Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dụng Đức Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.41 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuowng mại nói riêng .Thực tiển
cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định quả tiêu
thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau .Trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh.Các cơ quan hành
chính kinh tế can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhueng lại không chịu các trách nhiệm của mình . Trong cơ chế thị trường sự cạnh
tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh
nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiêp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu
hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra
non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá
sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó.
Bước sang năm 2012, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là sự gia tăng ngày càng
nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền
kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đối mặt với sự cạnh tranh của các
hãng nước ngoài. Hai là cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó
khăn trở lại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường
thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy
động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức
quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như
việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả,
tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có được những quyết
định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây


dựng Đức Hà đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt
động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó công ty
đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì
vậy, mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở
công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiêu quả cao trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng
Đức Hà thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh,với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán và sự giúp đỡ
của các cán bộ trong phòng kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy , em đã mạnh
dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây
dụng Đức Hà”. Chuyên đề tôt nghiệp gồm 3 chương
CHƯƠNG 1 :Cơ sở lý luận về công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán hoàn thiện kế toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức
CHƯƠNG 3:Phương pháp giả pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây
dựng Đức Hà
2
2
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỨC HÀ
1.Kế toán doanh thu và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.Quy định về kế toán doanh thu
1.1.1.Các phương thưc bán hàn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ,việc bán sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau ,theo đó các sản phẩm hàng hóa

vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng .Tùy thuộc vào đặc
điểm sản phẩm hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trog các
phương thức sau:
* Phương thức bán buôn qua kho :
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
Theo hình thức này có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử
đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
* Phương thức bán buôn chuyển thẳng :
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hóa được xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
Theo hình thức này có 2 hình thức bán buôn:
3
3
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử
đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền

của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
* Phương thức bán lẻ :
Đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách
hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán
hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng
hàng hóa bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng và
giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp
4
4
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua
một khoản tiền lãi vì trả chậm.
* Phương thức gữi đại lý :
- Đối với bên giao đại lý
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác
định là bán hàng. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền
thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng
giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ phần hoa hồng đã trả cho bên

nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như một phần chi phí bán
hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.1.2.Phạm vi xác định bán hàng
Phạm vi hàng hóa : đối với doanh nghệp thương mại thì hàng hóa được coi là
tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
Hàng hóa phải thông qua quá trình mua ,bán và thanh toán theo một phương
thức nhất định
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hóa và thu được tiền hàng hay một
loại hàng hóa khác hoặc được mua chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa bán ra phải là hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán
ra hoặc gia công chế biến để bán
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi
lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng,
chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán
5
5
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ
hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi

thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán
được
1.1.3.Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Tùy theo từng lại hình sản xuất kinh doanh, có các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Điều kiện ghi nhận doanh thu là:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
6
6
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.4.Nhiệm vụ kế toán
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, bán hàng, xác định
kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Một là: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiệ có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chi tiêu số lượng. chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Hai là: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Ba là: Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Bốn là: Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
- Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là được bán để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khác hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số
lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian…
- Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các
chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa hoc, hợp lý tránh trùng
lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao
hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị.
7
7
- Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ về chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình bán hàng cũng nhu chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lý cho hàng trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt
động kinh doanh nói chung của công ty. Nó giúp cho người sử dụng thông tin của
kế toán nắm bắt được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp có
người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch
kinh doanh trong tương lai.
1.2.Kế toán bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

2.1.1 Chứng từ kế toán
+ Phiếu nhâp kho
+ Phiếu xuât kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hà
+ Phiếu thu ,phiếu chi…
1.2.2.Tài khoản sử dụng
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”: Dùng để phản ánh tình hình bán hàng
trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập .
- TK 521 “ Chiết khấu thương mại”: Phản ánh các khoản giảm giá , bớt giá trên giá
bán theo quy định đã chấp thuận cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn .
Đây là một hình thức khuyến khích mua hàng của các doanh nghiệp
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị
giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, 512 dể giảm DTBH
8
8
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán”” Phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng do
những nguyên nhân như hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách , mẫu
mã đã quy định trong hợp đồng mua bán .
- TK 131 “ Phải thu khách hàng”: Tài khoản này dùng dể phản ánh các khoản nợ
phải thu doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm ,hàng hóa,bất động sản
đầu tư, tài sản cố định cung cấp dịch vụ . Tài khoản này cung dùng phản ánh các
khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với ngừoi giao thầu về khồi lượng công
tác XDCB hoàn thàng.
-TK 157 “ Hàng gữi bán” Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá
hàng hóa gữi bán .
- Tài khoản khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK 156, TK 138, TK 333
1.2.3. Trình tự kế toán

