Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại Công ty cổ phần dịch vụ và phát triển công nghệ AHT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.7 KB, 16 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
1
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Quản
trị kinh doanh, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, giáo viên hướng dẫn cô
Trần Thị Hoàng Hà cùng các thầy cô trong Khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường
ĐH Thương Mại và với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các anh chị trong Công ty cổ
phần dịch vụ và phát triển công nghệ AHT. Qua một thời gian ngắn thực tập tại
công ty, em đã có dịp tìm hiểu và có được một cái nhìn khái quát và thực tế về đặc
điểm, môi trường kinh doanh, mô hình quản lý, cách thức hoạt động của công ty và
hoàn thành bản báo cáo thực tập.
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô trong khoa để bản báo cáo
này được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức
của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hoàng Hà cùng các thầy cô giáo
trong khoa, cảm ơn quý công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị trong công ty
đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Sinh Viên
Đinh Thị Thu Huyền
2
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp


- Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần dịch vụ và phát triển công nghệ AHT
- Tên giao dịch quốc tế: AHT SERVICE AND TECHNOLOGY
DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
- Thành lập ngày 01 tháng 08 năm 2007.
- Vốn điều lệ công ty: 1.000.000.000 đồng.
- Địa chỉ Trụ sở chính: B18/D21, 72 Trần Thái Tông, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chi nhánh: 592 Lương Ngọc Quyến, Đông Quang, Thành Phố Thái Nguyên.
- Điện thoại: 0466740683
- Mã số thuế: 0102331811
- Email: Website: arrowhitech.com
- Ngành, nghề sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp: sản xuất máy vi tính,
thiết bị ngoại vi, tư vấn sử dụng công nghệ thông tin, thiết kế xây dựng website &
các ứng dụng trên nền website, thiết kế đồ họa vi tính để quảng cáo, dịch vụ thương
mại điện tử…
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của công ty
AHT cung cấp tới khách hàng các dịch vụ sau:
- Các giải pháp công nghệ thông tin, giải pháp phần mềm, tư vấn trọn gói và
xây dựng hệ thống tin học hóa quy trình nghiệp vụ: bao gồm các bước như: Nghiên
cứu khả thi – lập đề cương dự án – phân tích, thiết kế chi tiết dự án…
- Các dịch vụ về web và ứng dụng về web:
+ Tư vấn, thiết kế và xây dựng các ứng dụng web
+ Tư vấn, thiết kế và xây dựng website
+ Thiết kế nội dung website theo yêu cầu của khách hàng
+ Tư vấn, thiết kế và xây dựng ứng dụng thương mại điện tử
+ Tư vấn, thiết kế đồ họa với công nghệ mới nhất bằng Adobe Photoshop, Adobe
IIIustrator, Flash, Adobe after FX, Adobe premier, Adobe indesign, Uled media
studio pro, Cinema 4D, Maya 3D, Swift 3D.
- Cung cấp các giải pháp qua mạng máy tính, các thiết bị mạng, lắp đặt mạng
máy tính cho các cơ quan, văn phòng…
- Các dịch vụ về thiết kế đồ họa (studio):

3
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng nhân sự Phòng kĩ thuật
Ban Giám đốc
Phòng Sale online
Phòng Design&Tester
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ 3D design
+ 3D animation
- Các ứng dụng trên nền web:
+ Các hệ thống website tin tức (CMS), hệ thống website giới thiệu sản phẩm, bán
hàng trực tuyến,
+ Cổng thông tin điện tử Portal cho các đơn vi, tổ chức kinh tế…
+ Các hệ thống hỗ trợ đào tạo( Elearning), thư viện điện tử
- Các hệ thống Quản lý quan hệ khách hàng ( CRM- Customer Relationship
Mangement): cho phép các đơn vị, tổ chức kinh doanh quản lý khách hàng một cách
chuyên nghiệp.
- Các hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp (ERP): cung cấp các hệ thống
tác nghiệp theo quy trình nghiệp vụ của từng đơn vị cụ thể, quản trị tài nguyên,
nguồn lực,…của các đơn vị, tổ chức triển khai hệ thống.
- Các hệ thống liên quan tới việc sử dụng công nghệ bản đồ số ( GIS-
Geographic Information System)
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Để đảm bảo đạt hiệu quả cao cũng như tính khoa học trong hoạt động quản lý,
bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến thông qua sơ đồ
sau :
Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty AHT
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.

