Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.53 KB, 39 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
MỤC LỤC
1.3 Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS 11
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta sau khi xoá bỏ bao cấp, gia nhập vào cơ chế thị trường nền kinh tế
đã thay đổi rất nhiều. Đã thu được những thành công nhất định, đời sống nhân dân
ngày càng nâng cao rõ rệt và xu hướng phát triển ngày càng tăng với xu thế hội
nhập toàn cầu, chính sách đổi mới mở của Đảng và Nhà nước để phù hợp với hội
nhập thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta đặc biệt được coi trọng trở
thành công cụ để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của đất nước. Mở rộng
hội nhập vào thị trường thương mại thế giới.Chúng ta đã trở thành thành viên của
ASIAN và đang nỗ lực để được ra nhập WTO. Trong năm 2002 Việt Nam và Mỹ đã
ký hiệp định thương mại song phương, tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức
cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng vào Mỹ. Vì đây là một thị
trường lớn, vì vậy muốn thành công thì các doanh nghiệp buộc phải tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong
hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệu quả. Muốn vậy thì phải cung
cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng,
đồng thời nắm bắt kịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến
lược phát triển lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các Doanh nghiệp, các
quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có của mình để tham gia có
hiệu quả vào thương mại quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất
mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là những sản phẩm đã có quá trình phát triển khá
lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống Dân tộc, được thế giới
đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những mặt hàng
này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập
khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của Đất nước. Nắm bất được xu thế thời đại
công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS đã ra đời vào năm 1996. Trong những
năm qua, công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS đã có cố gắng rất lớn trong việc


đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường trong
khu vực và trên thế giới. Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS đã đạt được
một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Sau một thời gian thực tập tại công ty.thấy rằng hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là vấn đề cần thiết đối với công ty. Vì vậy tôi xin
chọn đề tài ''Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS '' Làm đề tài chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KHOA HỌC ỨNG
DỤNG VPS
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH KHOA
HỌC ỨNG DỤNG VPS
CHƯƠNG 3: GỈAI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY
TNHH KHOA HỌC ỨNG DỤNG VPS
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
KHOA HỌC ỨNG DỤNG VPS
1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS
1.1.1.Thông tin chung về Công ty:
+ Trụ sở chính : Số 3 D7 Khu Đô Thị Đại Kim - Hà Nội
+ Tên giao dịch : VPS
+ Điện thoại : 0436285697

+ Số Fax : 04.8763567
+ Tài khoản của công ty : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
1.1.2.Quá trình hình thành của công ty:
Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS là một doanh nghiệp nhà nước
thuộc Tổng công ty thương mại và xây dựng (trước kia là Tổng công ty xuất nhập
khẩu, sản xuất, cung ứng vật tư ) trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Với diện tích
là 8327 mét vuông theo hợp đồng số 34678/ĐC/ND/HĐND ký ngày 30/08/1999,
khu đất trên đã trải qua quá trình phát triển và sử dụng như sau:
- Ngày 31/01/1993 Bộ trưởng Bộ GTVT ra quyết định số 130/QĐ/KHĐT,
Cảng Hà Nội giao toàn bộ khu đất bao gồm nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà kho, bãi
cho Tổng công ty XNK, sản xuất cung ứng vật tư GTVT.
- Ngày 09/05/1996 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số 989/QĐ/TCCB/LĐ
cho phép thành lập “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất”.
- Ngày 28/10/1999 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số967/QĐ/BGTVT
cho phép thành lập DNNN “ Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất” trên cơ sở
chuyển đổi tổ chức “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất”.
- Ngày 16/12/1999 ông Tổng Giám đốc Tổng công ty TNHH Khoa Học Ứng
Dụng (trước kia là Tổng công ty XNK, sản xuất, cung ứng vật tư GTVT) ra Quyết
định số 54/QĐ/TCLĐ giao cho công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và Trang trí nội thất
toàn bộ mặt bằng 8327 mét vuông bao gồm nhà làm việc, kho xưởng và các công
trình trên khu đất làm trụ sở và sản xuất, kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
- Ngày 13/09/2001 Bộ trưởng Bộ GTVT ra Quyết định số 3017/QĐ/BGTVT
về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước “ Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất”
thành “ Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS”.
Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS với chức năng hoạt động rộng rãi
đa ngành nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ chơi, quà lưu
niệm, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải,