1.2.3.1. Kế toán bán buôn theo hinh thức chuyển hàng
Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến cho bên mua, căn cứ vào phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho chuyển đi bán
như sau:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế của hàng chuyển đi bán
Có TK 156( 1561): Trị giá mua của hàng xuất kho
Trường hợp hàng bán có bao bì đi kèm, tính giá riêng, khi xuất kho bao bì
chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK 138( 1388): Trị giá bao bì đi kèm phải thu
Có TK 153(1532): Trị giá bao bì đã xuất kho
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ( bên mua đã nhận hàng, đã chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán), căn cứ vào hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng
và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phản ánh các bút toán sau:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
• Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
9
9
thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511( 5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
GTGT
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa
• Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng
Có TK 511( 5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh
toán của hàng ban
+ Phản ánh trị giá thực tế của hàng chuyển đi bán đã được khách hàng chấp
nhận
Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ

Có TK 157: Trị giá hàng chuyển đi đã được chấp nhận
Khi người mua thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331( đối trừ công nợ) : Tổng số tiền hàng đã thu
Có TK 131: Số nợ tiền hàng người mua đã thanh toán
1.2.3.2. Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua đã ký nhận đủ
hàng hóa và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi các bút
toán sau:
<1> Ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511( 5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
GTGT
Có TK 333( 33311): Thuế GTGT theo đầu ra của hàng bán
10
10
+ Đối với doanh nghiệp tính thế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối
với các đối tượng không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán của hàng
bán ra
<2> Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng xuất kho bán
Nếu xuất kho bao bì bán kèm theo hàng hóa tính giá riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của bao bì
Có TK 153: Trị giá bao bì xuất kho( chưa gồm thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp của bao bì
Khi người mua thanh toán tiền hàng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế

toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền hàng đã thu được
Có TK 131: Số nợ tiền hàng người mua đã thanh toán
Khi người mua thanh toán tiền bao bì đi kèm, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền bao bì đã thu
Có TK 131: Số nợ bao bì người mua đã thanh toán
- Trường hợp bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền
hàng trước hạn, kế toán chỉ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán sau khi bên mua
đã thanh toán tiền hàng. Thực tế có hai cách hạch toán khoản chiết khấu thanh toán
phải trả cho người mua như sau:
+ Nếu sau khi người mua thanh toán toàn bộ tiền hàng mới được hưởng chiết
khấu thì kế toán ghi nhận khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua như
sau:
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán người mua được hưởng
Có TK 111, 112: Số chiết khấu thanh toán đã trả cho người mua
bằng tiền
11
11
Có TK 338: Số chiết khấu thanh toán đã chấp nhận cho người mua
nhưng chưa thanh toán
+ Nếu khi người mua thanh toán tiền hàng đã trừ khoản chiết khấu thanh toán
được hưởng, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ thanh toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 331( đối trừ công nợ) : Số tiền hàng thực nhận từ người
mua
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán người mua được hưởng
Có TK 131: Tổng số nợ người mua đã thanh toán
- Trường hợp bán hàng có phát sinh chiết khấu thương mại:
Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp có thể áp
dụng chính sách chiết khấu thương mại- chính sách giảm giá bán niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán sẽ tiến

