Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp marketing hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ vận chuyển của công ty TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng trên khu vực thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.87 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Đề tài: “ Giải pháp marketing hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ vận
chuyển của công ty TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng trên khu vực thị
trường Hà Nội.”
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa khi hàng hóa mới xuất hiện thì dịch vụ vận chuyển đã được hình
thành để phục vụ cho hoạt động thương mại, người ta sử dụng sức kéo của người,
gia súc… ( lạc đà chở lụa của Trung Quốc trong “con đường tơ lụa” ) để vận
chuyển hàng hóa. Nhưng dịch vụ vận chuyển được hình thành rõ nét hơn trong
nền kinh tế thị trường, khi nhu cầu di chuyển của con người,hàng hóa ngày càng
nhiều. Ngày nay nếu như chúng ta cần tìm một hãng cung cấp dịch vụ vận
chuyển thật quá dễ dàng, bạn chỉ cần tìm kiếm : “dịch vụ vận chuyển” trên trang
web thì sẽ có hàng ngàn địa chỉ để bạn lựa chọn. Có thể là dịch
vụ vận chuyển hàng hóa, con người, dịch vụ chuyển nhà trọn gói…. Tất cả sẽ
được giải quyết nhanh chóng qua một cú click vì có quá nhiều nhà cung cấp với
nhiều tiện ích để lựa chọn. Chỉ một cú click có thể đã đáp ứng được nhu cầu của
bạn. Vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường là rất lớn, đồng nghĩa với việc thị
trường của từng công ty sẽ bị thu nhỏ lại. Công ty nào muốn phát triển, lớn mạnh
thì phải chiếm lĩnh được thị phần bằng chính nguồn lực của mình. Tuy nhiên đó
là đối với lĩnh vực dịch vụ vận chuyển nói chung, còn đối với dịch vụ vận
chuyển cao cấp thì đây vẫn còn là lớp váng sữa đáng để các nhà kinh doanh khai
thác.
Trên thị trường Hà Nội, dịch vụ vận chuyển cao cấp không có nhiều,có
thể kể đến như: Mai Linh, Hà Nội ABC, công ty cổ phần ô tô Hải Nam … thị
trường thì ngày càng được mở rộng, nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thuê
xe cao cấp càng gia tăng.Một gia đình hay một tổ chức có thể chi trả cho việc
thuê xe hạng sang cho chuyến du lịch hay công tác nhưng để mua được xe cao
cấp thì không phải là dễ. Chính vì vậy nhu cầu thuê xe cao cấp ngày càng gia
tăng và có thể nói dịch vụ cho thuê xe hạng sang như Sông Hồng vẫn còn thị
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại


1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trường rất rộng lớn. Vì vậy cần thiết phải hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp
thích hợp nhằm mở rộng thị trường cho loại hình dịch vụ này của công ty.
Qua thời gian được thực tập tại công ty, em nhận thấy vấn đề của công ty
hiện tại là cần phải mở rộng được thị trường cho dịch vụ vận chuyển để tận dụng
được tối đa nguồn lực của công ty trong lĩnh vực này, thu lợi nhuận cho công ty.
Nhận thấy rằng vấn đề công ty đang gặp phải thuộc chuyên ngành mà em đã
được đào tạo tại trường, vì vậy em xin đưa ra giải pháp cho vấn đề này thông qua
đề tài nghiên cứu :
“ Giải pháp marketing hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ vận chuyển
của công ty TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng trên khu vực thị trường
Hà Nội”
1.2Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Các vấn đề cần giải quyết trong đề tài này bao gồm:
- Thông qua việc tìm hiểu về công ty (cơ cấu tổ chức,lĩnh vực kinh doanh,
nguồn lực con người, các phòng ban và hoạt động của công ty) cần đưa ra
được các ưu điểm, hạn chế , nguyên nhân tồn tại của công ty. Đặc biệt
nghiên cứu kỹ lưỡng hoạt động của phòng kinh doanh dịch vụ vận chuyển,
đánh giá về các hoạt động marketing phát triển thị trường nghiên cứu về đối
thủ cạnh tranh hiện tại, nhu cầu, thị hiếu của tập khách hàng và thị trường của
dịch vụ này.
- Trên cơ sở các phát hiện trên cần đưa ra những giải pháp marketing hỗn
hợp theo từng chiến lược phát triển thị trường nhằm khắc phục hạn chế của
dịch vụ và mở rộng thị trường cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển
của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: mục tiêu nghiên cứu của đề tài này chính là việc nghiên
cứu đánh giá thực trạng hoạt động marketing và thị trường cho dịch vụ vận
chuyển của công ty từ đó đưa ra các giải pháp marketing hỗn hợp nhằm mở

