Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệm tại Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Thông tin Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.8 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị
Huế
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÂY ĐÔ
1. Giới thiệu khái quát về công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Thông tin chung:
Tên Công ty: Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Thông tin Tây Đô
Tên giao dịch quốc tế: Tay Do Commercial and Informatic Company Limited
Tên viết tắt: Tay Do Co., Ltd
Trụ sở chính: Số 10 Phạm Hồng Thái, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (+84)(4) 3.927.1989 - Fax: (+84)(4) 3.927.4193
Mã số thuế: 0102046483
Vốn điều lệ: 1,800,000,000 VNĐ
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0102025940 Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
TP. Hà Nội cấp
Chi nhánh tại Quảng Ninh:
Địa chỉ: Số 61 Bến Tàu, Cẩm Phả, Quảng Ninh
Tel: 033.3939 987 * Fax: 033.3861 719
Tổng quan lịch sử hình thành và phát triển:
• Năm 2006: Tây Đô được thành lập với chức năng chính kinh doanh
thương mại, tư vấn thiết kế, phát triển và phân phối hệ thống mạng viễn thông. Nhập
khẩu, phân phối, tư vấn và lắp đặt hệ thống camera an ninh giám sát. Cho đến nay, Tây
Đô đã trở thành nhà nhập khẩu - phân phối đại diện cho các hãng J&S, Apexis, EasyN,
Secann tại Việt Nam, là những hãng hàng đầu trên thế giới về thiết bị camera IP &
Analog, đồng thời là đối tác của các hãng Panasonic, Sony, Samsung, Sanyo danh
tiếng.


• Năm 2011 đánh dấu quá trình phát triển vượt bậc của Tây Đô với các
hoạt động hợp tác, tư vấn giải pháp và lắp đặt hệ thống an ninh giám sát cho các dự án
xây dựng các tòa cao ốc lớn, các khu resort, bảo tàng, hệ thống giao thông đường bộ
và nhiều dự án khác.
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị
Huế
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: P. Giám đốc)
Ban giám đốc: bao gồm những người trẻ có kinh nghiệm và nhiệt huyết trên thị
trường được đào tạo từ các trường đại học hàng đầu trong nước và các tổ chức nước
ngoài uy tín, luôn đặt nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.
Phòng hành chính – tổng hợp: thực hiện các công việc chức năng trong lĩnh vực
hành chính, kế toán, nhân sự.
Phòng kỹ thuật – giao hàng: Gồm các kỹ sư và kỹ thuật viên và các cộng tác
viên được đào tạo chuyên nghiệp với nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn dự án và lắp
đặt thiết bị, luôn sẵn sàng khảo sát, kiểm tra vị trí lắp đặt, phối hợp với chủ đầu tư để
đưa ra phương án lắp đặt tối ưu và hợp lý nhất. Việc thành lâp trung tâm lắp đặt và
trung tâm bảo hành riêng rẽ và chuyên nghiệp, khách hàng sẽ không còn phải lo bất kỳ
một vấn đề gì về chất lượng và dịch vụ của sản phẩm, cũng như được tư vấn và hỗ trợ
tốt nhất trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm.
Phòng kinh doanh & marketing: gồm đội ngũ những người trẻ năng động, và
kinh nghiệm trong thời kỳ hội nhập thị trường.
Phòng xuất nhập khẩu: với kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và kho
hàng luôn có sẵn các sản phẩm nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty :
• Kinh doanh thương mại, tư vấn thiết kế, phát triển và phân phối hệ thống
mạng viễn thông.
• Nhập khẩu, phân phối, tư vấn và lắp đặt hệ thống camera an ninh giám

sát, an toàn hệ thống và thiết bị an toàn.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị
Huế
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Tây Đô đã hợp tác với các tên tuổi nổi tiếng như Fukadac, Shikada,
Kyoryo, Chipmunk để phân phối các dòng sản phẩm Bốn Mùa như: chăn điện, bếp
điện, chiếu mây tre cao cấp, đệm mát điều hòa, chăn lông cừu, túi sưởi hình thú bông,
đệm ấm cacbon không cần dùng điện tới tay người tiêu dùng. Ngoài ra Tây Đô còn
phân phối độc quyền các sản phẩm Green Cook tại thị trường Việt Nam.
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH thương mại và công nghệ
thông tin Tây Đô.
2.1 Số lượng, chất lượng lao động của công ty TNHH thương mại và công nghệ tông
tin Tây Đô
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị
Huế
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng2.1. Kết quả phân tích số lượng và chất lượng lao động của công ty TNHH thương mại và công nghệ thông tin Tây
Đô
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So Sánh
2012/2011
2013/2012
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người
Cơ cấu

(%)
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
1.Tổng số lao động 19 100 25 100 30 100 6 31,6 5 20
2.Trình độ
Đại học 9 47,4 14 56 21 70 5 55,6 7 50
Cao đẳng 4 21,1 8 32 9 30 4 100 1 12,5
Trung cấp 5 26,3 3 12 0 0 -2 -40 -3 -100
LĐ phổ thông 1 5,2 0 0 0 0 -1 -100 0 0
3.Thâm niên công tác
Dưới 2 năm 6 31,6 5 20 3 10 -1 -16,7 -2 -40
2- 5 năm 5 26,3 8 32 11 36,7 3 60 3 37,5
Trên 5 năm 8 42,1 12 48 16 53,3 4 50 4 33,3
( Nguồn: Phòng kế toán- tài chính )
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận Xét:
• Về số lượng lao động: Đội ngũ nhân viên của công ty không ngừng lớn
mạnh về số lượng lao động. Số lao động đều tăng qua các năm: Năm 2012 tăng 6
người so với năm 2011 tương ứng tăng 31,6%. Năm 2013 tăng 5 người so với năm
2012 tương ứng tăng 20%. Nhìn chung lao động của công ty tăng khá đều qua các
năm.
Về chất lượng lao động:
+ Trình độ lao động: Công ty có xu hướng tăng lao động có trình độ đại học và
cao đẳng, giảm lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông để đáp ứng yêu
cầu công việc ngày càng cao. Cụ thể : Năm 2012 so với năm 2011: lao động trình độ
đại học và cao đẳng đều tăng lần lượt là 5 và 4 lao động tương ứng tăng là 55,6% và