hành ghi nhận khoản chiết khấu thương mại phải thanh toán cho người mua như
sau:
+ Trường hợp khoản chiết khấu thương mại được thể hiện trên hóa đơn bán
hàng thì khi ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu nên
không sử dụng tài khoản 521 để theo dõi khoản chiết khấu thương mại phải trả.
+ Trường hợp chiết khấu thương mại phát sinh sau khi đã phát hành hóa
đơn( trên hóa đơn ghi theo giá bán bình thường) thì lúc này kế toán mới sử dụng tài
khoản 521 để theo dõi khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua. Cụ
thể:
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng( không gồm
thuế GTGT)
Nợ TK 333: Thuế GTGT đầu ra được giảm tương ứng
Có TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền chiết khấu đã trả hoặc đã khấu
trừ vào số nợ phải thu ở người mua
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
12
12
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng( gồm cả thuế
GTGT)
Có TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền chiết khấu đã trả hoặc đã khấu
trừ vào số nợ phải thu ở người mua
- Trường hợp bán hàng, bên mua được giảm giá: Giảm giá hàng bán thường
xảy ra đối với trường hợp hàng bán không đảm bảo chất lượng, quy cách theo yêu
cầu của bên mua. Khoản giảm giá chỉ được thực hiện sau khi đã bán hàng hóa. Khi
phát sinh việc giảm giá, kế toán phản ánh như sau:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 532: Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh( không gồm thuế
GTGT)

Nợ TK 333: Thuê GTGT đầu ra tương ứng
Có TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền đã thanh toán hoặc chấp nhận
giảm nợ cho người mua
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 532: Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh ( gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131, 338(3388) : Tổng số tiền đã thanh toán hoặc
chấp nhận giảm nợ cho người mua.
13
13
1.2.3.3 Kế toán bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK
111,112
Giá vốn hàng K/c giá vốn hàng K/c DTT để xác 1381
đã tiêu thụ đã tiêu thụ định kết quả Số tiền thiếu
3332 so với b/cáo
Thuế TTĐB
XK phải nộp
532,521
K/c CKTM
giảm giá
3331
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp
1381
Số tiền thừa so với
báo cáo
1.2.3.4.Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh

toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài
sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo
14
14
giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải
trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Sơ đồ 1.2: Khái quát quá trình hạch toán bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511
Gía vốn thực tế K/c giá vốn K/c DTT để xác định
hàng đã tiêu thụ hàng tiêu thụ kết quả Số tiền người mua lần
đầu tại thời điểm mua h

TK 33311 TK 131
Thuế GTGT phải nộp Số tiền còn
tính trên giá bán thu phải thu của
tiền ngay người mua
TK 3387 thu tiên ở
Lợi tức trả chậm người mua
các kỳ
15
TK 111,112
15
1.2.3.5.Kế toán bán hàng đại lý
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 641
Xuât hàng hóa K/c giá vôn
Giao cho đại hàng bán Tiên
Lý khi hàng giao K/c doanh hoa hông
đại lý đã thu thuân trả đại lý

bán đươc giá bán
không có
thuê
TK 3331T TK 133
Thuê
của tiên
hoa hông
TK111,112,113
Giá bán Sô còn lại
Có thuê phải thu
của đại lý
1.2.3.6.Kế toán các trường hợp bán hàng khác
Trường hợp thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa:
+ Khi xuất kho cho sản phẩm thanh toán :
Nợ TK 632- Trị giá vốn hàng xuất
Có TK 154, 155, 156, 152
-Trường hợp hàng đổi hàng :
+Khi xuất thành phẩm, vật tư ,hàng hóa đi trao đổi:
Nợ TK 632 –Gía vốn hàng bán
16
16
Có TK 155,156,154…
+ Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 511 –Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Khi nhận được vật tư hàng hóa trao đổi
Nợ TK 151,152,153 – Trị giá hàng nhập kho chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) –Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Tổng giá thanh toán
1.3.Kế toán bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp KKĐK
1.3.1.Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
333 511, 512 111,112
Các khoản thuế trừ vào
Doanh thu( TTĐB, xuất khẩu) Doanh thu bán hàng
333
Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
333
Kết chuyển doanh thu thuần
1.3.2. Kế toán giá trị thành phẩm đã tiêu thụ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán hàng hóa được phản ánh trên tài
khoản 611 “ mua hàng” theo nguyên tắc: Khi nhận hàng, bắt buộc phải phản ánh chi
17
17
tiết, kịp thời trị giá hàng nhập; nhưng khi xuất ra để bán, sử dụng thì không cần ghi
theo thời điểm xuất mà đợi đến cuối tháng, dựa trên cơ sở kết quả kiểm kê thực tế
hàng tồn kho để tính ra giá trị hàng xuất. Hạch toán được tiến hành theo trình tự
sau:
- Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển giá vốn thực tế của hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ:
Nợ TK 611(6112): Trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Có TK 156, 157, 151: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng chưa tiêu thụ
đầu kỳ.
- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản
ánh vào bên Nợ của tài khoản 611(6112- mua hàng hóa)
- Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa còn lại, chưa tiêu
thụ, kế toán ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, ký gửi,
hàng mua đang đi đường, chưa tiêu thụ:

