Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị doanh nghiệp tại CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.93 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

MỤC LỤC

1
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT.
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần cơng nghệ viễn thơng – tin học COMIT
Doanh nghiệp: CƠNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC
COMIT.
Tên tiếng anh:
CORPORATION.

COMMUNICATIONS

INFORMATION

TECHNOLOGY

Tên giao dịch: COMIT Corp.
Trụ sở: Tầng 9, Tòa nhà TTC, Phố Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 4 3772 1816


Fax: +84 4 3772 1817
Email:
Website: www.comitcorp.com
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT được thành lập ngày 09/01/2003 trên
nền tảng là Văn phòng Đại diện của Acterna tại Việt Nam.
Tổng giám đốc cơng ty: Ơng Lê Hồng Sơn (Trước đây là trưởng đại diện Acterna tại
Việt Nam)
Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp thiết bị đo kiểm và hàn nối trong ngành viễn thông
và cung cấp dịch vụ đo kiểm mạng viễn thông.
Vốn điều lệ: 20 tỷ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin
học COMIT
Năm 1999, Wavetek Wandel & Goltermann (WWG), nhà sản xuất lớn thứ 2 thế giới
về thiết bị đo kiểm mạng viễn thơng, mở Văn phịng đại diện tại Việt Nam. Năm 2000,
WWG sát nhập với TTC, hình thành Acterna. Thời điểm này, Acterna đang chiếm giữ vị
trí số 1 thế giới về sản xuất thiết bị đo kiểm viễn thông. Ngày 09/01/2003, công ty cổ
phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT được thành lập trên nền tảng sức mạnh của
Văn phòng Đại diện của Acterna tại Việt Nam. Do vậy, sau khi công ty COMIT được
thành lập, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là cung cấp các thiết bị và hệ thống đo
kiểm cho các mạng viễn thông tại Việt Nam.
Năm 2009, COMIT thành lập thêm:


Comit Telecom services (CTS).



Văn phịng Đại diện Cơng ty COMIT tại Thành phố Hồ Chí Minh

2

Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

Văn phịng Đại diện Cơng ty COMIT tại Đà Nẵng

Năm 2010, COMIT thành lập thêm Comit Mobile Co., Ltd
Năm 2011, COMIT thành lập thêm công ty COMIT Telecom Engineering (CTE)

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT là doanh nghiệp hoạt động
theo luật doanh nghiệp. Công ty cung cấp các thiết bị và hệ thống đo kiểm cho các mạng
viễn thông, cung cấp các giải pháp lập kế hoạch và tối ưu hóa cho mạng IP/MPLS và
mạng vơ tuyến, cung cấp dịch vụ tối ưu hóa, lắp đặt và hòa mạng di động và đo kiểm
chuyên gia như: kiểm định cơng trình viễn thơng, chất lượng dịch vụ mạng cố định và di
động, đánh giá đặc tính tuyến quang (Fiber Characterization), hịa mạng viba/truyền dẫn
quang, tìm lỗi và khắc phục sự cố… được pháp luật cho phép.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT được thành lập để huy
động vào sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh về các
thiết bị viễn thông và các lĩnh vực khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho cơng ty
nói chung và cho các cổ đơng nói riêng. Tạo cơng ăn việc làm cho người lao động trong
thành phố và các khu vực khác ngồi thành phố, tăng cổ tức cho các cổ đơng, đóng góp
cho ngân sách của nhà nước và phát triển ngành viễn thông của thành phố, của công ty.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cuả công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơng nghệ viễn thơng –
tin học COMIT
Giám đốc

Phịng tài
vụ

Phịng nhân
sự

Phịng
marketing

Phịng xuất nhập
khẩu – kế hoạch

(Nguồn: Phịng tổ chức cơng ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT)
3
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
- Ban giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc cơng ty: Ơng Lê Hồng
Sơn là người trực tiếp tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật của nhà nước về tài sản và các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đối nội và đối ngoại của cơng ty.

- Phịng marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thơng tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu
của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành vi ứng xử của
khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu,
phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong
muốn. Quản trị sản phẩm, xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.
- Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của cơng ty.
Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính, theo dõi kịp thời, liên tục
và có hệ thống các số liệu về lương, tài sản, vốn và quỹ của cơng ty.
- Phịng nhân sự: Tham mưu với giám đốc các vần đề trong tổ chức lao động và
tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật trong lao động sản xuất.
Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.Thực hiện công tác quản lý hành chính, cơng
tác y tế chăm lo sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty. Làm cơng tác quản lý
hành chính tiếp khách của cơng ty, công tác vệ sinh, y tế khám cấp thuốc cho cán bộ cơng
nhân viên…
- Phịng xuất nhập khẩu – kế hoạch: Lập kế hoạch và các nghiệp vụ sản xuất –
kinh doanh, xuất nhập khẩu của công ty, phụ trách trong việc chỉ đạo hoạt động cung ứng
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong và ngoài nước.

1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT
Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty COMIT tập trung vào các
hướng kinh doanh sau:
-

-

Cung cấp các giải pháp lập kế hoạch và tối ưu hóa cho mạng IP/MPLS và mạng vơ tuyến
tại Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Cung cấp các thiết bị và hệ thống đo kiểm viễn thông cho các nhà mạng tại Việt Nam
(Truy nhập, truyền hình Cáp/truyền hình Số, IP, di động, Quang, Truyền dẫn, Chuyển
mạch…) và các thiết bị phụ trợ như máy hàn quang.