Xuất phát từ nhiệm vụ trên hệ thống quản lý công được tổ chức thống nhất
chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, chức năng của từng bộ phận quy định như sau:
 Ban giám đốc: có chức năng xác định mục tiêu của công ty trong từng thời kì, tạo
dựng bộ máy quản lý của, phê duyệt cơ cấu tổ chức chương trình hoạt động và vấn
đề nhân sự, giao trách nhiệm ủy quyền thăng cấp, chịu trách nhiệm hoàn toàn về
mọi quyết định ảnh hưởng đến công ty. Ban giám đốc gồm 02 giám đốc: Giám đốc
điều hành & Giám đốc kĩ thuật và 02 Phó giám đốc.
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
 Phòng kế toán: thường xuyên kiểm tra và báo cáo cho giám đốc tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tài chính định kì
và kiểm tra tài sản.
 Phòng kinh doanh: với nhiệm vụ khai thác lập kế hoạch kinh doanh hàng quý, hàng
năm của công ty.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về sản xuất, lập trình các phần mềm, thiết bị ngoại
vi, các sản phẩm cũng như dịch vụ bảo hành, bảo trì các sản phẩm của công ty.
 Phòng nhân sự: Làm nhiệm vụ tham gia giúp Giám đốc thiết lập tổ chức nhân sự, theo dõi
tình hình làm việc của cán bộ công nhân viên chịu trách nhiệm tuyển dụng.
 Phòng design & tester: Chịu trách nhiệm về các sản phẩm thiết kế đồ họa, thiết kế
webstie và kiểm tra các sản phẩm, phần mềm.
 Phòng sale online: Chịu trách nhiệm về các dịch vụ thương mại điện tử, giới thiệu
& bán sản phẩm qua các website, mạng xã hội
1.2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp:
1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
- Số lượng lao động tại công ty hiện nay là 30 người, tốt nghiệp các chuyên
ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, công nghệ thông tin tại các trường học
đào tạo về kinh tế như ĐH Ngoại Thương, ĐH Thương Mại, ĐH Kinh tế Quốc Dân,
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN, ĐH Giao thông vận tải…
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động công ty tháng 01 năm 2014
ST
T
Phòng ban
Số lao
động
Trình độ
1 Ban giám đốc 4 2 giám đốc – thạc sĩ, 2 phó giám đốc – thạc sĩ
2 Phòng kinh doanh 4
1 trưởng phòng – thạc sĩ, 1 phó phòng – đại học, 2
nhân viên: đại học
3 Phòng kế toán 2 1 kế toán trưởng – đại học, 1 kế toán viên: đại học.
4 Phòng nhân sự 2 1 trưởng phòng – thạc sĩ, 1 nhân viên – đại học.
5 Phòng kỹ thuật 12
1 trưởng phòng – thạc sĩ, 3 phó phòng – đại học, 8
nhân viên: đại học.
6 Phòng Design & Tester 2 1 trưởng phòng – đại học, 1 nhân viên – đại học.
7 Phòng Sale Online 4
1 trưởng phòng – đại học, 1 phó phòng – đại học,
2 nhân viên: đại học
(Nguồn lấy từ phòng nhân sự của công ty)
1.2.2. Cơ cấu lao động của DN.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo phòng ban tháng 01/2014
STT Phòng ban
Số lao
động
Giới tính Độ tuổi
Nam Nữ 20 - 30 Trên 30
1 Ban giám đốc 4 4 2 2
2 Phòng kinh doanh 4 2 2 2 2