Nợ TK 156, 157, 151: Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Có TK 611(6112): Kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
+ Đồng thời, xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
Có TK 611(6112): Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
2.Kế toán giá vốn bán hàng
2.1. Nội dung
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã
thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất
kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu
thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì
18
18
từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp
thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu
quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Trị giá vốn của = Trị giá vốn của + Chi phí bán hàng và chị
Hàng đã bán hàng sản xuất phí quản lý doanh nghiệp
Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gữi bán ,kế toán sử
dụng TK 517 –Hàng gữi đi bán.Nội dung kết cấu TK này như sau
Bên nợ :
-Gía vốn hàng hóa ,giá thành phẩm gữi cho khách hoặc gữi đại lý
-Tri giá vốn thực tế lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa chấp nhận
-Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm ,hang hóa gữi bán đi lao vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ
Bên có :
-Gía vốn hàng hóa ,giá thành phẩm ,lao vụ ,dịch vụ đã được khách hàng thanh toán
-Trị giá vốn thành phẩm ,hàng hóa đã gữi đi bị khách hàng hoặc đại lý trả lại

-Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa ,thành phẩm đã cung cấp chưa dduocj khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ
Số dư bên nợ : Trị giá vốn thành phẩm ,hàng hóa gữi đi lao vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo Phuong pháp kê khai
thường xuyên
-Căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng hóa –thành phẩm xuất kho gữi cho các đại
lý ,kế toán ghi sổ
Nợ TK 157 –Hàng gữi bán
Có 155,156
19
19
-Đối với doanh nghiệp sản xuất ,hoàn thành chuyển thẳng cho các đơn vị ,đại lý ký
gữi ,căn cứ vào giá thành phẩm hoàn thành trong kỳ ,kế toán ghi sổ
Nơi TK 157 –Hàng gữi bán
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
-Đối với doanh nghiệp thương mại , trường hợp mua hàng gữi bán thẳng cho các đại
lý ,không nhập kho ,kế toán ghi sổ
Nợ TK157 –Hàng gữi bán đi
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 –Phải trả người bán
-Trường hợp thành phẩm –hàng hóa hoặc lao vụ đã thực hiện ,không được khách
hàng chấp nhận,bị trả lại ,kế toán ghi sổ
Nợ TK 155 –Thành phẩm
Nợ TK156 (1561)-Hàng hóa
Có TK 157 –Hàng gữi bán
2.2.2.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ
-Đầu kỳ kêt chuyển trị giá vốn của thành phẩm – hàng tồn kho đầu kỳ và của hàng
gữi đi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ ,kế toán ghi sổ

