Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Hóa sinh tuyến giáp và ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 28 trang )



b nh vi n Vi t Ti pệ ệ ệ ệ
ho¸ sinh miÔn dÞch
øng dông trong chÈn ®o¸n c¸c
bÖnh lý miÔn dÞch, néi tiÕt, ung th
Trần Hoài Nam

I.
Khái niệm chung về hoá sinh miễn dịch:

Dựa theo nguyên tắc của phản ứng miễn dịch:
Kháng nguyên + Kháng thể Phức hợp KN-
KT.
Tuy nhiên phức hợp này trong phân tích hoá sinh
không thể xác định đ ợc, vì hàm l ợng các thàh phần
cần xác định là quá nhỏ bé. Muốn xác định đ ợc, cần
phải thông qua một chất gắn đặc biệt, tuỳ theo mỗi
loại ph ơng pháp phân tích :

+ Kỹ thuật ELISA
( Enzyme Liked Immunosorbent assay ):
Chất ghi dấu là enzym
+ Kỹ thuật miễn dịch phóng xạ
(RIA: Radio Immuno Assay)
Chất ghi dấu là đồng vị phóng xạ
+ Kỹ thuật Miễn dịch huỳnh quang
(FIA: Fluorescence Immuno Assay )
Chất ghi dấu là huỳnh quang.
+ Kỹ thuật hoá phát quang
( Luminescence immunoasay),


chất ghi dấu chính là các hợp chất phát quang hoá
học
( Chemiluminescence producing compounds)

1. Xác định các chỉ tố ung th .
2. Xác định các Virus.
3. Xác định các thành phần hormon ( Nội tiết)
4. Xác định hàm l ợng một số loại thuốc
* ứng dụng của hoá sinh miễn dịch:

* I/ Chẩn đoán bệnh tuyến giáp
Ngày nay nhờ kỹ thuật hoá sinh miễn dịch hiện đại đã cho
phép xác định các hormon tuyến giáp trong huyết thanh.
-Tri iodothyronin toàn phần ( T.T3) ( T= total)
-Thyroxin toàn phần (T.T4)
-Tri iodotyronin tự do (F.T3)( F=Free)
-Thyroxin tự do (F.T4)


Trong đó, T3 và T4 ra khỏi tuyến giáp đ ợc vận
chuyển ở huyết t ơng kết hợp với các protein khác
nhau, khoảng 60% kết hợp với Globulin ( TBG=
Thyroxin Binding globulin ), 30% đ ợc kết hợp với
Pre albumin ( Tiền albumin), 10% kết hợp không
đặc hiệu với albumin.
Nh vậy T3,T4 có ái lực theo thứ tự nhiều hơn đối
với globulin, prealbumin rồi albumin. Phần hormon
tự do rất ít, khoảng 0,4% đối với T3 và 0,02% đối
với T4. Tuy nhiên chỉ có hormon tự do mới có tác
dụng sinh học đến tế bào đích.


TrÞ sè b×nh th êng cña c¸c hormon tuyÕn gi¸p nh sau:
T.T3 : (1,65 ± 0,73 ) nmol/l
T.T4 : ( 88,12 ± 13,20) nmol/l
FT3 : ( 4,89 ± 0,67 ) pmol/ml
FT4 : ( 11,58 ± 2,06 )pmol/ml


Hormon tuyến yên: Kích tố tuyến giáp TSH
Việc xác định TSH huyết thanh nhằm xác
định cơ chế điều hoà giữa vùng d ới đồi, tuyến
yên và tuyến giáp. TSH là thông số cơ bản trong
việc chẩn đoán chức năng tuyến giáp, tăng năng
tuyến giáp, bình giáp hoặc thiểu năng tuyến
giáp. Thông số này đ ợc xét nghiệm bằng kỹ
thuật siêu nhậy của các ph ơng pháp miễn dịch
phóng xạ, miễn dịch huỳnh quang, hoá phát
quang gần đây mới đ ợc áp dụng rộng rãi tại
Việt Nam.

Trị số bình th ờng của TSH huyết thanh là
0,25 5,0 àUI/ml
Trong tr ờng hợp tăng năng tuyến giáp
TSH < 0,15 àUI/ml
Tr ờng hợp thiểu năng tuyến giáp TSH >7àUI/ml
TSH huyết thanh giúp phân biệt thiểu năng tiên
phát
( TSH tăng ) với thiểu năng thứ phát nguồn gốc
tuyến yên ( TSH giảm )
Nồng độ TSH trở lại bình th ờng chứng tỏ việc điều

trị bệnh tuyến giáp có hiệu quả.