kinh doanh kho bãi xây dựng công trình giao thông vận tải công nghiệp và dân
dụng.
Hiện nay, công ty đang dùng 4000 mét vuông mặt bằng làm nhà kho, xưởng
sản xuất và nhà văn phòng, số còn lại làm sân, cây xanh và đường đi bộ
1.1.3.Quá trình phát triển:
Cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và
cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới,
công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và trưởng
thành nhanh chóng cho kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Công ty đã
không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, cải tiến mặt hàng sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, kết hợp nội lực và ưu thế từ bên ngoài môi trường kinh
doanh, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển,
đưa tập thể bước đi những bước vững chắc.
Chính nhờ sự cố gắng không ngừng vươn lên đó, từ khi chỉ là một phân xưởng
nhỏ bé được nâng cấp lên thành “ Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí
nội thất”. Từ chỗ chỉ với mục đích giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
dư thừa của tổng công ty bằng những công việc thủ công thuần tuý, đã có sự cải tiến
khi chuyển sang công nghệ sản xuất mới. Đó là sự cải tiến về mặt công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nguyên nhiên vật liệu, chuyển đổi từ những
chất liệu gốm sứ làm bằng đất sét sang chất liệu nhựa tổng hợp với bột đá tự nhiên,
và nguyên liệu thạch cao các sản phẩm của công ty cũng ngày một phong phú hơn
(các loại ca, cốc, búp bê, đồ chơi ). Bên cạnh đó công ty còn mở rộng quy mô sản
xuất thêm nhiều xưởng sản xuất mới như xưởng sản xuất đồ mộc, xưởng sản xuất
đồ nhựa. Nhưng khi đó sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
trong nước và chưa tìm được đầu ra cho thị trường thế giới. Vì vậy, sản xuất vẫn
mang tính manh mún, thủ công, thị trường không ổn định, hoạt động kinh doanh
phát triển không đồng đều.

Sau hơn 3 năm không ngại gian khó (từ năm 2007 đến 2010), xí nghiệp luôn tìm
cách vươn lên bắt nhịp cùng nhịp sống của cơ chế thị trường. Xí nghiệp luôn tìm cách
xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với trình độ sản xuất của mình, củng cố
thị trường trong nước và luôn tìm kiếm, khai thác, thâm nhập thị trường mới. Bên cạnh
việc không ngừng cải tiến mẫu mã, sáng tạo ra những phương thức làm việc mang lại
hiệu quả kinh tế cao, xí nghiệp luôn tìm hiểu, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng,
để có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như có thể thúc đẩy hơn nữa sự phát
triển của mình. Đến khi được nâng cấp thành “ Công ty TNHH Khoa Học Ứng “, thì
không chỉ kinh doanh những ngành nghề đơn thuần với công nghệ thủ công là chính
nữa mà nó đã được nâng cấp lên ở mức cao hơn với chức năng hoạt động rộng rãi đa
ngành nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, sơn mài, thảm
mỹ nghệ , thêu ren, gốm sứ, các sản phẩm trang trí nội thất, gia công hàng xuất khẩu và
kinh doanh các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu sản xuất, máy móc thiết
bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải, kinh doanh kho bãi, sản
xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da, hàng kim khí hoá chất, điện máy và lắp giáp
điện tử XNK uỷ thác, kinh doanh dịch vụ vận tải, du lịch lữ đoàn, xây dựng công trình
giao thông thủy lợi công nghiệp và dân dụng.
Trên đà phát triển không ngừng của công ty. Trong thời gian ngắn, nhờ sự cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, phong phú chủng loại, các
mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện ở nhiều nơi, có mặt trên khắp các thị
trường cả trong và ngoài nước, thu hút được sự chú ý, quan tâm của nhiều người
tiêu dùng, giá trị thương hiệu của công ty cũng dần được nâng lên.
Hiện nay, công ty đã thu hút được 250 lao động thường xuyên với mức lương
bình quân là 950.000đ/người/tháng và đang trên đà tăng trưởng mạnh, đời sống của
cán bộ công nhân viên đang được nâng cao. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục
chọn, đào tạo thêm 100 lao động, công nhân kỹ thuật để sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu. Trong những năm qua Công ty TNHHKhoa Học Ứng Dụng VPS
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