3 Phòng kế toán 2 0 2 1 1
4 Phòng nhân sự 2 1 1 2
5 Phòng kỹ thuật 12 10 2 10 2
6 Phòng Design & Tetster 2 1 1 2
7 Phòng Sale Online 4 2 2 4
(Nguồn lấy từ phòng nhân sự của công ty)
Từ bảng cơ cấu lao động của công ty ta thấy:
- Tỷ lệ giới tính lao động nam : lao động nữ = 0,5: tức nam 16 người, nữ 14
người phù hợp với tính chất công việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng phần mềm
máy tính, thiết bị ngoại vi, thương mại điện tử.
- Độ tuổi của lực lượng lao động trong doanh nghiệp còn rất trẻ 70% nhân lực
có độ tuổi từ 20 đến 30 tuổi, 30% trên 30 tuổi => lực lượng lao động của công ty trẻ
năng động, nhiệt tình, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển của công ty. Song bên cạnh đó còn rất nhiều thách thức đối với đội ngũ trẻ
chưa có nhiều kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề kinh doanh phức tạp.
1.3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh đến năm 2012 là: 1 tỷ đồng. Trong đó:
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
-Vốn lưu động: 400.000.000 tỷ đồng
-Vốn cố định: 600.000.000 tỷ đồng
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh đến năm 2012 là: 1 tỉ đồng
- Vốn chủ sở hữu: 1 tỷ đồng
- Vốn huy động: 0 đồng.
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

2012/2011 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1
Doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.417.342.568 4.342.068.534 5.553.144.780 1.924.725.966 179,6% 1.211.076.246 127,9%
2
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2.229.342.568 3.514.068.534 4.432.144.780 1.284.725.966 157,6% 918.076.246 126.1%
3 Doanh thu hoạt động tài chính 2.795.192 6.460.917 5.731.542 3.665.725 231,1% -729.375 88,71%
4 Chi phí tài chính 2.933.045 2.346.459 380.797 -586.586 80% -1.965.662 16,22%
5 Chi phí quản lý kinh doanh 2.018.253.274 3.437.049.167 4.389.053.160 1.418.795.893 170,3% 952.903.993 127,72%
6 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 210.951.441 80.133.825 48.442.365 -130.817.616 38% -31.691.460 60,45%
7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 10.016.728 6.055.296
8
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
210.951.441 70.117.097 42.387.069 -140.834.344 33,24% -27.730.028 60,45%
Bảng 1.3 – Kết quả hoạt động kinh doanh của AHT
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty các năm 2011, 2012, 2013)
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
- Doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 179,6% hay 1.924.725.966VNĐ,
doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 1127,9 % tức 1.211.076.246 VNĐ -> doanh
thu tăng đều qua các năm đặt biệt tăng mạnh vào năm 2012.
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên trong 2 năm 2012 và
2013 cụ thể năm 2012 đầu tư thêm 1.418.795.893VNĐ và năm 2013 là
952.903.993VNĐ tăng lần lượt là 170,3%và 127,72%so với năm trước -> tình hình

kinh tế bắt đầu có khởi phát, công ty đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của công ty giảm mạnh trong năm 2012 giảm 140.834.344 VNĐ,
bắt đầu chững lại vào năm 2013 khi vẫn giảm 27.730.028 VNĐ so với năm 2012 ->
tình hình tăng trưởng của công ty bắt đầu chững lại do tình hình kinh tế có nhiều
khó khăn, công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đầu tư về nhân lực, gặp phải sự
canh tranh thị trường.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao, quy
mô được mở rộng cả về nhân lực và vật lực, số lượng khách hàng tăng lên, công ty
ngày càng có uy tín cao hơn trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh công nghệ,
phần mềm và thương mại điện tử.
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN II – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TỒN TẠI CHÍNH CẦN
GIẢI QUYẾT

TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị căn bản
Ban giám đốc công ty nhận thức được tầm quan trọng của các chức năng
quản trị (hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát) và coi trọng tất cả các chức
năng