* Chẩn đoán sinh học chức năng tuyến giáp
Bệnh lý tuyến giáp có thể là hình thái học ( b ớu giáp,
basedow, viêm tuyến giáp, ung th tuyến giáp ) hoặc các chức
phận tăng năng tuyến giáp, thiểu năng tuyến giáp, hoặc bình
giáp
Trong phần lớn các tr ờng hợp các xét nghiệm hormon tuyến
giáp và hormon tuyến yên có giá trị xác định chức năng tuyến
giáp.

1. Tăng năng tuyến giáp:
Tăng năng tuyến giáp là sự tăng bài tiết liên tục
hormon tuyến giáp. Sự tăng hormon này không chịu
sự điều hoà của sự hằng định nội môi bình th ờng và
không thể kìm hãm đ ợc.
Dạng tăng năng tuyến giáp tự nhiên th ờng hay gặp
ở phụ nữ tuổi 30 50 ( mắc bệnh basedow).

nguyên nhân sinh bệnh của bệnh basedow, đó là một bệnh
tự miễn.
Rối loạn miễn dịch gây ra những th ơng tổn của tế bào
tuyến giáp.
Rối loạn miễn dịch tế bào có vai trò chủ yếu ban đầu.
Rối loạn miễn dịch dịch thể đ ợc biết do thấy có mặt của
các kháng thể kháng tuyến giáp trong máu l u thông. Hai
loại tự kháng thể có trong 80 90 % bệnh nhân bị
basedow là kháng thể kháng globulin tuyến giáp và kháng
thể kháng microsom.
Sự tăng năng tuyến giáp trong bệnh basedow là do sự kích

thích chất thụ thể TSH bởi các globulin miễn dịch. Bệnh
Basedow có thể đ ợc gọi d ới danh từ Tăng năng tuyến
giáp tự miễn


Các chỉ số hoá sinh tuyến giáp chẩn đoán tăng năng
tuyến giáp
Chẩn đoán Các chỉ số Hoá
sinh
Kết quả XN
Chẩn đoán
d ơng tính
Nghi vấn
FT3, FT4
TSH
Tăng
Giảm
Khẳng
định
FT3, FT4
TSH
Tăng
< 0,005àUI/l
Chẩn đoán
phân biệt
Tăng năng
tuyến giáp
giả
FT3,FT4
TSH

BT
BT

2 . Thiểu năng tuyến giáp:
Thiểu năng tuyến giáp là sự giảm bài tiết hormon tuyến
giáp, gắn liền với sự giảm chức năng tuyến giáp, dẫn đến
sự giảm chuyển hoá mặc dù nguồn gốc của thiểu năng
tuyến giáp. Cần phân biệt thiểu năng tuyến giáp tiên phát
do tuyến giáp với thiểu năng tuyến giáp thứ phát . Sự khác
nhau chủ yếu :
Về lâm sàng, giữa thiểu năng tuyến giáp tiên phát và thứ
phát khác nhau ở chỗ, dạng thứ phát không có phù
niêm( ng ợc lại dạng tiên phát có chứng phù niêm )
Về mặt xét nghiệm hoá sinh, dạng tiên phát TSH huyết
thanh tăng, dạng thứ phát TSH giảm.

Về nguyên nhân sinh bệnh của thiêủ năng tuyến
giáp tiên phát: ( có nhiều nguyên nhân ):
-Nguyên nhân tự miễn, dạng này đ ợc gặp chủ yếu ở phụ
nữ sau thời kỳ mạn kinh. Chứng phù niêm ở ng ời trẻ
dẫn đến viêm tuyến giáp tự miễn dạng teo.
-Nguyên nhân sau phẫu thuật cắt bỏ toàn phần tuyến
giáp ( trong ung th ), cắt bỏ bán phần tuyến giáp ( trong
basedow) hoặc một phần tuyến giáp ( trong b ớu giáp
nhân )
-Nguyên nhân do dùng thuốc kháng giáp trạng tổng
hợp. Bệnh giảm khi giảm liều dùng thuốc hoặc ngừng
thuốc.
-Nguyên nhân do thiếu iod.