Cung cấp dịch vụ tối ưu hóa mạng viễn thơng, lắp đặt và hịa mạng di động và đo kiểm
chun gia như: kiểm định cơng trình viễn thơng, chất lượng dịch vụ mạng cố định và di
động, đánh giá đặc tính tuyến quang (Fiber Characterization), hịa mạng viba/truyền dẫn
quang, tìm lỗi và khắc phục sự cố…
4
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

2. Tình hình sử dụng lao động của cơng ty cổ phần công nghệ viễn thông COMIT
2.1. Số lượng và chất lượng lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin
học COMIT
Bảng 1.1. Bảng số lượng, chất lượng của công ty cổ phần công nghệ viễn thơng – tin
học COMIT
(ĐV: Người)
ST
T

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1


Tổng

58

70

65

Trình độ:

Tỷ lệ%

Số lượng

Tỷ lệ%

Đại học/Sau đại học

28

48.3

32

45.7

31

47.7


Cao đẳng

2

Số lượng

Số lượng Tỷ lệ%

30

51.7

38

54.3

34

52.3

(Nguồn: Phịng tổ chức cơng ty cổ phần cơng nghệ viễn thông – tin học COMIT)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động của Công ty cổ phẩn công
nghệ viễn thông – tin học COMIT ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Cơ
cấu lao động của công ty gia tăng điều này cho thấy công ty đã mở rộng sản quy mơ sản
xuất. Tồn bộ nhân viên của cơng ty COMIT đều có trình độ từ cao đẳng trở lên cho thấy
chất lượng lao động của công ty đạt chất lượng tốt.
2.2. Cơ cấu lao động của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT
2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của Cơng ty cổ phần cơng nghệ

viễn thông – tin học COMIT
(ĐV: Người)
STT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1

Tổng

58

70

65

2

Giới tính:
- Nam
- Nữ

S.Lượng Tỷ lệ% S.Lượng Tỷ lệ % S.Lượng Tỷ lệ %
42


72.4

55

78.6

48

73.8

16

27.6

15

21.4

17

26.2

5
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm


(Nguồn: Phịng tổ chức cơng ty cổ phần cơng nghệ viễn thông – tin học COMIT)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính tại cơng ty cổ
phần cơng nghệ viễn thơng – tin học COMIT nhìn chung là tương đối hợp lý. Lực lượng
lao động chính của cơng ty là nam giới, điều này cũng dễ hiểu do đặc thù của ngành kỹ
năm 2011 giảm xuống chỉ chiếm 21.4% và đến năm 2012 đã tăng trở lại 26.2%. Lao động
nam vẫn là lao động chủ yếu.
2.2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty cổ phần công nghệ viễn
thông – tin học COMIT
(ĐV: Người)
STT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1

Tổng

58

70

65


Độ tuổi:

Tỷ lệ

S.Lượn
g

Tỷ lệ

S.Lượn
g

Tỷ lệ

- 23 ~ 25t

18

31.0

29

41.4

24

36.9

- 25 ~ 30t


32

55.2

31

44.3

29

44.6

-30 ~ 40t

8

18.8

10

14.3

11

16.9

-Trên 40t

2


S.Lượn
g

0

0

0

0

1

1.6

(Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động chủ yếu của công ty là lao
động trẻ có tuổi đời từ 23 – 30 tuổi. Số lượng lao động có độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi chiếm
tỷ lệ ít trong cơ cấu lao động của công ty, chủ yếu là các cán bộ thuộc khối văn phòng,
cán bộ quản lý nhưng họ là những người có trình độ và kinh nghiệm dày dặn. Hằng năm,
tuy số lượng lao động tăng lên đáng kể nhưng chủ yếu là tuyển lao động trẻ cho hoạt động
sản xuất của công ty. Đặc điểm lao động trẻ giúp cho đội ngũ lao động cơng ty nhanh
chóng tiếp thu các kiến thức chuyên môn công việc để phát triển năng lực chuyên gia của
các kỹ sư đồng thời giúp cho việc triển khai các dự án được linh hoạt và hiệu quả hơn.
6
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông - tin học
COMIT
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn thông –
tin học COMIT

Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn
thông – tin học COMIT
( ĐVT: tỷ đồng)
2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Số tuyệt đối

%


Số tuyệt đối

%

A.Tài sản ngắn hạn

41,768

82,243

89,576

40,475

96,9

7,333

8,91

Tiền mặt

17,694

13,477

15,566

-4,217


-23,83

2,089

15,5

Phải thu ngắn hạn

21,087

44,461

50,237

23,374

-

5,776

12,99

Hàng tồn kho

2,787

22,043

23,117


19,256

-

1,074

4,87

0,2

2,262

0,656

2,062

-

-1,606

-70,99

B. Tài sản dài hạn

6,203

6,903

6,984


0,7

11,28

0,081

1,17

Tài sản cố định

3,177

1,847

2,746

-1,330

-41,86

0,899

48,67

Đầu tư tài chính dài
hạn

2,700

4,860


3,809

2,160

80

-1,051

-21,62

TSDH khác

0,353

0,196

0,429

-0,157

-44,47

0,233

-

Tổng tài sản

47,971


89,146

96,560

41,175

TSNH khác

7,414

(Nguồn: Phịng tài vụ cơng ty cổ phần cơng nghệ viễn thông – tin học COMIT)
Nhận xét: Qua bảng số liệu tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, ta
thấy:
-

Tổng tài sản cố định của công ty tăng dần qua các năm. Tổng tài sản năm 2011 là 89,146
tỷ đồng tăng hơn so với năm 2010 là 41,175 tỷ đồng, năm 2012 là 96,56 tỷ đồng tăng so
với năm 2011 là 7,414 tỷ đồng. Tổng tài sản của công ty qua các năm tăng dần điều này
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn hiệu quả mặc dù nền kinh tế trong nước
và thế giới đang gặp khó khăn.
7
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

-


GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

Hàng tồn kho của công ty tăng qua các năm. Năm 2011 là 22,043 tỷ đồng tăng so với năm
2010 là 19,256 tỷ đồng. Đến năm 2012 tốc độ tăng đã chậm lại chỉ tăng 4,87 tỷ đồng so
với năm 2011. Đây là điều đáng báo động cho công ty và tồn thể nhân viên trong cơng ty
cần nỗ lực hơn để cố gắng giảm tối đa lượng hàng tồn kho tránh ứ đọng vốn, giảm vòng
quay vốn, tăng chi phí bảo quản hàng hóa.
Ngồi ra, cơng ty cũng đã chú trọng vào các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn mang lại
thêm nguồn doanh thu.