đó. AHT đã thành lập được Ban lãnh đạo công ty có

nhiệm vụ đề ra
hướng đi cho toàn công ty thông qua việc nghiên cứu tình thế chiến

lược và vị
thế của công ty, điều đó đã giúp công ty có được những bước đi vững chắc,


giúp
các sản phẩm của công ty luôn phù hợp với thị trường trong nước và được người
tiêu dùng đón nhận. Ban lãnh đạo của công ty là người quyết định các chiến lược


hoạch định chiến lược nhưng dựa trên nền tảng của các nhà quản trị cấp dưới là
trưởng

phòng Tổ chức – Hành chính, trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, trưởng
phòng kinh

doanh…
Thành công: các chức năng quản trị được thưc hiện tốt vào các hoạt đông của
công ty, các kế hoach được xây dựng chi tiêt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, cán
bộ cấp cao có năng lực lãnh đạo tốt lôi cuốn được cán bộ nhân viên công ty.
Tồn tại: thưc hiện chức năng tổ chức và kiểm soát còn chưa thực sự hiệu quả.
Việc đánh giá,

kiểm tra chưa mang lại kết quả tích cực, nhiều lúc những thành
quả đạt được không

phù hợp với kế hoạch đề ra trước đó, nhưng ở Công ty vẫn
chưa có biện pháp sữa chữa,

quá trình giám sát chưa phát hiện được những sai
sót trong lúc thực hiện các hành

động.
2.1.1. Chức năng hoạch định

Thành công: công ty đã làm tốt chức năng hoạch định, đánh giá đúng môi
trường kinh doanh và đề ra các kế hoạch kinh doanh cụ thể, lãnh đạo công ty luôn
nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình hoạch định do đây là khâu quyết định các
thành công về sau. Nhờ vào việc thực hiện tốt chức năng hoạch định các hoạt động
tác nghiệp diễn ra thuận lợi và tránh được các rủi ro không đáng có.
Tồn tại: do môi trường kinh doanh thời gian gần đây biến động bất thường
dẫn đến hoạt động hoạch định đôi khi còn chưa sát với tình hình điều kiện thực tế.
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.1.2. Chức năng tổ chức
Thành công: tạo ra được bộ máy cấu trúc thực hiện các hoạt động, bố trí, huy
động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu các kế hoach đề ra.
Tồn tại: Mặc dù các nguồn lực được phân bổ hợp lí song vấn đề phân chia
trách nghiệm còn thiếu rõ ràng và việc bố trí quyền hạn, trách nghiệm với năng lực
chưa ăn khớp.Vấn đề bố trí nhân lực chưa phù hợp với năng lực thưc tế dẫn đến
công việc diễn ra gặp nhiều khó khăn, các bộ phận thiếu ăn khớp.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Thành công: nhân viên công ty được lôi cuốn vào công việc với khả năng
lãnh đạo của đội ngũ quản lí của công ty, tinh thần làm việc được truyền từ các nhà
quản lí tới bộ máy nhân viên tốt.
Tồn tại: tính dân chủ chưa cao là vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện các
chức năng quản trị trong công ty.
2.1.4. Chức năng kiểm soát
Thành công: quá trình kiểm soát tốt giúp công ty đưa ra được các quyết định
kịp thời, điều chỉnh đáp ứng sự thay đổi liên tục của môi trường và các kế hoạch sản
xuất được hoàn thành.
Tồn tại: chi phí kiểm soát lớn và trách nghiệm cá nhân chưa được quy định
rõ ràng, các chỉ tiều được đề ra trước khi thực hiện tạo cơ sở cho hoạt động kiểm
soát, tuy nhiên còn thiếu tính định lượng.
2.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị chiến lược

