chuyển qua ngân quỹ. Nếu không chấp
nhận chuyển trả lại cho giao dịch viên.
- Bước 3: Phòng ngân quỹ dựa vào hồ sơ để nhận tiền tiết kiệm
- Bước 4: Chứng từ được chuyển qua phòng kế toán để lưu trữ kết sổ, lên bảng
cân đối vào cuối tháng.
Gởi tiền lần đầu:
- Gởi bằng tiền mặt: Khi gởi tiền, khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu (thời hạn của hộ chiếu hoặc thị thực kèm theo dài hơn thời
hạn gởi tiền). Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, nhân viên giao dịch nhập
các thông tin và thực hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban
hành.
- Gởi bằng chuyển khoản: Khi nhận được các chứng từ ghi “có” vào tài khoản
tiền gởi tiết kiệm của khách hàng, nhân viên giao dịch căn cứ vào nội dung
gởi tiền của khách hàng ghi trên chứng từ để nhập các thông tin, yêu cầu

khách hàng xuất trình chứng minh nhân dân để ghi vào nơi quy định và thực
hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban hành.
- Nguời gởi tiền lần đầu (hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật)
phải trực tiếp thực hiện giao dịch gởi tiền với SCB.
Gởi tiền tiết kiệm trong các lần tiếp theo:
- Trường hợp khách hàng đã giao dịch tiền gởi tiết kiệm với Ngân Hàng, khi
gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mới, khách hàng không mang theo chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu thì nhân viên giao dịch căn cứ vào các thông tin
lưu trữ hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu để ghi vào nơi quy định.
- Khi gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng,
khách hàng có thể được miễn xuất trinh chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Trường hợp khách hàng không đến được thì có thể nhờ người khác gởi hộ.
Người gởi hộ phải đảm bảo các điều kiện về giao dịch.
Quy trình thu tiền gởi (tiền mặt, thu vàng):
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
- B
ư

c
1: Tiếp nhận nhu cầu nộp tiền, vàng của khách hàng:
Thực hiện: Giao Dịch Viên và Thủ Quỹ
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 20
KHÁCH
HÀNG
GIAO DỊCH
VIÊN
TRƯỞNG QUỸ
TIẾT KIỆM

THỦ QUỸ
Không đạt
11
(2)
Đạt (4)
Đạt
(3)
Không chấp
nhận
(5) Chấp
nhận
(7)
(6)
Nhu cầu
nộp tiền
mặt
Nhận yêu
cầu
Hạch
toán
- Trả báo
có, sổ chi
tiết… cho
khách
hàng
-Tổng hợp
lưu hồ sơ
Nhận
chứng
từ,

kiểm
tra, đối
chiếu
Duyệt
Thu tiền
Trả thẻ
cho
khách
hàng
Kiển
soát
Kiểm
soát
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm
+ Bảng kê thu các loại tiền vàng
+ Chứng từ có liên quan
- Bước 2: Kiểm tra chứng từ nộp tiền của khách hàng
Thực hiện: Giao Dịch Viên và Thủ Quỹ
+ Kiểm tra việc lập giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm, bảng kê thu các loại
tiền, vàng nộp vào ngân hàng…
+ Nếu không chấp nhận trà chứng từ lại khách hàng yêu cầu bổ sung
hoặc làm mới.
+ Tính phí nộp tiền nếu có
+ Nếu chứng từ hợp lệ chuyển sang thực hiện bước 3
- Bước 3: Thu tiền:
Thực hiện: Thủ Quỹ
+ Nhận và kiểm đếm tiền mặt, vàng theo số lượng ghi trên giấy nộp tiền,
vàng hoặc kê thu
+ Trình tự kiểm đếm theo quy định