100%. Trong khi đó lao động trung cấp và lao động phổ thông lại bị công ty cắt giảm
lần lượt là 40% và 100%, công ty chính thức không còn lao động phổ thông. Năm
2013 so với năm 2012 lao động trình độ đại học và cao đẳng tiếp tục tăng lần lượt là
50% và 12,5% trong khi đó công ty tiếp tục cắt giảm 100% các nhân viên trình độ
trung cấp. Tổng kết lại công ty đã liên tục nâng cao chất lượng lao động của công ty
thông qua việc tập trung vào tuyển dụng các nhân viên có trình độ cao đẳng và đại học
và thải loại hết các nhân viên trình độ trung cấp và lao động phổ thông ra khỏi công ty.
+ Thâm niên công tác:
Công ty có nhiều cán bộ, công nhân viên gắn bó với công ty từ khi thành lập.
Lao động công tác trên 5 năm của công ty chiếm tỷ lệ cao và liên tục tăng qua các
năm: năm 2011 là 42,1%, năm 2012 tăng lên 48% và năm 2013 tăng lên là 53,3%
chiếm trên ½ số lao động trong công ty. Số lao động công tác từ 2 đến 5 năm cũng có
tăng qua các năm: từ năm 2011 là 26,3% đến 2012 tăng lên đến 32% và năm 2013 là
36,7%.Trong khi đó lao động có thâm niên công tác dưới 2 năm thì liên tục giảm từ
năm 2011 là 31,6% đến năm 2012 giảm còn 20% và năm 2013 giảm còn 10%.Có thể
thấy rằng công ty liên tục gia tăng được những nhân viên có thâm niên công tác cao tại
công ty, có chính sách đãi ngộ tốt để nhân viên yên tâm ở lại cống hiến.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 Cơ cấu lao động của công ty TNHH và công nghệ thông tin Tây Đô
Bảng 2.2. Kết quả phân tích cơ cấu lao động của Công ty TNHH và công nghệ thông tin Tây Đô
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So Sánh
2012/2011 2013/2012
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người

Cơ cấu
(%)
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
1.Tổng số lao động 19 100 25 100 30 100 6 31,6 5 20
2.Giới tính
Nam 10 52,6 14 56 16 53,3 4 40 2 14,3
Nữ 9 47,4 11 44 14 46,7 2 22.2 3 27,3
3.Độ tuổi
Dưới 25 5 26,3 8 32 9 30 3 60 1 12,5
25- 35 11 57,9 14 56 17 56,7 3 27,3 3 21,4
Trên 35 3 15,8 3 12 4 13,3 0 0 1 33,3
4.Bộ phận
Ban Giám Đốc 3 15,8 3 12 4 13,2 0 0 1 33,3
P. Hành chính tổng hợp 3 15,8 4 16 5 16,7 1 33,3 1 25
P.kỹ thuật giao hàng
Trung tâm lắp đặt 4 21 6 24 6 20 2 50 0 0
Trung tâm bảo hành 3 15,8 4 16 5 16,7 1 33,3 1 25
P. Kinh doanh Marketing 3 15,8 4 16 5 16,7 1 33,3 1 25
P. Xuất nhập khẩu 3 15,8 4 16 5 16,7 1 33,3 1 25
( Nguồn: Phòng kế toán- tài chính )
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận Xét:
• Về giới tính: lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn trong công ty. Năm 2011
nam chiếm 52,6%, nữ chiếm 47,4%; năm 2012 nam chiếm 56%, nữ chiếm 44%, năm
2013 nam chiếm 53,3%, nữ chiếm 46,7%. Tỷ lệ lao động nam nữ tuy có sự biến đổi

nhưng tỷ lệ lao động nam luôn cao hơn tỷ lệ lao động nữ.
• Về độ tuổi: Lao động trong công ty có độ tuổi chủ yếu từ 25- 30 luôn
chiếm trên 50% lao động : năm 2011 là 57,9%, năm 2012 là 56%, năm 2013 là 56,7%
=> Công ty có xu hướng tăng lượng lao động tuổi đời khá trẻ và có kinh
nghiệm.
• Về bộ phận: Ban giám đốc ít có sự biến động về nhân sự từ năm 2011
đến năm 2012 không có sự thay đổi, đến năm 2013 thì tăng thêm 1 nhân sự tương ứng
là 33,3%. Các bộ phận phòng ban khác cũng chỉ tăng thêm 1 nhân sự qua các năm, trừ
phòng kỹ thuật giao hàng chỉ có trung tâm bảo hành cũng tăng thêm 1 nhân sự qua các
năm, còn trung tâm lắp đặt năm 2012 tăng thêm 2 nhân sự nhưng năm 2013 lại không
tăng thêm nhân sự nào. => Công ty có xu hướng gia tăng nhân sự để đáp ứng yêu cầu
về nhân sự khi công ty có sự mở rộng.
3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ thông tin
Tây Đô
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ
thông tin Tây Đô
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3.1: Kết quả phân tích tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHHN thương mại và công nghệ thông tin
Tây Đô
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
• TÀI SẢN NGẮN
HẠN
1.650.687.931 1.273.330.639 664.318.042 -377.357.292 -22,9 -609.012.597 -47,8
Tiền và các khoản tương đương
tiền