2.2.1. Hoạch định chiến lược
Thành công: HAT đã tập trung mọi nguồn lực thực hiên các chỉ tiêu,

kế
hoạch đã đề ra. Sứ mệnh, tầm nhìn chung của công ty được hình thành ngay từ ban
đầu một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành.
Doanh

nghiệp luôn đề cao công tác đánh giá tình thế môi trường chiến lược và
phát triển các

chiến lược cạnh tranh để nâng cao vị trí của công ty trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Ngoài

sự định hướng, chỉ đạo thực
hiện của công ty, bản thân các phòng ban cũng đã chủ động

từng bước đa dạng
hóa phương thức làm việc, tăng cường hiệu suất, theo hướng

tạo các sản phẩm có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu của

khách hàng. Nhân lực
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
trẻ, có trình độ chuyên môn và khả năng điều hành tốt của lãnh đạo cấp cao trong
công ty đang là lợi thế cạnh tranh chủ yếu của công ty. Ngoài ra, các sản phẩm của
công ty cũng được đánh giá khá cao về sự cải tiến cũng như thời gian hoàn thành
sản phẩm khá nhanh. Với những nỗ lực cho công tác hoạch định chiến lược trong

một thời gian dài, kết quả kinh doanh của công ty không ngừng gia tăng, quy mô
sản xuất cũng ngày càng mở rộng.
Tồn tại: Chính sách phát triển thị trường của

công ty còn có nhiều điểm
hạn chế. công ty mới thành lập được 7 năm, gia nhập thị trường chưa được lâu, chủ
yếu là bán và gia công sản phẩm ra nước ngoài chưa chú trọng tới thị trường trong
nước. Cần phải có các chiến lược phù hợp với tình hình thị trường thưc tế và năng
lực công ty.
2.2.2. Thực thi chiến lược
Thành công: công ty ngày càng mở rộng quy mô.Việc áp dụng đầy đủ các
quy trình và nội dung thực thi chiến lược giúp công ty giảm được các thiếu sót, sai
lầm trong quá trình thực thi, các mục tiêu hàng năm đã được đề ra rõ ràng cùng với
đó là hệ thống chính sách giúp thực hiện các mục tiêu đó. Chính sách về nhân sự và
marketing được đưa ra phù hợp với chiến lược mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, việc tăng cường tuyển dụng nhận lực có chất lượng và đào tạo cán bộ nhân
viên trong công ty giúp đáp ứng nhu cầu khắt khe về chất lượng và an toàn của thị
trường. Về marketing, công ty đã liên tục cử các đoàn cán bộ tới các thi trường
trọng điểm nhằm mục tiêu nắm bắt những biến động nhu cầuvề các sản phẩm công
nghệ thông tin cũng như các dịch vụ tư vấn thương mại điện tử, đồng thời quảng bá
về công ty là thương hiệu của uy tín chất lượng với mức giá hợp lí.
Tồn tại: vấn đề phân bổ các nguồn lực và phát huy văn hóa doanh nghiệp
thực hiện còn chưa tốt dấn tới các kế hoạch thực thi chưa đạt hiệu quả tối ưu, lãng
phí nguồn lực công ty, văn hóa công ty chưa được quan tâm thích đáng dẫn tới tác
phong làm việc, cách cư xử trong công ty còn nhiều hạn chế.
2.2.3. Đo lường và kiểm soát chiến lược
Thành công: môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp được đánh giá liên
tục cập nhật những thay đổi, chiến lược được điều chỉnh phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế.
12

Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tồn tại: phương pháp cách thức đo lường và kiểm soát thiếu tính linh hoạt,
mức độ chính xác còn hạn chế.
2.2.4. Thực trạng xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thành công: công ty luôn chú trong xây dựng năng lực cạnh tranh thông qua
giảm chi phí vận hành và tăng chất lượng, hiệu suất công việc thông qua đào tạo
chuẩn hóa kĩ năng của các nhân viên kĩ thuật hướng tới các sản phẩm giá trị cao.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng đáng kể, năng suất lao động tăng liên
tục. Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 179,6% hay 1.924.725.966VNĐ,
doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 1127,9 % tức 1.211.076.246 VNĐ ->
doanh thu tăng đều qua các năm đặt biệt tăng mạnh vào năm 2011.
Tồn tại: khả năng cạnh tranh của công ty vẫn năm ở các đơn hàng gia công
giá trị thấp, thông qua hạ chi phí, trong khi nhu cầu xây dựng bộ phận chuyên trách
về tìm kiếm thị trường, khách hàng chưa được chú trọng dẫn đến công ty mới chỉ
cung cấp các đơn hàng gia công phần mềm thuần thúy mà chưa tham gia sâu được
vào chuỗi giá trị ngành. Chưa chú trọng đến thị trường trong nước là điểm yếu của
doanh nghiệp
2.3. Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
Do đặc thù là công ty sản xuất và phát triển công nghệ, đầu vào chủ yếu là
chất xám của các nhân viên kĩ thuật. Công ty thường không phải mua nguyên liệu
đầu vào. Gần đây công ty có triển khai dự án về kinh doanh thời trang thông qua
Website Moda.vn chủ yếu là nhà trung gian giữa các hãng thời trang lớn, có uy tín
đưa sản phẩm của họ đến với khách hàng.
2.4. Tình hình thưc hiện công tác quản trị nhân lực
2.4.1. Tình hình tuyển dụng nhân sự
Thành công: hoạt động tuyển dụng đã đảm bảo cung cấp nhân lực cho hoạt
động của công ty trong thời gian qua, công ty đã giảm bớt được chi phí tuyển dụng
bằng cách tận dụng tối ưu điểm mạnh của mình về công nghệ thông tin, Internet:
thông tin tuyển dụng được cung cấp rộng rãi và hoạt động tuyển dụng mất ít thời
gian. Qua trình tuyển dụng của công ty được tiến hành theo 3 bước: Đánh giá CV,

Test IQ đối với vị trí lập trình viên, quản trị viên và EQ với vị trí thiết kế,
marketing, sale, tiến hành phỏng vấn.
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tồn tại: tuyển dụng còn thiếu các tiêu chí chính xác đánh giá ứng viên. Chưa
có các quy trình chuẩn cho tuyển dụng.
2.4.2. Tình hình bố trí sử dụng nhân sự
Thành công: thời gian qua hoạt động bố trí sử dụng lao động đã đảm bảo cân
đối nguồn lực cho hoạt động của công ty, phát huy tối đa năng lực của nhân viên.
Tồn tại: Vì chủ yếu là nguồn nhân lực trẻ, còn thiếu kinh nghiệm trong quá
trình làm việc, chưa có sự liên hệ giữa các phòng ban.
2.4.3. Tình hình đào tạo nhân sự
Phương pháp được công ty sử dụng phổ biến là đào tạo tại chỗ,

người có
kinh nghiệm kèm cặp người ít kinh nghiệm hơn. Phương pháp này giải quyết

được
hạn chế của công ty là công ty không phải bố trí người thay thế trong vị trí quá
trình cán bộ hoặc nhân viên được cử đi đào tạo, ngoài ra phương pháp này khá
tiết

kiệm và đội ngũ chuyên gia trong công ty có thể hiểu được rõ hơn nhu cầu đào
tạo của

công ty, có thể mang đến hiệu quả cao hơn những phương pháp đào tạo
khác tốn kém,

mất khá nhiều thời gian nhưng không hiệu quả, hoặc hiệu quả tương
đương. Ngoài ra, nhân viên còn được cử tới các đơn vị hợp tác trong và ngoài nước,