Về nguyên nhân thiểu năng tuyến giáp thứ phát:
Gắn liền với sự thiếu hụt điều hoà của vùng d ới đồi hoặc
tuyến yên, cùng với sự thiếu hụt kích tố TSH cần thiết để kích
thích sự phát triển của tế bào tuyến giáp.
Thiểu năng tuyến giáp thứ phát có thể riêng biệt hoặc kết
hợp với những thiếu hụt khác, đặc biệt đối với kích tố sinh
dục và kích tố th ợng thận. Phần lớn các triệu chứng lâm sàng
hoặc xét nghiệm , gắn liền trực tiếp đến sự thiếu hụt hormon
tuyến giáp.



II.Những xét nghiệm chẩn đoán ung th
- Chỉ tố ung th (CTUT)
CTUT là những phân tử mà sự biến đổi nồng độ hoặc sự
xuất hiện của nó phản ánh những rối loạn chuyển
hoá tế bào, liên quan đến bệnh sinh và sự phát
triển của ung th .

Có 2 loại CTUT:
* CTUT tế bào
* CTUT thể dịch

Đặc điểm của chỉ tố ung th :
* Đặc hiệu
* Nhậy
* Chẩn đoán sớm
* Đặc hiệu với cơ quan
* Xác định đ ợc giai đoạn ung th
* Tiên l ợng mức độ ung th

* Đánh giá hiệu quả điều trị.
Trên thực tế:
-Không phải CTUT nào cũng có giá trị chẩn
đoán sớm. Vì thực tế phải làm xét nghiệm sàng lọc hàng
loạt. Điều này ch a thực hiện đ ợc
Riêng PSA đ ợc coi là chẩn đoán sớm ung th tiền
liệt tuyến, AFP chẩn đoán sớm ung th gan.

Chẩn đoán ung th phổi :
1. Cyfra 21-1 (Cytokeratin-19 fragment 21-1)
*Bản chất là các mảnh Cytokeratin 19, chủ yếu ở mô phổi,
nên đặc hiệu với mô này.
Cytokeratin là protein làm giá đỡ không tan của tế bào. Nh
ng mảnh của Cytokeratin nh Cyfra 21-1 thì tan trong huyết
thanh.
* Giá trị của Cyfra21-1: Khi tăng trong huyết thanh, có vai
trò chẩn đoán ung th phổi tế bào nhỏ.
* Độ đặc hiệu của Cyfra 21-1 đối với ung th TB nhỏ của
phổi là 95%-100%. Độ đặc hiệu này tăng hơn khi xét nghiệm
phối hợp với XN CEA ( Một CTUT đa dòng, th ờng hay dùng
xét nghiệm để chẩn đoán ung th dạ dầy ).
Nồng độ bình th ờng trong huyết thanh là 0-4ng/ml

Chẩn đoán ung th hệ thống tiêu hoá
1. CA 72-4 ( Carbonhydrate antigen 72-4: Kháng nguyên
hyđratcarbon 72-4)
CA72-4 còn gọi là TAG72 (Tumor associated glycoprotein 72)
* Bản chất là glycoprotein liên kết ung th , tìm thấy trong
Adenocarcinom đ ờng tiêu hoá chủ yếu là dạ dầy, buồng trứng,
phế quản.

* Giá trị xét nghiệm: CA72-4 đặc hiệu hầu nh 100% với ung
th dạ dầy,hơn hẳn CEA và CA19-9.
Nếu phói hợp với xét nghiệm CEA, CA19-9 sẽ làm tăng giá trị
chẩn đoán
Nòng độ bình th ờng của CA72-4 trong huyết thanh là: 2,26
0,75 U/ml.