1.646.668.732 1.100.177.439 204.643.034 -546.491.293 -33,2 -895.534.405 -81,4
Đầu tư tài chính ngắn hạn
- - - - - - -
Các khoản phải thu ngắn hạn
3.720.000 - 7.480.000 - - - -
Hàng tồn kho
- 113.623.561 421.173.435 - - 307.549.874 270,7
Tài sản ngắn hạn khác
299.199 59.529.639 30.021.573 59.230.440 19.796,3 -29.508.066 -49,6
• TÀI SẢN DÀI HẠN
18.724.564 221.772.341 216.657.027 203.047.777 1.084,4 -5.115.314 -2,3
Tài sản cố định
18.724.564 207.296.141 156.232.330 188.571.577 1.007,1 -51.063.811 -24,6
Bất động sản đầu tư
- - - - - - -
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
- - - - - - -
Tài sản dài hạn khác
- 14.476.200 60.424.697 - - 45.948.497 317,4
Tổng vốn 1.669.412.495 1.495.102.980 880.975.069 -174.309.515 -10,4 -614.127.911 -41,1
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận xét:
• Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
công nghệ thông tin Tây Đô có sự biến động qua các năm. Cụ thể:
• Tài sản ngắn hạn: giảm qua các năm: Năm 2012 giảm 377.357.292
VNĐ tương ứng giảm 22,9% so với năm 2011; năm 2013 lại tiếp tục giảm

609.012.597 VNĐ tương ứng giảm 47,8% so với năm 2012. Trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 so với 2011 và năm 2013 so
với năm 2012 lần lượt giảm tương ứng là 33,2% và 81,4%.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn thì năm có năm không.
+ Hàng tồn kho năm 2013 so với năm 2012 tăng mạnh tăng 270,7% tương ứng
tăng 307.549.874 VNĐ
+ Tài sản ngắn hạn khác năm 2012 so với năm 2011 tăng rất mạnh tăng
19.796,3% tương ứng 59.230.440 VNĐ. Tuy nhiên năm 2013 so với năm 2012 lại
giảm 49,6% tương ứng 29.508.066 VNĐ
• Tài sản dài hạn : Năm 2012 so với năm 2011 tăng mạnh tăng 1.084,4%
tương ứng tăng 203.047.777 VNĐ trong đó tài sản cố định tăng nhiều nhất tăng
1.007,1% tương ứng tăng 188.571.577 VNĐ.
• Tổng vốn liên tục giảm qua các năm: năm 2012 so với năm 2011 giảm
10,4% tương ứng giảm 174.309.515 VNĐ; năm 2013 so với năm 2012 giảm 41,1%
tương ứng giảm 614.127.911 VNĐ.
3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại
và công nghệ thông tin Tây Đô
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3.2. Kết quả phân tích tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và công nghệ
thông tin Tây Đô.
Đơn vị tính: VN Đ
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ

%
• NỢ PHẢI TRẢ
9.321.544 105.000.000 - 95.678.456 1.026,4 - -
Nợ ngắn hạn 9.321.544 105.000.000 - 95.678.456 1.026,4 - -
Nợ dài hạn - - - - - - -
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.660.090.951
1.390.102.98
0
880.975.069 -269.987.971 -16,3 -509.127.911 -36,6
Vốn chủ sở hữu
1.660.090.951
1.390.102.98
0
880.975.069 -269.987.971 -16,3 -509.127.911 -36,6
Quỹ khen thưởng phúc
lợi
- - - - - - -
Tổng Nguồn Vốn
1.669.412.495
1.495.102.98
0
880.975.069 -174.309.515 -10,4 -614.127.911 -41,1
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính )
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận xét:
• Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại
và công nghệ thông tin Tây Đô có sự thay đổi rõ rệt trong 3 năm 2011, 2012, 2013 theo

hướng giảm dần nợ phải trả đồng thời vốn chủ sở hữu cũng giảm. Trong đó:
• Nợ phải trả:
+ Nợ ngắn hạn: năm 2012 so với năm 2011 giảm nhanh chóng giảm 1.026,4 %
tương ứng giảm 95.678.456 VNĐ; Năm 2013 so với năm 2012 thì hết hoàn toàn nợ ngắn
hạn
+ Nợ dài hạn: Công ty không có nợ dài hạn trong 3 năm trở lại đây.
• Vốn chủ sở hữu liên tục giảm qua các năm: Cụ thể năm 2012 so với năm
2011 giảm 16,3% tương ứng giảm 269.987.971 VNĐ; năm 2013 so với năm 2012 giảm
36,6% tương ứng giảm 509.127.911 VNĐ.
• Tổng nguồn vốn liên tục giảm qua các năm: năm 2012 so với năm 2011
giảm 10,4% tương ứng giảm 174.309.515 VNĐ; năm 2013 so với năm 2012 giảm 41,1%
tương ứng giảm 614.127.911 VNĐ
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và công nghệ thông
tin Tây Đô
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 4.1. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và công nghệ thông tin Tây Đô
Đơn vị tính: VN Đ
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
285.928.941 425.481.632 1.304.483.672 139.552.691 48,8 879.002.040 206,6
Giá vốn hàng bán 144.859.773 349.675.163 1.164.453.895 204.815.390 141,4 814.778.732 233
2. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
141.069.168 75.806.469 140.029.777 -65.262.699 -46,3 64.223.308 84,7
Doanh thu hoạt động tài chính 39.665 512.106 391.454 472.441 1191,1 -120.652 -23,6

Chi phí tài chính - - - - - - -
Chi phí quản lý kinh doanh 125.836.643 349.550.932 649.549.142 223.714.289 177,8 299.998.210 85,8
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
15.272.190 -273.232.357 -509.127.911 -288.504.547 -1889,1 -235.895.554 -86,3
4. Lợi nhuận khác - 3.244.386 - - - - -
5. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15.272.190 -269.987.971 -509.127.911 -285.260.161 -1867,8 -239.139.940 -88,6
6. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - - - - - -
7. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
15.272.190 -269.987.971 -509.127.911 -285.260.161 -1867,8 -239.139.940 -88,6
( Nguồn: Phòng Kế toán tài chính )
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhận xét:
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: liên tục tăng từ năm
2011 đến năm 2013. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 48,8% tương ứng tăng
139.552.691 VNĐ
• Giá vốn hàng bán liên tục tăng nhanh qua các năm: năm 2012 so với
năm 2011 tăng 141,4% tương ứng tăng 204.815.390 VNĐ; năm 2013 so với năm 2012
tăng 233% tương ứng tăng 814.778.732 VNĐ.
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2012 so với năm
2011 giảm 46,3% tương ứng giảm 65.262.699 VNĐ; năm 2013 so với năm 2012 tăng
84,7% tương ứng tăng 64.223.308 VNĐ.
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : năm 2012 so với năm 2011
giảm mạnh giảm 1889,1% tương ứng giảm 288.504.547 VNĐ; năm 2013 so với năm
2012 lại tiếp tục giảm 86,3% tương ứng giảm 235.895.554VNĐ.
• Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: năm 2012 so với năm 2011 cũng
giảm mạnh giảm 1867,8% tương ứng giảm 285.260.161 VNĐ; năm 2013 so với năm