chi nhánh của công ty để học tập, nâng cao khả năng, năng lực chuyên môn.
Thành công: theo báo cáo năng suất lao động nội bộ, năng suất lao động công
ty đã tăng đáng kể, trung bình 5,2%/năm. Năng lực của nhân sự cấp cao cũng được
cải thiện rất nhiều nhờ vào sự giúp đỡ của các chuyên gia quản lí bên ngoài, đội ngũ
trẻ kế cận được quan tâm đầu tư đáp ứng các yêu cầu mới, việc trao đổi nhân viên
với các đối tác cũng đã giúp nhiều trong việc tạo mối quan hệ làm ăn bền vững.
Tồn tại: do công nghệ thông tin là ngành có sự thay đổi liên tục dẫn đến việc
đòi hỏi công ty luôn chú trọng trong việc cập nhật, đào tạo, nâng cao kiến thức cho
nhân viên.
2.4.4. Tình hình đãi ngộ nhân sự
Thành công: công ty luôn quan tâm tới lợi ích của nhân viên: không nợ tiền
BHXH, BHYT,… của người lao động, nhân viên được xét tăng lương 6 tháng 1 lần.
Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp về tiền ăn trưa, phụ cấp hành chính, phụ cấp
quản lý, phụ cấp thâm niên, thưởng theo doanh thu, hiệu suất công việc. Môi trường
làm việc được cải thiện, hàng năm nhân viên được đi du lịch 1-2 lần. Có chế độ
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
ngày nghỉ phép rõ ràng. Tình trạng nghỉ việc, bỏ việc và đòi hỏi tăng lương đã giảm
bớt trong điều kiện các doanh nghiệp FDI đầu tư rất nhiều thu hút lao động với tiền
lương vượt hẳn so với các công ty trong nước, cạnh tranh nhân lực đang nóng dần lên.
Tồn tại: Mới chỉ chú trọng tới đãi ngộ tài chính mà chưa quan tâm thỏa đáng
tới các đãi ngộ phi tài chính.
2.5. Tình hình thực hiên công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro
2.5.1. Quản trị dự án
Thành công: ban lãnh đạo công ty rất quan tâm tới các dự án có thể thay đổi
năng lực công ty tạo lợi thế canh tranh. Các dự án mở rộng công ty, dự án chuẩn
hóa thao tác lao động LEAN thu được kết quả cao, thông qua các dự án đã thực
hiên cơ cấu hoạt động và năng suất lao động của công ty đã ra tăng rất nhiều, dự án
đầu tư thiết bị máy tính mới giúp công ty nâng cao năng lực canh tranh.
Tồn tại: Khả năng đáp ứng và thay đổi của cán bộ công nhân công ty không

đáp ứng được yêu cầu của môt số dự án. Ngoài ra, phân tích dự án còn vẫn là khâu
yếu của công ty do thiếu năng lực và kinh nghiệm chuyên sâu.
2.5.2. Công tác quản trị rủi ro
Thành công: ban lãnh đạo đã nhận dạng được các rủi ro lớn tồn tại trong
công ty, công ty quản trị rủi ro tài chính và pháp luật tốt và đã có các bước khắc
phục rủi ro cần thiết.
Tồn tại: do đây là những dự án được thực hiện theo nhu cầu, đơn đăt hàng
của khách hàng. Trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp phải các rủi ro mà công ty
vẫn chưa khắc phục tốt như: khách hàng chậm thanh toán, có nhu cầu muốn thay
đổi sản phẩm khi dự án đã được thực hiện một nửa… Công ty mới chỉ chú ý tới hai
bước nhận dạng và khắc phục mà chưa quan tâm tới khâu đo lường và phòng ngừa
rủi ro.
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
3.1. Vấn đề tồn tại
Qua quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp điều tra khảo sát và phỏng vấn đã phát
hiện một số vấn đề còn tồn tại của công ty như sau:
- Năng lực canh tranh của công ty còn thấp do công ty gia nhập vào thị trường chưa
lâu, các sản phẩm công nghệ đòi hỏi sự thay đổi liên tục, chưa chú trọng tới thị
trường trong nước.
- Quản trị rủi ro là vấn đề công ty chưa quan tâm đầy đủ, thiếu các biện pháp đo
lường và kiểm soát rủi ro đăc biệt là rủi ro về con người. Trong điều kiện yêu cầu
ngày càng tăng của pháp luật cũng như khách hàng và người lao động.
- Văn hóa doanh nghiệp chưa được hình thành một cách rõ ràng, cần được nâng cao và
chú trọng để tạo không khí làm việc cũng như tạo cái riêng của doanh nghiệp.
3.2. Hướng đề tài đề xuất
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dịch vụ và phát triển
công nghệ AHT.
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần dịch vụ và phát

triển công nghệ AHT.
- Giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần dịch vụ và phát
triển công nghệ AHT.
16

×