đã thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp tiền thuê đất đầy đủ và nộp tiền vào
ngân sách nhà nước nhiều tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty khá thần tốc.
Đó là nhờ vào sự nỗ lực của nội bộ công ty cùng với những chính sách ưu đãi của Bộ
GTVT dành cho công ty. Từ một phân xưởng nhỏ trước năm 2004, giờ đây công ty
đã trưởng thành và tự thân vận động không ngừng lớn mạnh trên thị trường trong và
ngoài nước, đặc biệt là thị trường quốc tế. Từ chỗ thị trường tròng nước chiếm ưu thế,
hiện nay thị trường quốc tế là một thị trường trọng điểm của công ty mà công ty chưa
khai thác được hết tiềm năng nhưng không hề bỏ qua thị trường trong nước với hơn
70 triệu dân, thu lợi cho nhà nước nhiều tỷ đồng. Giờ đây, Công ty TNHH Khoa Học
Ứng Dụng VPS(trực thuộc Bộ GTVT), có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo
quy định của nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, công ty có tài khoản tại
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Về mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm
trong danh mục hàng hoá đã được Bộ Thương Mại phê duyệt và nằm trong danh mục
hàng hoá xuất khẩu với số lượng và giá trị hàng hoá tương đối lớn.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS
1.2.1. Chức năng:
Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS là một DNNN thuộc Bộ GTVT có
các chức năng chính sau:
1. Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da, hàng kim khí hoá chất, điện
máy và lắp ráp điện tử. Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị
kinh tế trong và ngoài nước.
2. Tổ chức xuất nhập khẩu và kinh doanh phương tiện vận tải, kinh doanh
kho bãi theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp với quy chế
hiện hành của Nhà nước. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong
nước.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Với những chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành phù hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
2. Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Thực hiện các
chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước.
3. Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích chung của công ty.
4. Bảo toàn và sử dụng tài sản được giao theo đúng chế độ của nhà nước
quy định, đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường điều kiện vật chất
cho cán bộ CNV của công ty.
5. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nước, đảm bảo
mức lương tối thiểu và cải thiện đời sống người lao động.
6. Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn.
7. Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ tổ
chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động,
thực hiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
8. Tổ chức và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu
cầu thị hiếu tiêu dùng để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn,
đảm bảo cho kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro và mang lại
hiệu quả tốt.
1.3. Quy mô của công ty
1.3.1. Cơ cấu lao động:
Công ty gồm 270 cán bộ CNV. Trong đó có 65 cán bộ làm công tác quản lý
(23,7%) và số còn lại là công nhân trực tiêp sản xuất và người lao động làm thuê
theo hợp đồng lao động.
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 1 phó Giám đốc.
Dưới Ban Giám đốc là các phòng ban trực thuộc, những phòng ban này được
chia thành hai khối là khối kinh doanh và khối quản lý.

+ Trong khối kinh doanh có các phòng ban như : phòng KD-XNK, phòng
KHSX, phòng kinh doanh thiết bị, (gồm xưởng cơ khí và xưởng đồ chơi).
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
+ Trong khối quản lý có các phòng ban như : phòng TCHC, phòng dự án,
phòng TCKT.
Ngoài ra, công ty còn có văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố khác
1.3.2. Thiết bị công nghệ máy móc:
Là một doanh nghiệp kiêm sản xuất với chức năng hoạt động rộng rãi đa
ngành nghề, Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS sản xuất các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ là chính, còn các ngành nghề khác như xây dựng công trình giao
thông thủy lợi, kinh doanh nông lâm thuỷ sản, kim khí hoá chất, kinh doanh hàng
may mặc chỉ là những ngành nghề mang tính thời vụ của công ty. Hiện nay, nhìn
chung trang thiết bị công nghệ máy móc của công ty còn khá sơ sài, chưa có gì là
hiện đại cả so với các doanh nghiệp khác. Một phần là do lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của công ty quyết định, do sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ không đòi hỏi trang
thiết bị công nghệ hiện đại mà chủ yếu là dựa vào trình độ tay nghề của công nhân,
nên công ty chú trọng đến khâu đào tạo đội ngũ công nhân viên mới vào nghề qua
các khoá học việc (thường là 6 tháng ). Lĩnh vực kinh doanh còn lại của công ty chủ
yếu là vấn đề thương mại bán hàng, công ty có đầu tư thêm 30 chiếc xe tải chở hàng
phục vụ cho công tác chuyên chở hàng hoá. Hiện nay, trong cảng của công ty luôn
có 7 chiếc máy xúc hiệu Hàn Quốc và cần cẩu hàng hoá (5 chiếc) tại mặt bằng cạnh
sông Hồng.
1.3.3. Vốn:
Vốn sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng nhất của các
doanh nghiệp. Vốn không chỉ ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị vật tư mà còn
ảnh hưởng quyết định đến công tác quản trị sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn để đầu tư nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu phát triển, đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc công nghệ, đầu tư hiện