8
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn
thông – tin học COMIT
Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công
nghệ viễn thông – tin học COMIT
(ĐVT: tỷ đồng)
2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu

Năm

2010

Năm
2011

Năm
2012

Số tuyệt đối

%

Số tuyệt đối

%

A. Nợ phải trả

35,431

41,615

46,873

6,184

17,5

5,258


12,6

Nợ ngắn hạn

2,582

7,333

9,852

4,751

184

2,519

34,4

Nợ dài hạn

32,849

34,285

37,021

1,436

4,37


2,736

7.98

B. Vốn chủ sở
hữu

15,256

21,294

23,165

6,038

39,6

1,871

8,79

Vốn chủ sở hữu

12,352

17,5184

18,509

5,1664


41,8

0,9906

5,65

Nguồn kinh phí
và quỹ

2,904

3,7756

4,656

0,8716

30,01

0,8804

23.32

Tổng nguồn
vốn

50,687

62,909


70,038

12,222

7,129

(Nguồn: Phịng tài vụ công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:
-

-

Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh của công ty. Tuy qua các năm nguồn vốn chủ sở hữu có tăng dần nhưng vẫn chiếm
tỷ lệ thấp (năm 2012 chỉ chiếm 33,07%). Điều này là đáng báo động tại cơng ty, nó cho
thấy hiện tại cơng ty đang phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay, một giải pháp khơng thật an
tồn khi mà hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức cao và nó sẽ tác động đến lợi nhuận của
công ty. Đặc biệt khi mà tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn tăng qua các năm, địi hỏi cơng ty
phải có một kế hoạch chi trả phù hợp ứng với các nguồn thu ngắn hạn mà cơng ty đang
có.
Nguồn kinh phí và ký quỹ là nguồn quỹ phòng ngừa và khắc phục các rủi ro nên cơng ty
cần xây dựng nguồn kinh phí và ký quỹ này để chủ động khắc phục các trường hợp này.

9
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học
COMIT
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ viễn
thông – tin học COMIT trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Các chỉ tiêu
I.Tổng sản
lượng (SP)
II. Doanh thu
- DT BH và
cung cấp DV

- DT của các
đơn vị vệ tinh
- Bán sản phẩm
tồn kho
- DT từ các
HĐDV khác
- DT từ hoạt
động tài chính
III.Chi phí
- Giá vốn hàng
bán
- Chi phí quản

- Chí phí bán
hàng
IV.Lợi nhuận
trước thuế
-Thuế GTGT
(25%)
V.Lợi nhuận
sau thuế

Năm
2010

Năm 2011 Năm 2012

(Đơn vị: tỷ đồng)
So sánh
So sánh

2011/2010
2012/2011
Giá trị
Tỷ lệ Giá trị
Tỷ lệ
tuyệt đối
%
tuyết
%
đối

3.752.450

5.045.784

5.125.750

1.293.334

14,5

79.966

1,6

60,45

75,75

87.6


15,53

25,3

11,85

15,6

50,291

65,570

75,6

15,279

30,4

10,3

15,3

5,494

4,997

7,6

-0.497


-9,05

2,603

52

0,457

0,729

0,65

0,272

59,5

-0,079

-10,8

4,073

3,626

3

-0,447

-10,8


-0,626

-17,3

0.136

0.857

0,750

0,721

530

-0,107

-12,5

54,1

66,5

76,7

12,4

22,9

10,2


15,3

43,3

56,12

66

12,82

29,6

9,88

17,6

6,4

5,7

6

-0,7

-11

0,3

5,3


4,36

4,7

4,5

0,34

7,8

-0,2

-4,3

6,34

9,25

10,9

2,91

45,9

1,65

17,84

1,58


2,31

2,725

0,73

46,2

0,415

18

4,76

6,94

7,84

2,18

45,8

0,9

13

(Nguồn: Phịng tài vụ cơng ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT)

10

Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy:
-

Tổng doanh thu của công ty qua các năm đều tăng ổn định, trong năm 2011 tăng 25,3% so
với năm 2010. Trong năm 2012 mức tăng này có phần chững lại, nguyên nhân của sự
chững lại này là do chi phí sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, nguyên phụ liệu, năng lượng,
tiền lương và BHXH tăng, lãi xuất ngân hàng tăng cao dẫn đến công ty phải chủ động
trong việc ấn định giá sản phẩm của mình. Tuy nhiên, cơng ty đã chủ động để thích nghi
với sự biến động của thị trường, vượt qua khó khăn, tận dụng mọi cơ hội để cố gắng đạt
được mục tiêu đã đề ra. Cụ thể, mặc dù doanh thu có tăng trưởng ở mức thấp hơn so với
năm 2011, với chỉ số tăng trưởng lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với 2010 là 45% trong
khi năm 2012 so với 2011 là 13% điều này phản ánh hoạt động kinh doanh của cơng ty
vẫn hiệu quả.

-

Chi phí của cơng ty qua 3 năm tương đối ổn định, mức tăng khơng có sự chênh lệch đáng
kể. Cụ thể, mức tăng chi phí của năm 2011 tăng so với năm 2010 là 12,4 tỷ đồng tương
ứng với 22,9%. Chi phí của năm 2012 tăng so với năm 2011 là 10,2 tỷ đồng tương ứng
với 15,3%. Điều này chứng tỏ chi phí bỏ ra của công ty tăng hạn chế do ảnh hưởng của sự
biến động thị trường, nền kinh tế khó khăn của Việt Nam. Chi phí quản lý và chi phí bán
hàng của cơng ty tương đối ổn định, khơng có sự tăng giảm nhiều chứng tỏ cơng ty kiểm
sốt chi phí bỏ ra rất chặt chẽ và đảm bảo mức độ tối thiểu để không ảnh hưởng đến lợi

nhuận của công ty.

-

Lợi nhuận sau thuế qua các năm của công ty tăng nhưng tốc độ tăng của năm 2012 có
phần giảm so với năm 2011. Cụ thể chỉ số lợi nhuận sau thuế của năm 2011 tăng 2,18 tỷ
đồng so với năm 2010 (tăng 45,8%). Đến năm 2012 mức tăng đã giảm xuống, chỉ tăng 0,9
tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng là tăng 13%. Tuy nhiên xét trong bối cảnh nền kinh tế
đang gặp khó khăn và biến động lớn mà công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế tăng
trưởng chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc hoạt động kinh doanh của mình để đảm
bảo vẫn đạt hiệu quả và đem lại lợi nhuận.