+ Duyệt thanh toán trên máy
- Bước 4: Hạch toán:
Thực hiện: Giao dịch viên:
Căn cứ:
+ Giấy nộp tiền, vàng hoặc bảng kê thu đã có chữ ký của Thủ Quỹ và dấu
“Đã thu tiền”
+ Định khoản, nhập dữ liệu hạch toán với yêu cầu nộp tiền, vàng của khách
hàng
+ In phiếu thu
+ Trường hợp nhân lại bộ chứng từ do trưởng quỹ tiết kiệm trả lại do nội
dung hạch toán chưa đúng, Giao Dịch Viên căn cứ yêu cầu để thực hịên
+ Sau khi Thủ Quỹ thanh toán trên máy Giao Dịch Viên in thẻ lưu
+ Ký các chứng từ, chuyển sang bước 5
- Bước 5: Kiểm soát và duyệt chứng từ:
Thực hiện: Trưởng quỹ tiết kiệm:
+ Kiểm tra chúng từ và bút toán hạch toán
+ Nếu chấp nhận ký, duyệt. Nếu không chấp nhận trả chứng từ lại cho
Giao Dịch Viên nêu rõ lý do yêu cầu
- Bước 6: Trả giấy tờ có giá, báo có:
Thực hiện: Thủ quỹ:
+ Trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng
- Bước 7: Tổng hợp lưu hồ sơ:
Thực hiện: Giao Dịch Viên:
+ Tổng hợp lưu hồ sơ, chứng từ theo quy định
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Lập các báo cáo có liên quan
c. Cơ sở tính lãi và trả lãi:
- Đối với tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: lãi được nhập gốc vào ngày 25 hàng
tháng.

- Đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: trả lãi theo loại hình tiền gởi (nhận lãi
hàng tháng hoặc cuối kỳ).
- Phương pháp tính lãi:
Lãi phải trả = số dư x lãi suất x kỳ hạn
d. Quản lý và bảo quản thẻ tiết kiệm:
- Thẻ tiết kiệm do SCB phát hành là loại giấy tờ đặc biệt, phải đựơc quản lý
chặt chẽ, tổ chức hạch toán riêng theo đúng quy định về quản ký giấy tờ có
giá. Mọi trường hợp để xảy ra mất mát, tham ô, lợi dụng sẽ bị xử lý hành
chính, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự.
- Chủ thẻ tiết kiệm phải bảo quản, cất giữ cẩn thận thẻ tiết kiệm. Các thẻ tiết
kiệm đã phát hành nếu bị sửa chữa, tẩy xoá, nhàu nát, viết, vẽ dơ bẩn đều
không có giá trị thanh toán. Trường hợp thẻ tiết kiệm bị mất, cháy, thất lạc,
chủ sở hữu chủ thẻ tiết kiệm phải báo ngay cho SCB nơi gởi tiền và làm giấy
báo mất thẻ tiết kiệm theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Giấy báo mất phải có
xác nhận của SCB nơi gởi tiền, hoặc có xác nhận của địa phương (UBND
hoặc cơ quan công an) và gởi cho SCB nơi gởi tiền theo dõi và thanh toán.
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo mất (đối với tiền gởi tiết kiệm không kỳ
hạn) hoặc kể từ ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ
hạn), nếu không có tranh chấp thì SCB sẽ thanh toán cho người gởi tiền tiết
kiệm.
- Khi báo mất thẻ tiết kiệm, nếu khách hàng có yêu cầu, SCB nơi nhận tiền gởi
được cấp lại thẻ tiết kiệm cho khách hàng. Trên thẻ tiết kiệm cấp lại phải
đóng dấu “bản sao” và trong phiếu lưu phải ghi rõ “Bản chính không còn giá
trị sử dụng”.
- SCB không chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra cho khách hàng do
việc báo mất thẻ tiết kiệm chậm trễ hoặc bị kẻ gian lợi dụng.
e. Tái ký gởi:
- Khi đến hạn nếu khách hàng không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì
ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn như kỳ
hạn ban đầu. Trường hợp tại thời điểm đến hạn mà ngân hàng không huy