Chẩn đoán ung th hệ thống tiêu hoá
2. CEA ( Carcino-Embryonic Antigen : Khámg nguyên carcinom phôi).
* Bản chất CEA là một glycoprotein gồm thành phần hyđrat carbon và
một chuỗi polypeptit. CEA đ ợc sản xuất trong thời gian phôi thai, mã
hoá bởi 14 gen. Sau khi sinh ra, sự sản xuất này bị kìm hãm nên xuất
hiện rất ít trong huyết thanh ng ời. Trong tr ờng hợp ung th , nhất là ung
th đ ờng tiêu hoá, do sự giải kìm hãm ở các u, nên CEA đ ợc tăng c ờng
sản xuất, tăng lên trong máu.
* Giá trị cuả CEA trong chẩn đoán ung th :
Nó là một loại CTUT đa dòng, không đặc hiệu cho một cơ quan nhất định.
Tuy nhiên CEA vẫn là một chỉ tố quan trọng nhất của adenocarcinom
đại tràng và trực tràng. CEA còn có vai trò trong chẩn đoán ung th dạ
dầy, tuỵ, phổi, buồng trứng, cổ tử cung khi phối hợp xét nghiệm với
một số CTUT khác.
Nồng độ bình th ờng của CEA trong huyết thanh là :
0,78-4,26 ng/ml.

Chẩn đoán ung th hệ thống tiêu hoá
3. CA19-9 ( Carbonhydrate Antigen19-9: Kháng nguyên
hydrat carbon 19-9):
*Bản chất: Là một Glycolipid có ở biểu mô phôi thai,
trong máu, n ớc tiểu, n ớc bọt, dịch dạ dầy, dịch tuỵ, dịch
mật, dịch tá tràng, dịch ối, tinh dịch.

* Giá trị của CA 19-9: Có giá trị nhất trong chẩn đoán
ung th tuỵ. Nếu phối hợp xét nghiệm CA72-4 và CEA
thì có giá trị chẩn đoán ung th dạ dầy.
CA19-9 rất có giá trị trong theo dõi tiến triển và điều trị
ung th tuỵ
Nồng độ bình th ờng trong huyết thanh là:


29,56 U/ml

Chẩn đoán ung th gan:

AFP (Alpha- Fetoprotein)
* Bản chất là một Glycoprotein có một chuỗi polypeptid, thuộc nhóm
protein phôi thai. AFP đ ợc tổng hợp ở gan phôi thai và túi noãn hoàng,
rồi đổ vào dịch ối, đi qua rau thai và vào máu mẹ.
AFP cao nhất vào tuần thứ 13, sau đó giảm dần trong máu mẹ.
* Giá trị của AFP: Có giá trị nhất để chẩn đoán và theo dõi điều trị
Hepatom, độ đặc hiệu 95-100%, độ nhậy 90-95%.
-Trong ung th gan, AFP tăng rất cao, thậm chí có thể tới 1000.000U/ml.
-Trong tr ờng hợp ung th ở nơi khác di căn vào gan, AFP cũng tăng nh ng
không v ợt quá 400U/ml.
- AFP hay đ ợc dùng để phát hiện sớm ung th gan ở những ng ời có nguy
cơ cao nh : nghiện r ợu,Viêm gan B mạn tính,Viêm gan C mạn
tính, Xơ gan
Nồng độ AFP bình th ờng trong máu: 8,5 IU/ml

Chẩn đoán Ung th vú:
1. CA 15-3 ( Carbonhydrate antigen 15-3: Kháng nguyên
hydrat carbon 15-3)

* Bản chất: Là một glycoprotein, có ở biểu mô các tế bào
tiết và chất tiết của ng ời bình th ờng
* Giá trị chẩn đoán trong ung th vú, với độ đặc hiệu
95%. Nó có tác dụng phát hiện sớm hơn đối với kỹ
thuật chụp vú là 4-7 tháng.
Nếu kết hợp với CEA thì giá trị chẩn đoán đ ợc tăng lên.
Nồng độ của CA 15-3 bình th ờng là 2,14-28,34 UI/ml.

Chẩn đoán ung th buồng trứng:
CA125 ( Carbonhydrate Antigen 125: Kháng nguyên hydrat
carbon 125)
* Bản chất: Là một Glycoprotein, tìm thấy trong các dẫn
xuất biểu mô của đại tràng phôi thai, biểu mô phế quản,
thanh quản của phôi thai.
* Giá trị của CA125 là chẩn đoán và theo dõi điều trị
Carcinom buồng trứng. Nồng độ chỉ tố t ơng quan với
khối u, phản ánh đúng diễn biến lâm sàng.
Có thể tăng gấp hàng trăm lần bình th ờng.
Tuy nhiên cần kết hợp với xét nghiệm CEA và CA72-4 để
tăng giá trị chẩn đoán.
Nồng độ bình th ờng của CA125 trong máu là

35UI/m

×