11
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT
TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG – TIN HỌC COMIT
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần công nghệ viễn
thông – tin học COMIT
1.1. Chức năng hoạch định
Công ty COMIT thường thực hiện việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh doanh
vào Quý đầu tiên của năm. Thông qua kế hoạch kinh doanh, các cấp quản trị cùng nhau
biện chứng và thảo luận để xác lập rõ mục tiêu và các biện pháp cụ thể để hoàn thành mục
tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

Sau khi kế hoạch đã được thống nhất, Giám đốc các bộ phận sẽ tiến hành phổ biến
và thực hiện kế hoạch tới các cán bộ quản lý của công ty nhằm đảm bảo hoạch địch sát
sao kế hoạch đề ra. Hàng tháng, Giám đốc các bộ phận họp lại cùng các cán bộ quản lý để
đánh giá kết quả thực hiện.
Nhìn chung, cơng tác hoạch định của công ty được thực hiện khá tốt.
1.2. Chức năng tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Tổng Giám
đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của tồn Cơng ty, đề cao trách nhiệm cá nhân.
Các phịng ban thực hiện nhiệm vụ riêng của mình được phân quyền theo từng cấp, từng
phòng ban, mỗi phòng ban sẽ được phân cấp thực hiện mỗi chức năng, nhiệm vụ nhất
định tại công ty dưới sự điều hành của Ban giám đốc mà trực tiếp là tổng giám đốc Lê
Hồng Sơn. Công tác tổ chức thực hiện tại công ty luôn được chú trọng đúng mức, kịp
thời. Công ty cũng đã chú trọng củng cố bộ máy quản lý từ cấp lãnh đạo đến các phòng
ban nhằm tăng cường hiệu quả giám sát.
Để tạo môi trường làm việc cởi mở thân thiện, công ty xây dựng các tệp giá trị văn
hóa truyền thống của cơng ty như: Văn hóa cởi mở, văn hóa Gia đình của các gia đình,
tinh thần tận tụy…
Tuy nhiên một số vấn đề còn tồn tại trong công tác tổ chức của công ty như sau:
-

Địi hỏi người lãnh đạo phải có kỹ năng tốt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
các bộ phận trực tiếp với bộ phận chức năng
Công tác quản lý đòi hỏi cán bộ quản lý phải hoạt động trên phạm vi rộng
Công tác tạo dựng và phát triển môi trường làm việc ở các bộ phận không đồng
đều dẫn tới sự chênh lệch trong tư duy và phong cách làm việc ở một số bộ phận
với số đơng cịn lại.

12
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

1.3. Chức năng lãnh đạo
Theo cơ cấu tổ chức, Tổng giám đốc là người lãnh đạo cơng ty có quyền lực quyết
định cuối cùng mọi công việc của công ty. Tuy nhiên, với cơ chế phân quyền sâu cho các
cán bộ quản lý các bộ phận, chính các cán bộ quản lý của công ty là những người lãnh
đạo bộ phận mình để đạt được mục tiêu của đội trên cơ sở phục vụ mục tiêu của công ty.
Mỗi phịng ban của cơng ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao
cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết các cơng việc đó một cách có hiệu quả
nhất.
Qua khảo sát, các cán bộ quản lý của công ty đều thể hiện rõ sự tự tin và tính quyết
đốn trong cơng tác quản lý bộ phận của mình. Tuy nhiên vẫn cịn thấy những tồn tại sau
cần giải quyết:
-

Công tác tạo động lực, khuyến khích nhân viên chưa được chú trọng nhiều
Phong cách lãnh đạo và văn hóa lãnh đạo cịn mang nặng tính cá nhân và chưa tạo
được sự đồng đều và thống nhất mang nét đặc trưng riêng của công ty

1.4. Chức năng kiểm sốt
Là cơng tác quan trọng, do đó cơng tác kiểm sốt ln được cơng ty đặc biệt chú
trọng. Cơng tác kiểm sốt hiện tại ở các bộ phận phịng ban, các khâu đã được lượng hóa
bằng các tiêu chuẩn (hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000), tiêu chí, các con số và
thời hạn cụ thể...để làm cơ sở thực hiện và đánh giá kết quả công việc.
Tuy nhiên cơng ty cịn một số tồn tại chính sau:
-


-

Thực hiện chức năng kiểm sốt chưa mang tính sát sao. Thường được đánh giá
theo kết quả công việc và chưa làm rõ đến hành vi thực hiện công việc của người
lao động
Cơng tác tổng kết kết quả kiểm sốt trong quản trị chưa mang tính hệ thống.
Thường tổng kết theo một sự việc cụ thể mà chưa lập lên bảng tổng kết kết quả
theo một chu kỳ như 3 tháng hay 6 tháng...

1.5. Công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Thơng tin đóng vai trị quan trọng và không thể thiếu trong việc xây dựng và ra
quyết định của các cấp lãnh đạo và quản lý. Vì vậy, để phát huy vai trị của thơng tin,
công ty đã không những đảm bảo nguồn cung cấp thơng tin, độ chính xác, cập nhật và sự
đa dạng của thông tin, mà điều không kém phần quan trọng là đã cố gắng nâng cao trình
độ, năng lực nắm bắt, phân tích và xử lý thơng tin của cán bộ lãnh đạo, quản lý cùng với
thái độ khoa học, khách quan nhằm xây dựng và ra quyết định đúng đắn, kịp thời đáp ứng
việc giải quyết yêu cầu thực tế.
Tuy nhiên cịn một số tồn tại trong cơng ty như:
13
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