động loại kỳ hạn đó thì ngân hàng sẽ chuyển sang kỳ hạn ngắn hạn hơn kế
tiếp với lãi suất do SCB công bố tại thời điểm kéo dài.
- Sau khi SCB đã thực hiện xong thủ tục tái ký gởi nhưng số tiền của kỳ hạn
mới chưa đến hạn nếu khách hàng có yêu cẩu:
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
+ Rút lãi của kỳ hạn trước: SCB thanh toán cho khách hàng số lãi phát sinh
(đã nhập vào vốn) và tính theo mức lãi suất tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn
áp dụng tại thời điểm đáo hạn của kỳ hạn trước cho số lãi này.
+ Nếu khách hàng rút cả gốc và lãi: SCB thanh toán cho khách hàng rút
tiền trước hạn.
f. Thủ tục rút tiền tiết kiệm, chi trả tiền gởi tiết kiệm:
Thủ tục rút tiền tiết kiệm:
- Khi rút tiền tiết kiệm, khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu và thẻ tiết kiệm do SCB phát hành cho SCB nơi khách hàng gởi tiền.
Nhân viên giao dịch hướng dẫn khách hàng và thực hiện các thủ tục theo quy
định do tổng giám đốc ban hành.
- Khách hàng gởi tiền tiết kiệm có thể rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của
SCB.Trường hợp khi đến hạn khách hàng muốn chuyển tiền đến tài khoản tại
các đơn vị khác thuộc hệ thống SCB thì nơi nhận tiền gởi có trách nhiệm
chuyển tiền đến nơi khách hàng yêu cầu.
- Khách hàng gởi tiết kiệm bằng loại tiền nào thì được rút gốc và lãi theo loại
tiền đó. Đối với ngoại tệ lẻ được chi trả bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua
tại thời điểm giao dịch.
- Trường hợp khách hàng gởi tiết kiệm bằng ngoại tệ nhưng muốn lĩnh ra bằng
Đồng Việt Nam thì SCB sẽ chuyển đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá mua
ngoại tệ tại thời điểm khách hàng rút tiền.
Chi trả tiền gởi tiết kiệm:
- Trường hợp sổ tiết kiệm đến hạn trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngân hàng
thanh toán cho khách hàng vào ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ, ngày lễ,

lãi được tính theo lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm đến ngày thực tế thanh toán.
Sau ngày làm việc liền kề khách hàng không đến nhận thì giao dịch viên lập
thủ tục tái ký gởi.
+ Trường hợp thanh toán tiền gởi tiết kiệm cho khách hàng vào ngày làm
việc liền kề sau ngày nghĩ, ngày lễ.
Ví dụ:
Ngày 25/03/2005 khách hàng đến ngân hàng gởi 15.000.000đ kỳ hạn 6
tháng, lĩnh lãi cuối kỳ lãi suất 0.71%/tháng, ngày 25/09/2005 (chủ nhật) đến
hạn.Ngày 25/09 là ngày nghỉ khách hàng đến rút sau vào ngày 26/09
Ngoài việc khách hàng được hưởng tiền lãi theo đúng kỳ hạn khách hàng
còn được thêm 1 ngày lãi đến ngày 26/09/2005.
Tổng số tiền lãi khách hàng được nhận = số tiền lãi theo đúng kỳ hạn + số
tiền lãi 1 ngày làm việc liền kề sau.

SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
Số tiền lãi được tính thêm như sau:
15.000.000 x 0.71% x 1/30= 3550đ
Vậy số tiền lãi khách hàng được nhận là:
15.000.000 x 0.71% x 6 + 3550 = 642550đ
+ Trường hợp thanh toán cho khách hàng tiền gởi tiết kiệm vào ngày làm
việc liền kề trước ngày nghỉ, ngày lễ.
Ví dụ:
Ngày 06/05/2005 khách hàng đến ngân hàng gởi tiết kiệm 15.000.000đ kỳ
hạn 6 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất 0,71%/tháng , ngày 06/11/2005 (chủ
nhật) đáo hạn.Ngày 06/11 là ngày nghỉ khách hàng rút trước là ngày 05/11.
Tổng số tiền lãi khách hàng nhận = số tiền lãi tính theo đúng kỳ hạn - số
tiền lãi 1 ngày làm việc liền kề trước 1 ngày.
Vậy số tiền lãi khách hàng nhận là:
15.000.000 x 0.71% x 6 – 15.000.000 x 0.71% x 1/30 = 635450đ

- Quy trình chi tiền gởi (tiền mặt, vàng):
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN TRƯỞNG QUỸ THỦ QUỸ
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Anh
TIẾT KIỆM

Không đạt
1
(2)
Đạt (3)
(6)

Không
chấp nhận

Chấp (4)
nhận
(5)
- Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng
Thực hiện: Giao Dịch Viên
+ Giấy lĩnh tiền mặt
+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
- Bước 2: Kiểm tra chứng từ rút tiền mặt
Thực hiện: Giao Dịch viên
+ Kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người nhận tiền
+ Nếu chấp nhận chứng từ chuyển sang bước 3
SVTH: Huỳnh Thị Khánh Phụng Trang 25
Nhu cầu
lĩnh tiền mặt
Tiếp nhận nhu

cầu
Kiểm soát
Hạch toán
Tổng
hợp lưu
hồ sơ
chuyển
báo cáo
- Nhận
tiền
- 1 liên
bản sao
giấy lĩnh
tiền
Kiểm soát
Duyệt
Chi tiền cho
khách hàng

×