+Đối với doanh nghiệp sản xuất ghi
Nợ TK 632 –Gía vốn bán hàng
Có TK 155,157
+Đối với doanh nghiệp thương mại ,ghi
Nợ TK 611 –Mua hàng
Có TK 156, 157, 151
-Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của tahnhf phẩm –hang hóa và
hàng gữi đi bán để xác định giá trị của thành phẩm – hàng hóa và hàng gữi đ bá còn
lại cuối kỳ ,kế toán ghi sổ
Nợ TK 155 –Thành phẩm
20
20
Nợ TK157 –Hàng gữi đi bán
Có TK 632 –Gía vốn bán hàng
-Xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hóa được xuất bán trong kỳ
,theo công thức:
Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá hực vốn
thực tế của = thực tế của + thực tế của + thực tế của - thực tế của
hàng xuất TP-HH tồn TP-HH gữi TP-HH nhập TP-HH tồn
bán trong kỳ kho đầu kỳ bán chua xác kho trong kỳ kho cuối kỳ
định tiêu thụ
đầu kỳ
Kế toán ghi sổ :
+ kết chuyển giá vốn hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ ,giá thành sản phẩm sản xuất
được tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 –giá vốn hàng bán
Có TK 611- Mua hàng (DNSX)
Có TK 611 –giá thánh sản xuất (DNSX)
+ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kêt quả ,ghi
Nợ TK 911 –xác định KQKD

Có TK 632 –giá vốn hàng bán
3.Kế toán chi phí bán hàng –Chi phí quản lý doanh nghệp
3.1.Hạch to cán ban đầu
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo hiểm y tế và các khoản tiền công bảo hiểm y tế và
các khoản phụ cấp khác.
- Chi phí nguyên vật liệu, côn cụ dụng cụ: là phản ánh các chi phí vật liệu bao bì
và công cụ dụng cụ xuất dùng cho việc giữ gìn tiêu thụ sản phảm,hàng hóa như chi
phí đóng gói sản phẩm,dụng cụ đo lường…
21
21
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản,bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá nhân bên
ngoài do cung cấp các dịch vu, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình bán
hàng như tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng cho dơn vị nhận ủy thác
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoả đã trình
bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị , bảo hàng sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ
phận bán hàng .
3.2. Tài khoản sử dụng
* Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm .hàng hóa và cung cấp dịch vụ
TK 641 –Chi phí bán hàng ,để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh .
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2:

TK 6411 - chi phí nhân viên
TK 6412 - chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - chi phí khấu hao TSCD
TK 6415 – chi phí bảo hành
TK 6417 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – chi phí bằng tiền khác
3.3. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ số 12: Hạch toán chi phí bán hàng
22
22
TK 334, 3338 TK 641 TK 111,112 TK 911
Chi phí nhân viên bán hàng
TK 152, 153(611)
Chi phí vl,dụng cụ kết chuyển chi phí bán hàng
Phục vụ cho bán hàng
TK 214
Chi phí KHTSCĐ TK142
Phục vụ cho bán hàng
TK 111, 112,142,335,331 chi phí chờ kết
Chi phí khac liên quan
Tới bán hàng kết chuyển chuyển
TK 133
- Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chj phí liên quan đếnhoạt động quả lý sản
suất kinh doanh ,quản lý hàng chinhsvaf một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanhn nghiệp.
TK 642
- Các khoản CPQLDN thực - Các khoản ghi giảm CPQLDN
23

23
tế phát sinh trong kỳ - Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải
- Trích lập và trích lập thêm thu khó đòi, dự phòng phải trả
khoản dự phòng phải thu khó - Kết chuyển CPQLDN để xác định kết
đòi, dự phòng phải trả quả kinh doanh
TK 642 không có số dư, có 8 cấp TK cấp 2:
- TK 6421 – Chí nhân viên quản lý
- TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 – Chi phí dự phòng
- TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
24
24
3.4.Trình tự hạch toánchi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111, 112 TK 911
Chi phí nhân viên Khoản
Quản lý giảm chi phí
TK 152,153(611)
Chi phí vật liệu
Phuc vụ cho quản lý
Kết chuyển chi phí doanh nghiệp
TK 139, 159
Trích lập dự phòng
TK 241
KHTSCĐ
Phục vụ quản lý
TK 111, 112,142,335,331 TK 142

Chi phí liên quan khác chi phi chờ kết chuyển
Đến quản lý kết chuyển
TK 133
4.Kế toán kết quả kinh doanh
4.1. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kết quả bán hàng (KQKD) là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng
trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ . Việc xác định
chính xác ,kịp thời , chi tiết KQKD có vai trò quan trọng , giúp lãnh đạo doanh
nghiệp biết được thực trạng kinh doanh của mình ,từ đó đưa ra biện pháp phương
25
25

×