Công tác thu thập thông trin trước khi ra các quyết định quản trị thường khá gấp gáp. Do
vậy đến khi phải ra quyết định thường bị khuyết một số thông tin nhất định
Cơ sở dữ liệu về thông tin rời rạc và chưa được phòng ban chức năng nào chú trọng tổng

hợp lưu trữ. Do vậy việc chia sẻ thông tin trong các quyết định quản trị chưa phát huy
được hiệu quả
1.6. Kỹ năng quản lý của cấp quản trị
Quản lý là quá trình làm việc cùng với và thơng qua các cá nhân, các nhóm và các
nguồn lực khác. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông
qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau. Trước tiên, nhà quản lý phải có một
vốn kiến thức nhất định về hệ thống luật và thuế trong kinh doanh, về marketing, tài chính
doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất, cơng nghệ … Đây là u cầu tiên quyết vì nó gắn liền
với hiệu quả của quá trình ra quyết định. Và để trở thành một nhà quản lý tài năng thì cần
phải có những kỹ năng cần thiết. Các cán bộ quản lý của công ty đều được đào tạo các kỹ
năng chuyên môn như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn
đề, kỹ năng giao tiếp…
Tuy nhiên, cơng ty vẫn cịn tồn tại những khó khăn như:
-

-

Các cán bộ quản lý chưa được đào tạo các kỹ năng chuyên môn nhiều từ các nguồn
từ bên ngoài như các trường lớp chuyên ngành, các buổi hội thảo. Các kỹ năng
thường được hình thành trong công việc thực tế và sự chia sẻ của cấp lãnh đạo.
Kỹ năng mềm trong quản lý chưa đồng đều, nhiều cán bộ quản lý còn trẻ nên kỹ
năng mềm trong công việc chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu cơng việc

 Tóm lại, tình hình thực hiện các chức năng quản trị của công ty cổ phần công nghệ viễn
-

-

-


-

thơng – tin học COMIT cịn những tồn tại chính sau:
Về chức năng tổ chức, công tác tạo dựng và phát triển môi trường làm việc ở các bộ phận
không đồng đều dẫn tới sự chênh lệch trong tư duy và phong cách làm việc ở một số bộ
phận với số đơng cịn lại.
Về chức năng lãnh đạo, phong cách lãnh đạo và văn hóa lãnh đạo cịn mang nặng tính cá
nhân và chưa tạo được sự đồng đều và thống nhất mang nét đặc trưng riêng của công ty.
Về chức năng kiểm soát, thực hiện chức năng kiểm soát chưa mang tính sát sao. Thường
được đánh giá theo kết quả công việc và chưa làm rõ đến hành vi thực hiện công việc của
người lao động.
Về công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị, cơ sở dữ liệu về thông tin rời rạc
và chưa được phòng ban chức năng nào chú trọng tổng hợp lưu trữ. Do vậy việc chia sẻ
thông tin trong các quyết định quản trị chưa phát huy được hiệu quả.
Về kỹ năng quản lý của cấp quản trị, các cán bộ quản lý chưa được đào tạo các kỹ năng
chuyên môn nhiều từ các nguồn từ bên ngoài như các trường lớp chuyên ngành, các buổi
hội thảo. Các kỹ năng thường được hình thành trong cơng việc thực tế và sự chia sẻ của
cấp lãnh đạo.
14
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

2. Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học
COMIT
Tầm nhìn chiến lược: “ Trở thành nhà cung cấp hàng đầu khu vực các dịch vụ và
giải pháp viễn thông tiên tiến, với một đội ngũ tài năng, nhiệt huyết và tận tụy phục vụ

khách hàng”.
2.1. Môi trường chiến lược
Công ty COMIT hoạt động trong lĩnh vực cung cấp giải pháp và dịch vụ đo kiểm
ngành viễn thông. Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2012, tình hình kinh tế vĩ
mơ của Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn. Trong bối cảnh đó, ngành viễn
thơng cũng chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề và hoạt động kinh doanh của các khách hàng
công ty COMIT bị sụt giảm đáng kể. Bên cạnh đó, các đối thủ của công ty ngày càng nỗ
lực cố gắng chiếm được miếng bánh trên thị trường. Bởi vậy tình hình cạnh tranh của
công ty ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Khách hàng của công ty COMIT hầu hết là các tổ chức của nhà nước. Đối thủ cạnh
tranh của công ty thường là các công ty con của các đơn vị tổ chức đó. Do vậy, việc cạnh
tranh của cơng ty càng trở nên khó khăn hơn.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường
Chiến lược kinh doanh chính của cơng ty bao gồm:
-

Liên minh chặt chẽ với những nhà sản xuất số 1 thế giới nhằm độc quyền hóa phân
phối sản phẩm tại Việt Nam với giải pháp đo kiểm tốt nhất.
Xây dựng đội ngũ nhân viên kỹ thuật vững mạnh và vượt trội so với đối thủ cạnh
tranh
Phát triển hoạt động kinh doanh sang các nước khác trong khu vực như: Lào,
Cambodia, Myanma...

Tuy nhiên, trong chiến lược của mình cơng ty cịn những tồn tại sau:
-

Chiến lược về gìn giữ nhân tài chưa được thực hiện tốt khiến cho một số cán bộ trụ
cột rời bỏ công ty
Công ty đang dùng nhiều nguồn lực tốt cho việc phát triển kinh doanh ra các nước

khác khiến cho việc tập trung vào thị trường Việt Nam (thị trường chính) bị phân
tán

15
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh
Trải qua nhiều năm duy trì vị thế số 1 trên thị trường mình hoạt động, cơng ty đã
tạo nên được những lợi thế và năng lực cạnh tranh như sau:
-

Cơ cấu tổ chức khối lãnh đạo ổn định. Ban lãnh đạo vẫn được giữ nguyên từ thời
mới được thành lập. Ban lãnh đạo là một khối thống nhất và chặt chẽ
Quy trình bán hàng chuyên nghiệp
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật tốt
Tình hình tài chính vững mạnh
Tuy nhiên những lợi thế này vẫn phải đối đầu với những nguy cơ sau:

-

Ban lãnh đạo cũ nên khó phát sinh được những quan điểm lãnh đạo và điều hành
đổi mới mang tính tích cực và đột phá
Quy trình bán hàng có thể bị đối thủ đánh cắp
Đối thủ cạnh tranh cũng đang nỗ lực nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật


 Tóm lại, công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần cơng nghệ viễn thơng – tin học
-

COMIT cịn những tồn tại chính sau:
Chiến lược về gìn giữ nhân tài chưa được thực hiện tốt khiến cho một số cán bộ trụ cột rời
bỏ công ty.
Công ty đang dùng nhiều nguồn lực tốt cho việc phát triển kinh doanh ra các nước khác
khiến cho việc tập trung vào thị trường Việt Nam (thị trường chính) bị phân tán.
Ban lãnh đạo cũ nên khó phát sinh được những quan điểm lãnh đạo và điều hành đổi mới
mang tính tích cực và đột phá.
Quy trình bán hàng có thể bị đối thủ đánh cắp.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học
COMIT
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT là công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, Ban giám đốc luôn nhận thức rằng công tác quản trị mua
hàng – bán hàng – dự trữ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
3.1. Quản trị mua hàng
Đối với Công ty hoạt động mua hàng chủ yếu bao gồm việc mua nguyên vật liệu
cho sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, hoạt động mua hàng của Cơng ty ln
đảm bảo các tiêu chí:
- Đảm bảo khối lượng dự trữ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mua đúng thời điểm, đúng giá và đảm bảo mức lợi nhuận tối đa cho công ty.
16
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm


Tuy nhiên, hoạt động mua hàng trong những năm qua của cơng ty vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn, bất cập cần tháo gỡ:
-

-

Bộ phận xây dựng kế hoạch mua hàng cịn yếu kiếm trong khâu nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường nên đã khơng đưa ra được dự báo chính xác lượng hàng cần mua trong các thời
điểm khác nhau phục vụ hoạt động sản xuất của Công ty.
- Chưa đảm bảo về tiến độ cung cấp hàng hóa từ nhà sản xuất thiết bị
Hàng hóa khi nhập khẩu về cịn nhiều lơ hàng bị thiếu và hỏng ngay khi mới kiểm tra
hàng hóa
3.2. Quản trị bán hàng
Tiên phong trong lĩnh vực đo kiểm viễn thông, COMIT hợp tác chặt chẽ với các nhà
sản xuất và điều hành mạng hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các giải pháp và dịch vụ
tiên tiến giúp triển khai và bảo trì các hệ thống và mạng viễn thông. COMIT luôn là công
ty đầu tiên cung cấp các giải pháp và dịch vụ đo kiểm đáp ứng cơng nghệ viễn thơng mới
nhất. Ví dụ: dịch vụ đo kiểm phơi nhiễm bức xạ điện từ trường (Electro – Magnetic Field)
của các trạm phát sóng di động, dịch vụ đo kiểm Chất lượng dịch vụ (Quality of Service)
và chất lượng thoại của các mạng di động, giải pháp đo kiểm hệ thống truyền dẫn SDH
10Gbps, ứng dụng trong các mạng DWDM và metro 10G đầu tiên, giải pháp đo kiểm cho
các mạng ROADM DWDM đầu tiên.
Tiên phong trong lĩnh vực tối ưu hóa viễn thơng, COMIT là một trong số ít những
cơng ty khu vực Đông Nam Á cung cấp các giải pháp và dịch vụ tiên tiến giúp lập kế
hoạch, thiết kế và tối ưu các mạng di động và các mạng IP. COMIT là công ty Việt Nam
đầu tiên cung cấp: dịch vụ tối ưu hóa vơ tuyến tồn trình từ Đánh giá Thực trạng Mạng,
Phân tích & Khuyến nghị Thay đổi, Thực hiện Thay đổi, …
COMIT đã thực hiện xuất sắc mục tiêu nâng cao chất lượng mạng GSM tại 3 tỉnh
Phú Yên, Đồng Tháp và Bình Dương của một trong ba mạng di động lớn nhất Việt Nam.
Bên cạnh yêu cầu cải thiện hàng loạt KPI (Key Performance Indicator), nhà mạng đặc biệt

nhấn mạnh tới DCR (Dropped Call Rate), tăng CSSR (Call Setup Success Rate), HOSR
(Hand-Over Success Rate) và MOS (Mean Opinion Score).
Tuy nhiên, do còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm nên cơng tác quản trị bán hàng của
cơng ty cịn nhiều thiếu sót và tồn tại:
-

Các chương trình và hoạt động bán hàng chưa được xây dựng cho từng khu vực cụ
thể mà cịn rất chung chung và khơng đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường.
Kế hoạch ngân sách bán hàng còn phụ thuộc nhiều vào tỷ suất lợi nhuận của công
ty và chưa phát huy được hiệu quả gây lãng phí cho cơng ty.
Chưa phát triển được mạng lưới bán hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh
Chưa có được lực lượng bán hàng tốt phục vụ kế hoạch kinh doanh

17
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

3.3. Quản trị dự trữ
Cơng ty COMIT khơng có chính sách dự trữ hàng hóa. Các đơn hàng là hàng dự án
và thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng đã ký.
 Tóm lại, cơng tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần công nghệ viễn thơng – tin học
-

COMIT cịn những tồn tại chính sau:
Bộ phận xây dựng kế hoạch mua hàng còn yếu kiếm trong khâu nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường nên đã khơng đưa ra được dự báo chính xác lượng hàng cần mua trong các thời