2012 giảm 88,6% tương ứng giảm 239.139.940 VNĐ.
• Thu nhập khác: không có hoặc có thì cũng rất thấp.
• Lợi nhuận sau thuế năm 2011 rất thấp chỉ đạt 15.272.190 VNĐ còn năm
2012 và 2013 liên tiếp lỗ lần lượt là 269.987.971VNĐ và 509.127.911 VNĐ.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU.
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
công ty TNHH thương mại và công nghệ thông tin Tây Đô.
1.1 Chức năng hoạch định.
• Mục tiêu dài hạn của công ty: Trở thành nhà phân phối thương mại, kinh
doanh dịch vụ, bán sỉ/bán lẻ hàng đầu, chuyên nghiệp, chính thức, có uy tín với các
hãng sản phẩm như: các sản phẩm camera, các sản phẩm Bốn Mùa tại thị trường Việt
Nam; mở rộng các sản phẩm phân phối,tăng cường tìm kiếm, mở rộng tập khách hàng
hiện tại cũng như tiềm năng của công ty từ đó mở rộng thị trường, tăng cường tìm
kiếm doanh thu, lợi nhuận.
• Thực trạng công tác hoạch định tại công ty:
Ban giám đốc: Đưa ra và thực hiện các chiến lược bao gồm:
• Các chiến lược về nguồn cung: Công ty lựa chọn chiến lược nhiều nhà
cung cấp:
+ Nguồn nhập khẩu các sản phẩm camera: Các thành viên trong ban giám đốc
tích cực tìm kiếm và lựa chon các nhà cung cấp có uy tín như: các hãng J&S, Apexis,
EasyN, Secann với các dòng sản phẩm như: dòng IP dome (trong nhà), dòng IP box
(ngoài trời), dòng Speed Dome chuyên dụng ( giám sát 360 độ quay/quét/
zoom), đầu thu và ghi hình kỹ thuật số DVR, dòng CCD dome (trong nhà),
dòng CCD box (ngoài trời), dòng Camera Megapixcel, thiết bị lưu hình HDD, phụ
kiện Camera, trọn gói đầu ghi hình và Camera Zmodo, Camera cảm biến CMOS của
J&S Đài Loan, GPS online định vị toàn cầu, GPS online định vị tích hợp 2 camera, các

sản phẩm phổ thông khác.
+ Nguồn nhập khẩu các sản phẩm Bốn Mùa bao gồm:
• Nhập khẩu và phân phối độc quyền cho các sản phẩm Green Cook được
nhập khẩu từ Đức như:các sản phẩm bếp từ hồng ngoại như: bếp từ đôi GC-H9, bếp
đôi từ và hồng ngoại GC-H7, bếp từ đôi GC-H6, bếp đôi từ và hồng ngoại GC-H3, bếp
từ đôi GC-H1.
+ Các sản phẩm Bốn Mùa khác được nhập khẩu như : chăn điện được nhập
khẩu từ hãng Fukadac- Nhật Bản; túi sưởi điện được nhập khẩu từ hãng Chipmunk-
Đài Loan; đệm ấm phân tử các bon , chăn ga lông cừu cao cấp, tấm thấm hút nước
chống tràn ngược, đệm gối mát Gel từ hãng Kyoryo- Nhật Bản, chiếu mây từ hãng
Shikada- Nhật Bản.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Các chiến lược về kinh doanh thương mại, phân phối, bán hàng: Với thị
trường phân phối chính là thị trường miền Bắc: Công ty đã đưa ra chiến lược kinh
doanh, phân phối theo 2 cách:
+ Thứ nhất: công ty tiến hành phân phối, bán hàng trực tiếp đến khách hàng:
Công ty tiến hành tìm kiếm cho mình các đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận các đơn đặt
hàng từ phía khách hàng rồi tiến hành bán cho khách theo đơn đặt hàng.
• Về phần kinh doanh camera: Các dự án & khách hàng đã và đang thực
hiện của công ty bao gồm:
Tòa nhà tổng Công ty Cổ phần Lilama, Công ty Hợp Phú.
Văn phòng & nhà máy Công ty Cổ phần Bao bì & In Nông nghiệp
Công trường xây dựng Công ty Đức Lương, Minh Hiếu.
Nhà máy sản xuất công ty Vĩnh Phúc, Huy Thành, Thủy Cải, Tuấn Ngọc….
Khu biệt thự Trần Phú – Nha Trang
Khu du lịch miệt vườn Tiền Giang
Văn phòng & Xưởng sản xuất vật liệu nội thất Bình Minh
Ngân hàng Vietcombank