đại hoá hoạt động quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. Để có được nguồn vốn
kinh doanh đủ lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Đối với công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS, nguồn vốn của công ty
được huy động chủ yếu từ các nguồn sau: vay vốn tín dụng của các ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
thương mại, các ngân hàng quân đội (công ty có nhiều lợi thế trong việc vay vốn
của các ngân hàng quân đội), huy động vốn từ cán bộ công nhân viên chức trong
công ty, từ doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ, và một phần nhỏ do ngân
sách nhà nước cấp xuống…
Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây khá ổn
định, công ty không gặp khó khăn gì trong việc huy động cũng như sử dụng vốn.
Tình hình tài chính của công ty quý I năm 2010, được thể hiện dưới bảng sau:
BẢNG 1.1: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
QUÝ I - NĂM 2010
(Đvt: VNĐ)
STT Tài sản Đầu kì Cuối kì
I TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 16376890372 17312176146
1 Tiền 205343235 388780100
2 Các khoản phải thu 13578870306 13873383429
3 Hàng tồn kho 2275597462 27557306897
4 Tài sản lưu động khác 131521494 280288738
5 Chi sự nghiệp 197557875 13933190
II TSCĐ và đầu tư dài hạn 21099987744 21045466744
1 Tài sản cố định 20970585769 20897547769
2 CPXD dở dang 129401975 147918975
Tổng cộng 37476878116 38357642890


SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
STT Nguồn vốn Đầu kì Cuối kì
I Nợ phải trả 13406724894 14381001776
1 Nợ ngắn hạn 12652914668 13627191550
2 Nợ dài hạn 753810226 753810226
II Nguồn vốn chủ sở hữu 24070153222 23976641114
1 Nguồn vốn, quỹ 23942253713 24012741605
2 Nguồn kinh phí, quỹ khác 127899509 (36100591)
Tổng cộng 37476878116 38357642890
Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng cơ cấu nguồn vốn của công ty trong quý I
năm 2010 tương đối ổn định và cân đối, công ty có khả năng độc lập tự chủ về tài
chính, không phụ thuộc nhiều vào các biến động trên thị trường nói chung cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh nói riêng trong toàn công ty. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản trị vật tư tại công ty. Dù trong điều kiện hoàn cảnh nào, công
ty cũng có đủ năng lực tài chính để mua sắm những thiết bị vật tư cần thiết cho sản
xuất.
Nguồn vốn của công ty so với một số doanh nghiệp nhà nước khác không
phải là quá lớn, nhưng cũng không quá nhỏ, nhìn chung là phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh trong công ty.
Do điều kiện địa lý của công ty khá thuận lợi về mặt giao thông nên việc thu
mua vật tư phục vụ cho sản xuất rất dễ dàng, khi cần hàng là có ngay nên việc dự
trữ vật tư tại công ty không gặp khó khăn gì. Vì vậy, với một năng lực tài chính
không quá yếu mà khá ổn định như vậy, công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS
luôn đảm bảo được tất cả các mặt trong công tác quản trị kinh doanh nói chung
cũng như công tác quản trị vật tư nói riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
10

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.3 Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS
BẢNG 1.3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
11
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
KD -
XNK
Phòng
TCHC
Phòng
KHS
X
Phòng
Dự Án
Phòng
TC -
KT
Phòng
Bảo Vệ
Xưởng
Cơ Khí
Xưởng
Đồ
Chơi
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Ban Giám đốc:

* Chức năng:
- Ban Giám đốc là những người điều hành chính về mọi hoạt động chính của
công ty.
- Đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên dưới quyền.
* Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của công ty trước pháp luật.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, thực hiện
theo đúng qui định của nhà nước ban hành.
• Phòng KD-XNK:
* Chức năng:
- Tổ chức tốt khâu KD-XNK , phương tiện vận tải kho bãi theo giấy phép kinh
doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước.
- Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã,
đáp ứng kịp thời với khách hàng.
* Nhiệm vụ:
- Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu uỷ
thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản xuất
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả công
việc.
- Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình Giám
đốc duyệt.
- Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi
công nợ
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

• Phòng tổ chức hành chính:
* Chức năng:
- Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và thường
trực hội đồng thi đua
- Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
* Nhiệm vụ:
Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
- Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo
dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
- Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động
ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp
đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao
động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi
phạm các quy chế, quy định của công ty.
• Phòng tài chính kế toán:
* Chức năng:
- Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá, tiền tệ,
vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty.
Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
- Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm
các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
* Nhiệm vụ:
- Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị thành
viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi
trình Giám đốc duyệt.
- Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng kỳ
hạn.

SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
• Phòng dự án:
* Chức năng:
- Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán.
- Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý
các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất.
- Lập các dự án, phương án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác trong
và ngoài nước thuộc lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh.
* Nhiệm vụ:
- Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm các dự án xây dựng công trình giao thông, xây
dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng thuỷ lợi
- Theo dõi kế hoạch tiến độ thi công, chất lượng công trình, quản lý nguồn
nhân lực, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các chi phí khác.
• Phòng kế hoạch sản xuất:
* Chức năng:
- Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm, chủng loại, số
lượng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất kho theo trình tự quy định
của công ty.
- Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến trong sản xuất, điều
chỉnh, sửa đổi quy trình công nghệ
* Nhiệm vụ:
- Chỉ được phép triển khai các đơn hàng, các hợp đồng sản xuất do phòng KD-
XNK chuyển giao.
- Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hoá, xuất hàng theo phiếu nhập kho
của phòng KD-XNK.
- Quản lý nhân lực sản xuất, giờ giấc làm việc, định mức vật tư nguyên liệu,
định mức lao động.
• Phòng kinh doanh thiết bị:

SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
* Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kinh doanh máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải. Trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh thiết bị thi công công
trình và các phương tiện vận tải.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh thiết bị của công ty, lập dự án kinh doanh của
phòng gắn liền với kế hoạch sử dụng vốn trong quý, năm gửi phòng TCKT
để trình Giám đốc công ty duyệt.
- Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh tế do Giám đốc công ty giao, đảm bảo
doanh số và lợi nhuận.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hiệu quả kinh tế đối với từng
phương án kinh doanh đã đề ra.
• Phòng bảo vệ:
* Chức năng:
- Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công ty.
- Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của CBCNV (phương tiện đi lại)
* Nhiệm vụ:
- Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty
24/24 tháng. Phân công trực cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận.
- Kiểm tra, giám sát CBCNV thực hiện nội quy, quy chế của công ty (giờ giấc
đi làm, chấp hành mọi nội quy, quy chế trong sản xuất).
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.4: Đánh giá hoạt động của Công ty TNHH KHOA HỌC ỨNG DỤNG VPS
1.4.1.Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2010
BẢNG 1.4.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

(Giai đoạn 2007 – 2010)
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nước
3230
2325,5
904,5
5250
4620
630
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
0 2,5 2,5 4,05 10,63
DT thuần 3227,5 5247,5 18470,95 25219,37
Giá vốn hàng bán 2220 3775 15179 21505
Lợi nhuận gộp 1007,5 1472 3291,85 3714,37
Chi phí bán hàng 300 400,5 984 1040
Chi phí quản lý 205,5 900,4 1469 1820
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 502 171,6 838,95 854,37
LN thuần từ HĐTC -60 -75,27 -286,62 -33
LN bất thường 62,5 53 10 -22
Tổng LN trước thuế 504,5 149,33 562,33 799,37
Thuế TNDN 161,44 47,79 179,95 255,8
LN sau thuế 343,06 101,54 382,58 543,57

Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 4 năm qua, từ 3230 tr.đ năm 2007 lên
25230 tr.đ năm 2010. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số lượng hàng hoá
nhiều hơn. Có thể là quy mô sản xuất được mở rộng qua việc công ty thu hút thêm
số lượng lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh là 502 tr.đ năm 2007 sau đó giảm xuống còn
171,6 tr.đ năm 2008 và tăng dần lên vào các năm 2009 và 2010 là 838,95 và 854,37
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
tr.đ. Có được kết quả trên chúng ta có thể có nhận xét như sau: doanh thu liên tục
tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm
2008 lại giảm so với năm 2007. Như vậy có thể là do năm 2008 doanh nghiệp phải
chi phí lớn cho chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý, hoặc do tăng các khoản giảm
trừ. Chi phí bán hàng năm 2007 là 205,5 tr.đ nhưng đã tăng lên là 900,4 tr.đ, một
con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có tổng doanh thu là 5250tr.đ.
Như vậy, năm 2008 so với năm 2007: Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh giảm mặc
dù tổng DT tăng là do chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty
giảm. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm từ –60 xuống –75tr.đ. Lợi nhuận
từ HĐBT giảm từ 62,5 xuống 53tr.đ
Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm từ
343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Như vậy năm 2008 so với năm 2007 công ty sản
xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược với xu thế phát triển, có thể là do
ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ được tìm hiểu sau như thị
trường thế giới biến động theo chiều hướng xấu, hay sản phẩm của công ty không
đáp ứng được với nhu cầu của người tiêu dùng
Năm 2009 so với năm 2008:
Doanh thu bán hàng năm 2009 là 18475tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm 2008.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2009 đều tăng so với năm 2008

nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh năm 2009 là 838,95tr.đ so với năm 2008 là
171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ –75,27tr.đ xuống –286,62 tr.đ , chứng tỏ
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Lợi nhuận từ hoạt động
BT cũng giảm từ 53 tr.đ xuống 10 tr.đ nên về mặt này doanh nghiệp cũng không đạt
hiệu quả kinh doanh. Như vậy, năm 2009 doanh nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh
về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều chỉnh lại mức lợi nhuận so với năm 2008. Kết
quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ 101,54 tr.đ lên tới 382,58 tr.đ,
một kết quả đáng khen của công ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ lực
của toàn công ty cũng như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc giảm chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
bán hàng và chi phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận sau thuế.
Năm 2010 so với năm 2009:
Tổng doanh thu tăng từ 18475tr.đ lên 25230tr.đ . Đó là một kết quả đáng
mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là điều tất
nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu, làm cho lợi nhuận từ HĐ kinh doanh tăng từ
838,95 lên 854,37 tr.đ.
Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -286,62 lên mức thâm hụt nhỏ hơn là
-33tr.đ, kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên.Trong khi HĐTC có dấu
hiệu khả quan thì lợi nhuận HĐBT vẫn giảm từ lãi 10 triệu xuống thâm hụt –22
triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế giảm xuống, nhưng mức giảm này nhỏ hơn so
với mức tăng của lợi nhuận từ HĐ kinh doanh và mức giảm thâm hụt từ HĐTC nên
LN sau thuế của doanh nghiệp năm 2010 tăng lên so với năm 2009, tăng từ 382,58
tr.đ lên 543,57 tr.đ
Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4 năm
gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ thị
trường xuất khẩu liên tục tăng và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ thị trường

trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường tiêu thụ chính của doanh nghiệp đã
và đang dần thay đổi. Từ thị trường trong nước sang thị trường xuất khẩu và hướng
mạnh về thị trường này. Nên doanh thu tăng trong những năm qua cũng có một
phần là do chiến lược kinh doanh của công ty đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do
mà chi phí bán hàng của công ty tăng chậm trong khi chi phí quản lý tăng nhanh
để tìm kiếm và thâm nhập thị trường nước ngoài. Đó là chiến lược kinh doanh đúng
đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá đang và sẽ
tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, hơn nữa trong thời gian tới
Việt Nam sẽ chính thức gia nhập AFTA, là một sự kiện kinh tế to lớn, ảnh hưởng
đến tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà phải có chiến lược
thâm nhập thị trường quốc tế - một thị trường đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức
với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn luôn đi cùng với siêu lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho
công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và hoạt động
bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp cần có kế
hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đâù tư của doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao
1.4.2. Đánh giá hoạt động khác của Công ty
1.4.2.1.Hoạt động xã hội:
Một doanh nghiệp lớn không chỉ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn phải có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Với tinh thần đó, mỗi
CBCNVLĐ và Công ty luôn nhận thức và nêu cao vai trò của doanh nghiệp cũng
như của mỗi cá nhân đối với cộng đồng xã hội.
Năm 2010, Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS với đạo lý "Uống
nước nhớ nguồn", "Lá lành đùm lá rách", "Chia ngọt sẻ bùi" đã thực hiện các công
tác xã hội từ thiện với tổng số tiền lên tới hàng tỷ đồng

- Ủng hộ đồng bào bị lũ lụt
- Chăm sóc trợ giúp đối tượng chính sách xã hội
- Nuôi dưỡng mẹ Việt Nam Anh hùng
- Ủng hộ các quỹ khuyến học
- Qũy bảo trợ trẻ em Việt Nam
- Ủng hộ xây dựng bảo tàng Lịch sử Quốc Gia
1.4.2.2.Hoạt động phong trào:
- Thi đấu bóng đá giao hữu giữa các CNVC trong công ty.
- Tham dự liên hoan tiếng hát CNVC ngành thương mại.
- Lễ đón nhận cơ quan văn hóa.
- Tham dự các buổi cắm trại được tổ chức hàng năm.
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
1.5.Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS
1.5.1.Năng lực của doanh nghệp
-Năng lực quản lý: Trong một tổ chức yếu tố bộ máy quản lý luôn phải được
coi trọng. Để bộ máy hoạt động có hiệu quả, trước hết cơ cấu bộ máy phải gọn nhẹ
không cồng kềnh và không thiếu, bố trí nhân sự đúng với năng lực và trách nhiệm
của bản thân, người lãnh đạo phải gương mẫu và có năng lực. Để quản lý tập trung
thống nhất cần sử dụng phương pháp quản lý hành chính, nếu không sử dụng
phương pháp trên sẽ dẫn đến tình trạng lộn xộn về quản lý. Do đó vấn đề quản lý
con người là rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp kinh doanh phải phân cấp quản lý phải phù hợp. Nếu phân cấp quản
lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng: Quản lý chồng chéo lên nhau, cơ chế quản lý
kém hiệu quả
-Năng lực sản xuất: Cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì quá trình tăng
năng suất lao động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm gắn liền với sự phát