điểm khác nhau phục vụ hoạt động sản xuất của Cơng ty.
Các chương trình và hoạt động bán hàng chưa được xây dựng cho từng khu vực cụ
thể mà cịn rất chung chung và khơng đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường.
4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
Như chúng ta đều biết yếu tố nguồn nhân lực là trung tâm của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, hơn nữa do đặc thù của ngành sản xuất
là sử dụng nhiều lao động nên ban giám đốc công ty hết sức quan tấm đến vẫn đề tuyển
dụng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của cơng ty.
4.1. Phân tích cơng việc
Trong những năm qua, công ty đã và đang xây dựng các bảng mơ tả cơng việc thơng
qua việc phân tích cơng việc tại từng vị trí làm việc của cơng ty. Kết quả của q trình
này là cơng ty đã có được những bảng mô tả chung về yêu cầu công việc đối với các vị trí
chức danh của cơng ty. Cơng ty làm khá tốt việc phân tích cơng việc cho các vị trí quản
lý. Các bản mơ tả cơng việc này hàng năm được phát đến các phòng ban. Thực hiện quản
lý và quán triệt thực hiện công việc của từng nhân viên tại các phịng ban trong cơng ty.
Tuy nhiên bản mơ tả cơng việc này cịn mang tính chung chung trên cơ sở những
chức năng và nhiệm vụ chính. Cơng ty chưa tiến hành chi tiết việc phân tích cơng việc tại
từng vị trí để qua đó đưa ra những quy trình làm việc chuẩn mực, những định mức lao
động rõ ràng... Một phần cũng là do lực lượng thực hiện cơng tác phân tích cơng việc quá
ít (01 người làm nhân sự).
4.2. Bố trí và sử dụng nhân lực
Cơng tác bố trí và sử dụng nhân lực của công ty được thực hiện trên cơ sở:
-

Nhu cầu công việc công ty
Nguồn lực nhân sự của công ty
Nguyện vọng của nhân viên

Theo đó, cơng ty căn cứ vào nhu cầu công việc hiện tại sẽ tiến hành đánh giá và lựa
chọn nguồn lực hiện có đảm nhận công việc trên cơ sở được sự đồng thuận của nhân viên.

18
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

Trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô công ty, COMIT thường ưu tiên những
nhân viên cũ nắm giữ vị trí cán bộ quản lý ở các bộ phận mới.
Do vậy, việc bố trí và sử dụng nhân sự của cơng ty cịn một số điểm tồn tại sau:
-

-

Cán bộ được điều chuyển lên vị trí mới, nhất là cán bộ quản lý còn thiếu kinh
nghiệm
Một số lao động ý thức lao động chưa cao, tinh thần cống hiến công việc chưa tốt
thường không đồng ý thực hiện thêm công việc trong điều kiện họ nhàn rỗi. Do
vậy gây lãng phí nguồn lực của cơng ty
Khơng tuyển được những cán bộ quản lý mới và giỏi gia nhập vào công ty

4.3. Tuyển dụng nhân lực
Hiện tại, bộ phận nhân sự của cơng ty chỉ có 01 cán bộ. Cơng tác tuyển dụng của
cơng ty phụ thuộc hồn tồn vào cán bộ này. Thơng qua nhu cầu của các bộ phận và được
sự đồng ý của lãnh đạo công ty, bộ phận nhân sự thực hiện việc đăng tuyển và tổ chức
tuyển dụng nhân sự của công ty. Cơng ty đã xây dựng được quy trình tuyển dụng khá chi
tiết và chuyên nghiệp.
Tuy nhiên công tác tuyển dụng cịn gặp một số điểm hạn chế:
-


Cơng tác sàng lọc hồ sơ đăng tuyển phụ thuộc chủ quan vào 1 người nên dễ bị lọt
những ứng viên nhiều triển vọng
Không thực hiện việc thuê các đơn vị tuyển dụng chuyên nghiệp nên khó tìm được
những cán ứng viên có chất lượng cao cho công việc phức tạp
Kịch bản phỏng vấn cho các vị trí chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng
Công tác tổng hợp thông tin tuyển dụng chưa được hiệu quả

4.4. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công ty COMIT luôn chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Các
nhân viên làm việc tại đây đều có cơ hội phát triển lên các chức năng quản lý. Thực tế hầu
hết các lãnh đạo và cán bộ quản lý của công ty đều được phát triển từ nhân viên, chuyên
viên của công ty trước đây.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của cơng ty cịn những tồn tại sau:
-

Định hướng phát triển nhân viên chưa rõ ràng, thường theo sự việc và nhu cầu phát
sinh
Cơng ty chưa có ngân sách riêng phục vụ đào tạo
Công tác tổ chức đào tạo chưa tốt
Công tác đánh giá phản hồi về các chương trinh đào tạo chưa sát sao

19
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm


4.5. Đánh giá nhân lực
Công ty COMIT đã xây dựng được bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc. Theo
đó, 6 tháng đầu năm và tháng cuối cùng của năm, cán bộ quản lý sẽ thực hiện việc đánh
giá kết quả của nhân viên mình. Trên thực tế, việc đánh giá nhân viên được cán bộ quản
lý đánh giá thường xuyên thông qua công việc hàng ngày.
Một số tồn tại cần giải quyết từ công tác đánh giá nhân viên:
-

Bảng đánh giá công việc được sử dụng cho tất cả các nhân viên nên không tránh
khỏi việc các tiêu chí chưa thực sự sát với tính chất cơng việc của từng nhân viên
Công tác phản hồi đánh giá nhiều trường hợp chưa đúng thời điểm và cách thức
thực hiện

4.6. Công tác đãi ngộ nhân lực
Về đãi ngộ bằng tài chính, cơng ty có các chính sách đãi ngộ như thưởng nóng,
thưởng cuối năm theo kết quả doanh thu. Các chính sách này được xây dựng chi tiết, cụ
thể và rõ ràng theo từng cấp bậc của từng nhân viên trong cơng ty.
Về đãi ngộ phi tài chính, cơng ty có khẩu kiệu “ Người lao động là tài sản vô giá
của doanh nghiệp” điều này phần nào khuyến khích tinh thần lao động và lịng trung
thành của họ đối với công ty. Với phương châm chăm lo tốt đời sống, và nâng cao thu
nhập cho họ sẽ giúp cho năng xuất lao động của công ty được nâng lên rất nhiều, đây
cũng là một chiến thuật khôn khéo giữ chân người lao động của ban lãnh đạo công ty.
Cơng ty đã xây dựng được các chính sách đãi ngộ như tổ chức các sự kiện 30-04, nghỉ hè,
hoạt động vui chơi thể thao…
Tuy nhiên công ty chưa thực hiện tốt các công tác sau:
-