Xưởng sản xuất thiết bị điện & điện tử Minh Lợi
Showroom Auto ô tô Hải Tuấn
Trường mầm non Việt Anh
Thẩm mỹ viện Ý Lan, Thanh Loan
Showroom vàng bạc đá quý Xuân Mùi, bạc Ngọc Tuấn
Cty Du lịch Nam Thái
Hệ thống showroom thời trang Uyên Thư, Khánh Linh
Đại lý phân phối bao gồm các công ty xây dựng, các công ty kinh doanh thiết bị
camera giám sát nhiều khách hàng khác như Cơ quan, cửa hàng và Doanh nghiệp cá
thể khác.
• Về mảng kinh doanh các sản phẩm Bốn Mùa công ty tiến hành nhận đơn
đặt hàng hoặc bán lẻ ngay tại công ty.
+ Thứ hai: công ty thực hiện chiến lược liên kết phân phối với các nhà phân
phối, bán lẻ khác: Thông qua thiết lập chương trình Đại lý - Liên kết của Gian hàng
giới thiệu sản phẩm Bốn Mùa: đây là một chương trình hoàn toàn miễn phí, tạo cơ hội
cho các cá nhân, tập thể thực hiện khởi nghiệp kinh doanh mà không phải bỏ bất kỳ
đồng vốn nào nhưng vẫn có thu nhập thêm thông qua việc hưởng tiền Hoa hồng (có
thể lên tới 50 % - tùy theo doanh số) khi sử dụng link địa chỉ giới thiệu các sản phẩm
của công ty có gắn kèm mã số Đại lý - Liên kết của khách hàng để giới thiệu cho
khách mua . Khi là Đại lý - Liên kết của công ty, khách hàng sẽ không phải chịu bất
cứ một ràng buộc, áp lực nào về doanh số, do đó khách hàng hoàn toàn có thể tự quyết
định doanh số, tự quyết định thu nhập (Hoa hồng) của mình.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng hành chính – tổng hợp: đưa ra và thực hiện các chiến lược bao gồm thực
hiện tốt các công tác tài chính, kế toán, nhân sự
• Về công tác tài chính, kế toán: thực hiện và hoàn thành các báo cáo tài
chính, kế toán đúng tiến độ thời gian, cung cấp các thông tin quan trọng cho việc ra
các quyết định quản trị liên quan đến nguồn hàng, lượng tiêu thụ, lượng tồn kho hàng

tháng, hàng quý, để từ đó điều chỉnh lượng hàng nhập sao cho phù hợp với nhu cầu để
tránh lãng phí do dự trữ, tồn kho, hao phí giá trị hàng hóa theo thời gian tồn kho.
• Về công tác nhân sự: có chiến lược phân phối, sử dụng nhân sự phù hợp,
tuyển dụng khi cần thiết.
Năm 2013 công ty đã tuyển dụng thêm 5 nhân sự để bổ sung vào mỗi phòng
ban như kỹ thuật giao hàng 2 nhân sự, phòng kinh doanh-marketing 2 nhân sự và 1
nhân sự cho phòng xuất nhập khẩu.
Phòng kỹ thuật – giao hàng:
• Gồm hai phòng ban nhỏ hơn là: trung tâm lắp đặt và trung tâm bảo hành:
Chiến lược của phòng là đào tạo kỹ sư và kỹ thuật viên chuyên nghiệp với nhiều kinh
nghiệm trong việc tư vấn dự án và lắp đặt thiết bị, luôn sẵn sàng khảo sát, kiểm tra vị
trí lắp đặt, phối hợp với chủ đầu tư để đưa ra phương án lắp đặt tối ưu và hợp lý nhất.
Phòng làm thành lâp trung tâm lắp đặt và trung tâm bảo hành riêng rẽ và chuyên
nghiệp, giúp khách hàng sẽ không còn phải lo bất kỳ một vấn đề gì về chất lượng và
dịch vụ của sản phẩm, cũng như được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất trong suốt quá trình sử
dụng sản phẩm.
Phòng kinh doanh & marketing:
• Đưa ra và thực hiện các chiến lược về nghiên cứu nhu cầu thị trường,
tăng cường tìm kiếm các đơn hàng, thực hiện các chương trình thúc đẩy bán,
marketing để đưa sản phẩm đến với nhiều khách hàng hơn.
Thông qua trang web của công ty ngày càng được đầu tư hoàn thiện hơn, các
sản phẩm Bốn Mùa cũng như thiết bị giám sát cũng được đặt hàng nhiều hơn thông
qua kênh đặt hàng này.
Phòng xuất nhập khẩu:
• Thực hiện các chiến lược đảm bảo nguồn cung cấp đáp ứng đầu vào cho
công ty, tạo thế chủ động cho công ty không bị thiếu hụt nguồn cung cấp cũng như
đảm bảo kho hàng luôn có sẵn các sản phẩm nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của
khách hàng, đồng thời tính toán sao cho chi phí lưu kho là tối ưu nhất.
1.2 Chức năng tổ chức.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế

16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty thực hiện tổ chức hoạt đông theo chức năng của từng đơn vị phòng ban
trong công ty
• Ưu điểm:
- Đảm bảo phối hợp những nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm như:
+ Tập trung năng lực trong các hoạt động chuyên sâu
+
Kiểu cơ cấu chức năng này thu hút và phát triển tốt năng lực chuyên môn của
các thành viên trong công ty đồng thời giải quyết các vấn đề chuyên môn nhanh
chóng và thành thạo hơn.
+ Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiêm vụ có tính lặp đi lặp lại hàng ngày.
+ Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề.
+ Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
+ Đơn giản hóa việc đào tạo.
+ Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
+ Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
• Nhược điểm
+ Nhiều chỉ huy
Cơ cấu chức năng làm cho bộ máy quản lý công kềnh, cách bức, giám đốc dễ quan
liêu; mỗi nhân viên có quá nhiều thủ trưởng: trưởng phòng hành chính tổng
hợp, kỹ thuật giao hàng, marketing,xuất nhập
khẩu. Điều đó gây khó khăn cho việc thực
hiện một chế độ trách nhiệm và việc thiết lập một chế độ kỷ luật đúng đắn.
Nhiều thủ trưởng không những không đưa ra những mệnh lệnh giống nhau mà có
khi còn đưa ra những lệnh trái ngượcnhau, nhân viên không biết phải thực hiện theo ai.
+ Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng.
Để công
ty được vững mạnh, mỗi phòng ban chức năng đều có những chiến