triển của tư liệu lao động. Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động
mạnh mẽ của trình độ, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc, thiết bị dây chuyền công
nghệ. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất, trang bị kỹ
thuật hiện đại thì có khả năng đạt được kết quả, hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm
làm ra có sức cạnh tranh và ngược lại.Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão hiện nay để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đi tắt đón đầu
trang bị cho mình những công nghệ hiện đại
1.5.2.Chất lượng sản phẩm
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng
nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu
tố quan trọng bậc nhất mà các Doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh
vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc” (vì muốn thay đổi giá thì dễ nhưng
muốn thay đổi chất lượng thì phải có thời gian). Dó cũng là con đường mà Doanh
nghiệp thu hút khách và tạo dựng, gìn giữ chữ tín tốt nhất khi tiếp cận với hàng hoá
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là bao bì và mẫu mã. Vẻ đẹp sự hấp dẫn
của nó tạo ra sự thiện cảm làm “ngã lòng” người tiêu dùng trong giây lát để từ đó họ
đi đến quyết định mua hàng một cách nhanh chóng “vì người đẹp vì lụa” không
phải ngẫu nhiên mà những chi phí cho bao bì, quảng cáo thường quá lớn ở các
đoanh nghiệp thành đạt.
Hàng hoá dù đẹp và bền đến đâu cũng bị lạc hậu trước yêu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn
thiên về chất lượng kiểu dáng, mẫu mã tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người
mua. Đây cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản phẩm trong điều
kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn.
1.5.3.Gía sản phẩm
Giá sản phẩm là một trong những nhân tố hết sức nhạy bén và chủ yếu tác
động đến xuất khẩu hàng hoá của Doanh nghiệp. Giá cả có thể hạn chế hay kích

thích cung cầu và ảnh hưởng tới xuất khẩu. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng
xuất khẩu và thu lợi hay tránh được ứ động, hạn trế thua lỗ giá cả cũng được sử
dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Song do điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu
vẫn là chất lượng trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp
“gậy ông đập lưng ông” không những không thúc đẩy được xuất khẩu mà còn bị
thiệt hại vì khi Doanh nghiệp hạ giá bán thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ thấp
(thậm chí thấp hơn) giá cả cùng loại hoặc thay thế dẫn tới không thúc đẩy được xuất
khẩu mà lợi nhuận còn bị giảm xuống. Do đó phải hết sức thận trọng trong cạnh
tranh qua giá sau lữa trong định giá, giá bán cần phải nhận thức được rằng giá cả là
một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng hàng hoá
thông qua giá cả của nó khi đứng trước những hàng hoá cùng loại hoặc thay thế
(tiền nào của ấy) do đó đặt giá thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy được các mặt
hàng trong nước và xuất khẩu. Vì vậy Công ty phải đưa ra các mức giá cho các sản
phẩm hàng hóa khác nhau, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
1.5.4.Chính sách của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân, thoả mãn các nhu
cầu tiêu dùng. Hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang rất nỗ lực trong việc hoàn chỉnh
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
các chính sách về thuế, luật kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế nhằm tạo ra
những điều kiện hoạt động tốt hơn cho các Doanh nghiệp từng bước nâng cao hiệu
quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất nước.
Các chính sách và luật pháp của Nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của Doanh nghiệp. Do vậy nhà nước cần có chính sách nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh nói chung,
hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói riêng.
Đất ta đang trong giai đoạn hội nhập mở của nền kinh tế cạnh tranh trên thị
trường ngày càng găy gắt, do đó các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó
khăn, thách thức. Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mọc lên ngày càng nhiều,

điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sách lược kinh doanh đúng đắn phù hợp,
nâng cao chất lượng hàng hoá phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhằm tạo được
chỗ đứng trên thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa từ đó thu được nhiều lợi
nhuận hơn.
1.5.5.Trình độ của cán bộ quản lý
- Quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: Nâng cao trình độ quản
trị doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn
thiện các cơ chế phối hợp hiệu quả các nguồn lực để tạo ta giá trị tăng thêm lớn nhất
trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Hiện nay các mảng lớn của quản trị doanh
nghiệp là quản trị marketing, quản trị hoạt động, quản trị tài chính và quản trị nhân
lực còn có nhiều bất cập. Trong đó, đặc biệt là hạn chế của doanh nghiệp về khả
năng phân tích, đánh giá thực trạng tài chính, nguồn nhân lực, thị trường, hạch toán
đầu , đầu ra và xây dựng các quyết định kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Đối với
doanh nghiệp thì trình độ, năng lực tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị doanh
nghiệp có hạn chế. Vấn đề đặt cho doanh nghiệp hiện nay là cần nhanh chóng xây
dựng và thực hiện quy chế quản trị chuẩn mực, chú trọng nâng cao năng lực quản
trị, năng lực điều hành và xây dựng nguồn nhân lực tri thức. Trong đó, ngoài việc
chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật trình độ cao, cần hình
thành, mở rộng các hình thức thi tuyển chọn, thuê giám đốc điều hành.
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH
KHOA HỌC ỨNG DỤNG VPS
2.1.Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH
Khoa Học Ứng Dụng VPS giai đoạn (2007-2010)
-Phân theo loại sản phẩm
Đơn vị tính: Triệu đồng