Khảo sát mức độ thỏa mãn của người lao động
Chính sách đãi ngộ với những người có năng lực xuất sắc chưa rõ ràng và thích
ứng

Vai trị của cán bộ quản lý trong các chính sách đãi ngộ tài chính hầu như khơng có

 Tóm lại, công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp cịn những tồn tại chính sau:
- Cơng tác sàng lọc hồ sơ đăng tuyển phụ thuộc chủ quan vào 1 người nên dễ bị lọt những
-

ứng viên nhiều triển vọng
Không thực hiện việc thuê các đơn vị tuyển dụng chuyên nghiệp nên khó tìm được những
cán ứng viên có chất lượng cao cho công việc phức tạp
Định hướng phát triển nhân viên chưa rõ ràng, thường theo sự việc và nhu cầu phát sinh
Cơng ty chưa có ngân sách riêng phục vụ đào tạo
Công tác tổ chức đào tạo chưa tốt

20
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

5. Công tác quản trị dự án của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học
COMIT
Trong bối cảnh thị trường khó khăn và tình hình tài chính của các doanh nghiệp
gặp nhiều rủi ro. Cơng ty COMIT luôn đề cao công tác quản trị dự án và quản lý rủi ro
phát sinh. Các yêu cầu đặt ra trong cơng tác quản trị dự án địi hỏi phải thực hiện tiến độ
nhanh nhất trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nguồn lực. Đề cao việc nhận định các rủi ro và
ra quyết định. Ban lãnh đạo công ty thường họp định kỳ từng Quý để đánh giá toàn diện
các dự án thực hiện và cùng đưa ra biện pháp xử lý khi cần. Công ty đã đầu tư sửa chữa
và mua sắm mới các dây chuyền sản xuất hiện đại hơn, phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản

xuất – kinh doanh của công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm. Dự kiến trong năm 2013
tới, công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, phát triển hoạt động kinh doanh, xây dựng
hình ảnh doanh nghiệp trong mắt khách hàng.
- Tổ chức điều phối dự án: Cơng ty tổ chức dự án theo mơ hình chức năng chuyên
môn, các dự án mà công ty đang thực hiện được bố trí cán bộ từ các phịng ban đảm
nhiệm. Theo đó, các thành viên trong Ban quản lý dự án sẽ được bố trí sắp xếp các công
việc khác nhau theo từng hạng mục dự án. Công ty cũng có đưa ra các chính sách hỗ trợ
và khen thưởng nhằm khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên, để hộ cố gắng hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Kiểm soát dự án: Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về dự án, cũng là
người thường xun kiểm sốt tiến trình thực thi dự án.Tuy nhiên việc kiểm soát chỉ do
Giám đốc thực hiện là chưa đủ, cần nâng cao trách nhiệm của các nhà lãnh đạo cấp trung
về việc kiểm soát từng phần cơng việc trong phạm vi chức trách của mình. Đảm bảo dự
án được thực hiện hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Tuy vậy việc công tác này còn tồn tại những vấn đề sau:
-

Hiệu quả công tác quản trị dự án và rủi ro phụ thuộc nhiều vào người quản lý dự
án
Công tác đánh giá năng lực nhận định rủi ro và ra quyết định của nhân viên thực
hiện công việc chưa được chú trọng

6. Công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học
COMIT
Về quản trị rủi ro, đến thời điểm hiện tại công ty chưa gặp bất kỳ một rủi ro nào gây
thiệt hại đáng kể về tài sản, con người và danh tiếng trong sản xuất cũng như thương mại.
Để có thể hạn chế tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy đến với công ty các cấp lãnh đạo
rất quan tâm và ln ln có những phân tích, đánh giá và dự báo định kỳ để đưa ra
những phương án phòng tránh cũng như có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách
an toàn nhất.


21
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

- Quản trị rủi ro tài chính: Cơng ty rất thận trọng trong khi lập kế hoạch kinh
doanh, đầu tư dự án; lập các quỹ dự phòng về các khoản phải thu khó địi trong ngắn và
dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay giảm giá trong đầu tư dài hạn…
- Quản trị rủi ro tài sản: Chú ý về cháy nổ xuất hiện ở mọi nơi, diễn tập chống
cháy nổ và cảnh báo thường xuyên được thực hiện. Ngồi ra cần tăng cường hơn nữa
chính sách đầu tư tài sản cố định và có biện pháp quản lý chặt chẽ tài sản cố định của
công ty.
- Quản trị rủi ro nhân lực: Công ty thực hiện việc mua bảo hiểm cho công nhân
viên trong công ty một cách đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể thấy rằng Ban giám đốc có quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đã không thành lập ra một phòng ban
chức năng riêng biệt chịu trách nhiệm quản trị rủi ro cho toàn doanh nghiệp mà phân cơng
việc quản trị rủi ro đó đến các phịng ban, theo đó các phịng ban sẽ trực tiếp chịu trách
nhiệm về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Đây cũng là điểm hạn chế của cơng ty, vì như vậy việc quản trị rủi ro sẽ
không được đồng bộ và thống nhất mà rời rạc giữa các phòng ban.

22
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths – Nguyễn Thị Thanh Tâm

PHẦN III: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Căn cứ vào kết quả số liệu, điều tra tổng quan các hoạt động kinh doanh tại Công
ty cổ phần công nghệ viễn thông – tin học COMIT như đã nêu trên. Đồng thời qua
phân tích và đánh giá các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển, các thế mạnh, ưu
điểm cũng như những tồn tại và hạn chế cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Em xin đề xuất các đề tài khóa luận sau đây:
Đề tài 1: “Hồn thiện cơng tác tổ chức mạng lưới bán hàng của Công ty cổ phần
công nghệ viễn thông – tin học COMIT.”
Đề tài 2: “Hồn thiện cơng tác hoạch định chiến lược của Công ty cổ phần công
nghệ viễn thơng – tin học COMIT.”
Đề tài 3: “Hồn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần công
nghệ viễn thông – tin học COMIT.”

23
Sinh viên thực tập: Đỗ Thị Quỳnh – K45A6



×