lược, kế hoạch hoạt động giúp công ty phát triển. Điều đó dễ dẫn đến việc mạnh
ai người ấy làm cản trở sự phối hợp trong mỗi cấp, khâu quản lý.
+ Phân tán trách nhiệm
Đối với
mỗi người lãnh đạo thiếu phẩm chất, ý thức trách nhiệm công việc thì họ dễ dàng " nh
ường" việc của mình cho người khác, cấp dưới đổ trách nhiệm, vấn
đề thực hiện mục tiêu chung cho cấp lãnh đạo cao nhất.
+ Làm yếu tính năng động của cá nhân ( Khi thăng chức và thay đổi công tác)
1.3 Chức năng lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo của phần lớn các nhà quản trị trong công ty là kết hợp giữa
phong cách lãnh đạo chuyên quyền và phong cách lãnh đạo dân chủ. Do đó đã phát
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
huy được tính tích cực của cả hai phong cách lãnh đạo này, lấy ưu điểm của phong cáh
lãnh đạo này hạn chế nhược điểm của phong cách lãnh đạo kia và ngược lại.
Sự kết hợp này đem đến các lợi ích:
• Giúp các nhà quản trị trong công ty đễ dàng ra quyết định phù hợp với hoạt
động kinh doanh của công ty mà vẫn đảm bảo phù hợp với các lãnh đạo khác cũng như
nhân viên cấp dưới. Tránh vấp phải sự chống đối từ phía nhân viên cấp dưới của công ty.
• Trong những trường hợp khó khăn trong việc ra quyết định: như trong
trường hợp phải ra quyết định có nên hay không mở rộng hoạt động kinh doanh trên
thị trường miền Bắc trong điều kiện hai năm 2011, 2012 công ty làm ăn liên tục thua
lỗ. Ngoài việc dựa vào các thông tin về các báo cáo tài chính, sự thay đổi cũng như xu
hướng thị hiếu của khách hàng, theo dõi các dự báo về tình hình an ninh, nhu cầu đảm
bảo an ninh tại các công trình, đô thị , các khu vực dân cư, … liên quan đến tình hình
tiêu thụ các sản phẩm camera, hay những xu hướng thời tiết ảnh hưởng đến tiêu thụ
sản phẩm Bốn Mùa của công ty, những xu hướng kinh tế, sự thay đổi thu nhập, đời
sống của người tiêu dùng ảnh hưởng đến nhu cầu của họ như thế nào? Khi đó ông Vũ
Đình Thắng – Giám đốc công ty cho biết ngoài việc thu thập ý kiến đề xuất từ phía cấp

dưới ông còn quyết định tiếp tục đầu tư mở rộng dựa trên quyền giám đốc của mình.
• Tạo nên sự đồng thuận giữa toàn thể bộ máy trong công ty làm cho việc
thực hiện các mục tiêu hiệu quả.
1.4 Chức năng kiểm soát:
Công ty TNHH thương mại và công nghệ thông tin Tây Đô thực hiện việc kiểm
soát trong toàn thể các quá trình từ mua hàng đến dự trữ và bán hàng.
• Mua hàng: Công ty đa dạng hóa nguồn hàng nhập khẩu tránh bị lệ thuộc
từ các nhà cung cấp; dựa trên các tiêu chí mà công ty lựa chọn cho mình các đối tác uy
tín, có thương hiệu để chọn mua hàng.
Tuy nhiên do công ty thuộc diện doanh nghiệp nhỏ trong khi đó các nhà cung
cấp cho công ty lại là các thương hiệu lớn có uy tín tại nước ngoài nên nhiều khi quyền
lực thương lượng của công ty để kiểm soát nguồn hàng nhập khẩu là khá khó. Đây
cũng là một vấn đề lớn mà công ty đang phải đối đầu xác định
• Về kiểm soát hàng tồn kho: công ty tiến hành kiểm soát hàng tồn kho và
nhập hàng dự trữ thông qua sử dụng mã hàng. Trong mỗi hoạt động bán hàng khi
lượng hàng được nhập vào kho sẽ đều có mã hàng để kiểm soát về lượng hàng nhập
kho, lượng hàng bán ra, lượng hàng lưu kho. Thông qua hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu
trong máy tính, có thể biết được chính xác lượng hàng bán ra, lượng hàng lưu trữ tại
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
một thời điểm bất kỳ. Khi đó kết hợp với những dự báo về nhu cầu ban giám đốc sẽ
cân nhắc đưa ra các quyết định có nên nhập hàng hay không để đảm bảo chi phí cho
dự trữ là tối ưu nhất.
• Về kiểm soát bán hàng: Công ty tiếp nhận đơn hàng từ phía khách hàng
trực tiếp tại công ty, hoặc liên kết phân phối với các đơn vị khác nhưng việc chủ động
tìm kiếm các đơn hàng của công ty còn hạn chế. Đặc biệt là việc chủ động tìm kiếm
các đơn hàng cho các sản phẩm Bốn Mùa, hầu như công ty chỉ bán lẻ tại công ty khi
khách hàng có yêu cầu. Do đó việc chủ động về nguồn tiêu thụ, tìm kiếm đầu ra cho
các sản phẩm của công ty còn hạn chế.

2. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Công ty tiến hành thu thập thông tin chủ yếu là từ nguồn thông tin bên ngoài.
Ưu điểm:
• Giúp cho việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng chính xác hơn.
• Cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin quan trọng để ra quyết
định hiệu quả hơn dựa trên những cơ sở khách quan.
• Đảm bảo cập nhật thông tin liên tục và chính xác về những xu hướng
thay đổi của nhu cầu của khách hàng về sự cần thiết của việc giám sát ổn định an ninh
và những nhu cầu về các mặt hàng chăn ga gối đệm , bếp điện từ,… trên thị trường.
Nhược điểm:
• Công tác thu thập thông tin còn gặp nhiều khó khăn do tính khó điều tra
thu thập thông tin về nhu cầu giám sát an toàn do phần đông khách hàng thường khi
họ đã gặp phải các vấn đề về an toàn do mất trộm, mất cắp thì họ mới nảy sinh nhu cầu
về giám sát an toàn. Đa số họ còn rất chủ quan. Ngoài ra nhu cầu về các sản phẩm
chăn ga gối đệm cũng rất khó dự đoán vì nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí
hậu trong từng khoảng thời gian là yếu tố có khả năng thay đổi bất ngờ, khó lường
trước được.
• Công ty phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm thu thập thông tin,
phân tích xử lý thông tin để có được những thông tin cần thiết.
• Khi cần gấp thông tin cho việc ra quyết định, việc chậm trễ do thu thập,
phân tích và xử lý thông tin bên ngoài có thể dẫn đến mất cơ hội, tăng nguy cơ rủi ro.
3. Công tác quản trị chiến lược của công ty TNHH thương mại và công nghệ
thông tin Tây Đô.
3.1 Tình thế môi trường chiến lược.
• Tình hình môi trường kinh tế Việt Nam hiện nay:
- Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011- 2013
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chỉ số giá tiêu dùng : Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2011 đã tăng lên 1,5 lần so