rộng thị trường dịch vụ vận chuyển của công ty trên khu vực thị trường Hà
Nội.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Mục tiêu cụ thể của đề tài xoay quanh những nội dung sau:
+ Tổng hợp một cách có hệ thống cơ sở lý luận , lý thuyết marketing mix
được vận dụng trong mở rộng thị trường của công ty để từ đó rút ra được
những cơ sở cốt lõi về lý luận mở rộng thị trường dịch vụ vận chuyển của
công ty.
+ Phân tích, đánh giá các tác động và hiệu lực của những công cụ
marketing được sử dụng để mở rộng thị trường của công ty.
+ Tìm hiểu về thực trạng, tình hình kinh doanh dịch vụ vận chuyển của
công ty, từ đó đánh giá vị thế, thế mạnh, hạn chế của dịch vụ vận chuyển
của công ty trên thị trường Hà Nội.
+ Đề xuất một số giả pháp marketing hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường
dịch vụ vận chuyển của công ty trên khu vực Hà Nội.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Do quy mô của công ty còn nhỏ nên đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu trên khu vực thị trường Hà Nội là thị trường
chính của công ty.
- Giới hạn về thời gian: Các dữ liệu thu thập trong thời gian từ năm 2007
trở lại đây và các thông tin sơ cấp được lấy từ nguồn trực tiếp phỏng vấn
cán bộ nhân viên công ty.
- Giới hạn dịch vụ: dich vụ vận chuyển xe trung, cao cấp.
- Giới hạn khách hàng: chủ yếu là các khách sạn, công ty du lịch và khách
lẻ.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Tóm lược
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ
Tài liệu tham khảo
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Ngoài các mục trên, luận văn bao gồm bốn chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Cơ sở lý luận về marketing- hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường
dịch vụ trong kinh doanh thương mại
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
hoạt động marketing hỗn hợpdịch vụ vận chuyển của công ty TNHH du lịch
và thương mại Sông Hồng trên thị trường Hà Nội
Chương IV: Các kết luận và đề xuất với việc hoàn thiện giải pháp marketing
hỗn hợp dịch vụ vận chuyển của công ty của công ty Sông Hồng trên khu vực
thị trường Hà Nội
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Nhận xét của đơn vị thực tập
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 2
Cơ sở lý luận về marketing hỗn hợp nhằm mở rộng thị
trường dịch vụ của công ty kinh doanh dịch vụ
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm Marketing, dịch vụ, marketing dịch vụ
- Khái niệm marketing
Theo định nghĩa của Phillip Kotle ( Marketing căn bản – Nhà xuất bản

thống kê 1999 trang 10) Marketing là: “ sự phân tích, tổ chức, kế hoạch hoá và
kiểm tra những khả năng câu khách của một công ty cũng như các chính sách và
hoạt động với quan điểm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng
đã chọn”.
Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa khái niệm Marketing như sau: “
Marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiện các chính sách về sản phẩm,
giá cả, giao tiếp và phân phối các thị trường, các sản phẩm và dịch vụ nhằm tạo
ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức” Marketing bao gồm
các phạm vi hoạt động như sau:
+ Nghiên cứu phân tích và dự đoán thị trường.
+ Thực hiện các chính sách làm thích ứng với nhu cầu thị trường.
+ Tác động đến nhu cầu thị trường.
Nhìn chung Marketing có nhiều nội dung phong phú, vì thế tuỳ theo định
nghĩa mà nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác. Mỗi định nghĩa đều
đúng ở một thời điểm nhất định. Vì Marketing còn đang phát triển nên chưa thể
có một định nghĩa thống nhất cuối cùng.
- Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là sản phẩm của việc sản xuất và cung ứng những “ hiệu năng ích
dụng ” của một hoạt động lao động xác định có thể tồn tại độc lập hoặc gắn liền
với hoạt động thương mại một sản phẩm vật chất nào đó để thỏa mãn nhu cầu
của một tổ chức hoặc một cá nhân xác định.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Đặc trưng của dịch vụ là: tính vô hình, tính không tách rời, tính không lưu
trữ được và tính không ổn định.
- Khái niệm marketing dịch vụ:
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ,
bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị
trường phát triển bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn

bộ quá trình tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân bố
các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại
giữa sản phẩm dịch vụ và nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của
đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu
dùng và xã hội.
Khái niệm đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản của marketing dịch vụ
+ Nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm nhu cầu của thị trường mục tiêu và những yếu
tố chi phối thị trường mục tiêu.
+ Thỏa mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở khai thác
và huy động tất cả các nguồn lực của tổ chức.
+ Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ sản phẩm dịch vụ (loại hình, số
lượng, chất lượng) với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
+ Cân bằng ba lợi ích: lợi ích của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và của xã
hội trong sự phát triển bền vững.
2.1.2. Khái niệm Marketing – Hỗn hợp
“Marketing – hỗn hợp là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm
soát và quản lý đựơc sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị
trường mục tiêu”. ( Theo Marketing căn bản – NXB thống kê – 1998 trang 166).
Trong kinh doanh thương mại hiện đại,Marketing –hỗn hợp được hiểu là
một phối thức định huớng các biển số Marketing có thể kiểm soát đựơc mà công
ty thương mại sử dụng một cách kiên hoàn và đồng bộ, nhằm theo đuổi một sức
bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường trọng điểm xác định. Marketing-
mix còn có thể được các công ty pha trộn với nhiều công thức khác nhau tuỳ
thuộc vào thị trường, khách hàng, sản phẩm và một số yếu tố khác và 4 công cụ
tổng quát nhất là:
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Product ( sản phẩm)
+ Price ( giá)