Mặt
hàng
2007 2008 2009 2010 2008/2007 2009/2008 2010/2009
ST TT% ST TT% ST TT% ST TT% CL TL% CL TL% CL TL%
Mây tre
đan
2073.17 23.70 2626.23 23.33 3341.54 23.25 4766.25 23.84 553.06 26.68 715.31 27.24 1424.71 42.64
Sơn mài 1725.16 19.71 2157.94 19.17 2714.12 18.89 3540.86 19.33 432.78 25.09 556.18 25.77 826.74 30.46
Thêu ren 1317.29 15.06 1864.37 16.56 2346.77 16.33 3062.47 16.72 547.08 41.53 482.40 25.87 715.70 30.50
Thảm mỹ
nghệ
1303.28 14.90 1620.96 14.40 2145.63 17.09 2783.09 15.20 317.68 24.38 524.67 32.38 637.46 29.71
Gốm sứ 1255.07 14.35 1689.24 15.02 2194.77 15.27 2457.46 13.42 434.17 34.60 505.53 29.92 262.69 11.97
Hàng
khác
1074.39 12.28 1296.17 11.52 1628.52 11.33 2103.14 11.48 221.78 20.64 332.35 25.64 474.62 29.14
Tổng số
8748.36 100 11.254.91 100 14.371.35 100 18.713.27 100
2506.5
5
28.65 3116.44 27.69 4341.92 30.21

(Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty)
Qua bảng trên ta thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của Công ty TNHH Khoa Học
Ứng Dụng VPS là tương đối đa dạng, song tập trung lớn vào hai mặt hàng chủ đạo
là: hàng mây tre đan và hàng sơn mài (đều chiếm hơn 1/3 tổng giá trị hàng hóa xuất
khẩu của Công ty). Hai mặt hàng này luôn là hai mặt hàng có tỷ trọng cao nhất
trong số những mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
Năm 2008 ta thấy giá trị các mặt hàng xuất khẩu đều tăng lên đáng kể. Trong
đó hai mặt hàng mây tre đan và sơn mài là tăng nhiều nhất (mây tre đan tăng 553.06

trđ tương ứng là 26,68% và sơn mài tăng 432.78trđ tương ứng là 25,09%) . Tiếp đó
là các mặt hàng xuất khẩu thảm mỹ nghệ, thêu ren và gốm sứ. Chính vì thế tổng giá
trị hàng hóa xuất khẩu của Công ty năm 2008 tăng lên 2506.55 trđ tương đương với
28,65% so với năm 2007. Tuy nhiên nếu xét về cơ cấu hàng xuất khẩu thì tại Công
ty TNHH Khoa Học Ứng Dụng VPS ta lại thấy rằng tỷ trọng các mặt hàng xuất
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Lan
khẩu của Công ty không có sự thay đổi đáng kể. Nhìn vào bảng trên thì tỷ trọng hai
mặt hàng xuất khẩu lớn nhất trong năm 2008 vẫn là mây tre đan và sơn mài.
Sang năm 2009 cả giá trị hàng hóa xuất khẩu và tỷ trọng các mặt hàng đều có
nhiều thay đổi: một số mặt hàng thì bị giảm giá trị xuất khẩu và tỷ trọng trong khi
đó một số mặt hàng thì tăng nhanh về giá trị hàng hóa xuất khẩu và tỷ trọng cũng
tăng. Cụ thể là mặt hàng mây tre đan vẫn là một trong hai mặt hàng xuất khẩu có tỷ
trọng lớn nhất trong công ty.Mặc dù có tăng nhưng không đáng kể. Ngoài ra còn có
môt số mặt hàng khác cũng giảm như thêu ren, gốm sứ.Sang năm 2010 mặt hàng
truyền thống của công ty là mây tre đan đột biến tăng một cách mạnh mẽ 1424.71
trđ tương đương 42,64%.các mặt hàng sơn mài cũng tăng 826.74trđ tương đương
30,46%.Đặc biệt mặt hàng thêu ren đã tìm lại vị thế cũ, tăng trở lại 715.70 trđ tương
đương 30,5%. Mặt hàng thảm và gốm sứ giảm đáng kể, nhất là gốm sứ giảm chỉ
còn 11,97%. Nhưng nhìn chung năm 2010 giá trị hàng hóa xuất khẩu vẫn tăng
434.92 trđ tương đương 30,21%
SVTH: Nguyễn Thị Hường Lớp: QTKD THA - K11
24

×