với năm trước (từ mức 11,75% của năm 2010 lên 18,13%); tỷ lệ nợ xấu có xu hướng
tăng lên, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản, trực tiếp gây ra tình trạng rủi ro, bất ổn
đe dọa hệ thống ngân hàng. Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao
hơn trước…. Do đó trong các năm 2011, 2012, 2013 công ty khó tiếp cận nguồn vốn
vay khi làm ăn ngày càng kém hiệu quả, kèm theo công ty lại thuộc diện doanh nghiệp
nhỏ nên lại càng khó khan hơn. Cụ thể:
+ Theo một kết quả điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), so với năm 2012, việc tiếp cận vốn vay của DN trong năm 2013 còn khó khăn
hơn cả năm 2012. Mặc dù lãi suất đã giảm từ 2%-3% so với cuối năm 2012, nhưng
vẫn ở mức cao so với khả năng của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa; bên cạnh đó, thủ tục và các điều kiện để vay vốn cũng vẫn là
những rào cản đối với các doanh nghiệp.
+ Tiêu dùng hộ gia đình cũng chùng xuống kể từ khi diễn ra khủng hoảng toàn cầu.
- Dự báo môi trường kinh tế đến năm 2015:
+ Trong thời gian qua các doanh nghiệp trong đó có công ty TNHH thương mại
và công nghệ thông tin Tây Đô đã đẩy mạnh thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nên
mọi nguồn lực trong doanh nghiệp sẽ được sử dụng hiệu quả hơn.
+ Theo một kết quả điều tra doanh nghiệp của VCCI cho biết, trong năm 2014
này, hầu hết các doanh nghiệp dự cảm rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ khởi sắc
hơn. Theo đó: Giá bán bình quân trong năm 2014 sẽ có xu hướng tăng lên so với năm
2013. Tuy nhiên, lợi nhuận bình quân tiếp tục giảm vào năm 2014. Hiệu suất sử dụng
máy móc thiết bị cũng được đánh giá là sẽ tốt hơn rất nhiều so với năm 2013
• Điều này mang lại cho công ty TNHH thương mại và công nghệ thông
tin Tây Đô có cơ hội phục hồi hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả kinh doanh tốt
hơn trong các năm tiếp theo.
+ Mục tiêu chính vẫn là ổn định vĩ mô ổn định lạm phát và giữ lãi suất ở mức
hợp lý trọng tâm có lựa chọn, để khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tập trung
đầu tư, tránh dàn trải như hiện nay.
Theo đó công ty tiếp tục tập trung vào đầu tư kinh doanh vào hai mảng
chính :một là: nhập khẩu và phân phối lắp đặt các thiết bị camera; hai là nhập khẩu và

kinh doanh các sản phẩm Bốn Mùa.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường.
Thực trạng thực hiện công tác trên của công ty:
• Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nhập khẩu và phân
phối các dòng sản phẩm camera, các dòng sản phẩm Bốn Mùa từ các nhà cung cấp có
uy tín tại nhiều nước khác nhau đã có uy tín trên thị trường quốc tế cũng như tại Việt
Nam, hợp tác với các đối tác lớn tại các nước như: Đài Loan, Đức, Nhật Bản cho các
dòng sản phẩm Bốn Mùa và các hãng camera nổi tiếng như: J&S, Apexis, EasyN,
Secann , bên cạnh đó còn là đối tác của các hãng Panasonic, Sony, Samsung, Sanyo .
• Về phát triển thị trường: Công ty luôn có xu hướng mở rộng thị trường,
hiện nay thị trường của công ty bao gồm: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh,
Quảng Ninh… Công ty luôn luôn thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, tăng năng lực cạnh tranh.
3.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty TNHH và công nghệ thông tin Tây Đô.
• Lợi thế cạch tranh:
+ Hàng nhập khẩu có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, từ những thương hiệu có uy
tín nên tạo được sự tin tưởng cho khách hàng.
+ Có mạng lưới phân phối thuận tiện. Trụ sở đặt tại Hà Nội, thị trường tiêu thụ
lớn nhất miền Bắc, phân phối ra các thị trường khác như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải
Phòng, Hải Dương… Ngoài ra công ty còn có 1 chi nhánh tại Quảng Ninh.
+ Được thành lập vào năm 2006 tại thời điểm này các công ty phân phối các
mặt hàng về camera và các sản phẩm chăn ga gối đệm còn ít nên có lợi thế hơn.
• Năng lực cạnh tranh:
+ Có đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, có trách nhiệm, tinh thần làm việc cao,
hiệu quả.
+ Có khả năng tự chủ về tài chính khi mà tổng nguồn vốn của công ty đa phần

là vốn chủ sở hữu, không có nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hầu như là rất ít.
+ Có hệ thống trang thiết bị phục vụ bán hàng, chủ động về hệ thống kho lưu
trữ, có website bán hàng riêng. Luôn luôn cập nhật công nghệ bán hàng cũng như luôn
đưa ra các phương án bán hàng hiệu quả.
4. Công tác quản trị bán hàng của công ty TNHH và công nghệ thông tin Tây Đô.
• Xây dựng kế hoạch bán hàng: Kế hoạch bán hàng của công ty được xây
dựng dựa trên các đơn đặt hàng trực tiếp cũng như qua website của công ty.
Khi nhận được đơn đặt hàng công ty sẽ nhanh chóng xác định thời gian giao
hàng, sắp xếp thành lịch trình giao hàng, bán hàng đối với các sản phẩm Bốn Mùa; và
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
lịch trình lắp đặt cũng như bảo hành đối với các dòng sản phẩm camera. Trên cơ sở đó
tiến hành đặt hàng nhập khẩu để bán phù hợp với lịch trình bán đã được xác định để
tối thiểu hóa chi phí dự trữ, mua hàng và giao hàng.
• Tổ chức mạng lưới bán hàng: Công ty có 2 trụ sở đặt tại Hà Nội, 1 chi
nhánh đặt tại Quảng Ninh là những khu vực thuận tiện tiếp giáp với những khu vực thị
trường trọng điểm của công ty và hệ thống website bán hàng của công ty.
• Tổ chức lực lượng bán hàng: Có bộ phận maketing luôn đi đầu trong tổ
chức bán của công ty, từ nghiên cứu thị trường đến phân tích, cung cấp các thông tin
quan trọng cho việc xác định khách hàng tiến hành các hoạt động bán hàng cũng như
các dịch vụ đi kèm hiệu quả.
• Kiểm soát bán hàng: Thông qua mã hàng kiểm soát lượng đặt hàng,
lượng bán ra, lượng tồn kho ở bất kỳ thời điểm nào.
• Tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng: Công ty đưa ra và thực hiện các
hoạt động hỗ trợ bán như: Hoạt động bảo hành các sản phẩm thiệt bị camera, hỗ trợ
lắp đặt, vận hành thiết bị,…
5. Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH và công nghệ thông tin Tây Đô
5.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty: Công ty hiện tại không có

phòng quản trị nhân lực chuyên biệt, việc sắp xếp, bố trí và tuyển dụng nhân lực sẽ do
các nhà lãnh đạo trong ban giám đốc thực hiện.
5.2 Tuyển dụng nhân lực:
Khi công ty xuất hiện nhu cầu về nhân lực dựa theo khối lượng, tính chất công
việc, các nhà quản trị trong ban giám đốc sẽ quyết định tuyển dụng, sau đó giao cho
trưởng các phòng ban có nhu cầu về nhân lực phụ trách công tác tìm kiếm ứng viên,
tuyển chọn nhân lực cho phòng đó.
5.3 Đào tạo và phát triển nhân lực.
• Hiện tại ngoài phòng kỹ thuật giao hàng, nhân viên sau khi được tuyển
dụng vào sẽ được bồi dưỡng kỹ năng làm việc phù hợp với công việc được giao liên
quan đến lắp đặt, bảo hành camera, còn nhân viên các phòng ban khác khi vào làm
việc hầu như phải tự tìm hiểu về các sản phẩm của công ty, về môi trường làm việc
công ty sẽ tạo điều kiện tối đa cho nhân viên. Các nhân viên phòng ban khác sẽ được
công ty tạo điều kiện bố trí nhân viên có kinh nghiệm hướng dẫn làm việc.
• Công ty không có chương trình đào tạo nhân lực thống nhất cụ thể để có
thể đảm bảo sự đồng bộ cho đội ngũ nhân sự của công ty.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
5.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực:
• Công ty đánh giá nhân viên theo tiêu chuẩn được xây dựng sẵn cho từng
khoảng thời gian xác định như doanh số bán, mức độ hoạt động hiệu quả của các
phòng ban dựa trên những thành tích cá nhân cũng như của tập thể.
• Công ty có các chính sách khuyến khích đãi ngộ nhân lực như:
+ Thưởng cho những nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc theo chế độ quy
định tại công ty.
+ Trả lương tháng thứ 13 cho nhân viên trước khi nghỉ Tết Nguyên Đán.
+ Tổ chức các chuyến tham quan du lịch cho nhân viên vào các dịp đầu năm và
dịp hè.
+ Thăm hỏi nhân viên bị ốm đau, bệnh tật, hoặc gia đình gặp những chuyện

không may cần phải chia sẻ.
6. Xây dựng văn hóa kinh doanh của công ty TNHH và công nghệ thông tin Tây
Đô.
Ngay từ khi thành lập công ty đã ý thức được tầm quan trọng của xây dựng văn
hóa kinh doanh.
+ Xây dựng kỷ luật chặt chẽ, văn hóa nghiêm túc chấp hành các quy định của
công ty.
+ Kinh doanh luôn cập nhật và tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật.
+ Xây dựng môi trường làm việc thoải mái kích thích tính năng động, sang tạo
của nhân viên, tăng cường hiệu quả làm việc.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG LÀM ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Từ phần II có thể thấy rằng:
Những vấn đề tồn tại trong công ty:
- Trong công tác hoạch định chiến lược về kinh doanh thương mại, phân phối,
bán hàng về phần chiến lược liên doanh liên kết phân phối với các tổ chức khác công
ty không chủ động tìm kiếm tích cực đối tác mà để đối tác tự tìm đến và lien kết phân
phối với công ty.
- Về công tác kiểm soát: Quyền lực của công ty trong việc kiểm soát nguồn
cung còn hạn chế.
- Về công tác quản trị nhân lực: Công ty không có ban chuyên trách về nhân sự,
mỗi nhu cầu về tuyển dụng nhân lực cho công ty đều mang tính tự phát, không có
chương trình đào tạo và phát triển nhân lực cho công ty, mọi hoạt động đào tạo, hướng
dẫn đều chỉ mang tính chia sẻ kinh nghiệm chứ không được tổ chức một cách bài bản.
Công tác đãi ngộ nhân lực còn hạn chế.
Đề xuất hướng làm đề tài khóa luận:
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực của công ty TNHH
thương mại và công nghệ thông tin Tây Đô.

• Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
TNHH thương mại và công nghệ thông tin Tây Đô
• Giái pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH thương
mại và công nghệ thông tin Tây Đô.
GVHD: Th.S: Hoàng Cao Cường SVTH: Nguyễn Thị Huế
24

×