+ Place ( phân phối)
+ Promotion (giao tiếp khuyếch trương)
Có thể mô hình hoá bằng hình ảnh Marketing – Hỗn hợp theo tư duy như sau
BH 2.1: Mô hình marketing hỗn hợp
2.1.3. Khái quát về phát triển thị trường và vai trò của phát triển thị
trường đối với doanh nghiệp:
2.1.3.1. Quan điểm phát triển thị trường của Ansoft ( Trích từ tài liệu quản
trị marketing)
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
7
MARKETING – HỖN HỢP
Chất lượng,
đuờng nét lựa
chọn, phong
cách, tên nhãn
hiệu, bao
gói,dịch vụ
bảo hành, lợi
ích
Bảng giá, chiết
khấu giá, chấp
nhận thời gian
thanh toán tín
dụng.
Kênh bao phủ
mạng, phân
phối, kiểm soát,
tồn kho, điều
vận, sức bán
người bán.

Quảng cáo, bán
trực tiếp,
khuyếch trương,
quan hệ công
chúng
THỊ TRUỜNG TIÊU
DÙNG
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm hiện đại Sản phẩm mới
Thị trường hiện đại 1. Thâm nhập thị trường 3. Phát triển sản phẩm
Thị trường mới 2. Phát triển thị trường 4. Đa dạng hoá)
BH 2.2: Mô hình phát triển thị trường
• Thâm nhập thị trường: Với chiến lược này, doanh nghiệp tìm cách tăng
trưởng trong thị trường hiện tại với các sản phẩm hiện đang kinh doanh. Đây
là một phương thức nhằm khai thác triệt để mức tiêu dùng hiện có trong thị
trường hiện tại cũng như tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm của doanh
nghiệp.
• Phát triển thị trường: Phát triển thị trường đồng nghĩa với việc tìm kiếm
thị truờng mới để tiêu thụ các sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất, tìm
kiếm những người tiêu dùng mới ở các thị trường hiện chưa xâm nhập.
• Phát triển sản phẩm:
Phát triển sản phẩm bao gồm việc phát triển các loại sản phẩm mới để tiêu thụ
trên thị trường hiện tại hoặc cho khách hàng hiện tại. Hoạt động này có thể
nhằm vào sản phẩm riêng biệt hay toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
• Đa dạng hóa đó chính là việc gia tăng sản phẩm mới và phát triển trên thị
trường mới. Các doanh nghiệp lớn thường mới đủ nguồn lực để phát triển
theo hướng đa dạng hóa này.
2.1.3.2 Quan điểm phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu

( Trích từ tài liệu quản trị chiến lược )
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• Phát triển thị trường theo chiều rộng :tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng
phạm vi thị trường, tạo được những khách hàng mới. Phương thức này
thường được các doanh nghiệp áp dụng khi thị trường hiện tại có xu hướng
bão hòa.
- Theo tiêu thức địa lý: phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là
việc doanh nghiệp mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của
mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại.
- Theo tiêu thức sản phẩm : phát triển thị trường theo chiều rộng tức là
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại.
- Theo tiêu thức khách hàng: phát triển thị trường của doanh nghiệp theo
chiều rộng đồng nghĩa với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích các nhóm
khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
• Phát triển thị trường theo chiều sâu: tức là doanh nghiệp cố gắng bán sản
phẩm của mình thêm vào thị trường hiện tại. Phát triển thị trường theo chiều
sâu đa phần được sử dụng khi doanh nghiệp có thị phần còn tương đối nhỏ bé
hay thị trường tiềm năng còn rộng lớn.
- Theo tiêu thức địa lý: phát triển thị trường theo chiều sâu tức là doanh
nghiệp cố gắng tiêu thụ thêm sản phẩm trên thị trường hiện tại. Trên thi trường
hiện tại của doanh nghiệp có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng chia sẻ
khách hàng và những khách hàng hoàn toàn mới chưa hề biết đến sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Theo tiêu thức sản phẩm : phát triển thị trường theo chiều sâu tức là
doanh nghiệp tăng cường tiêu thụ tối đa một sản phẩm nào đó.
- Theo tiêu thức khách hàng: phát triển thị trường theo chiều sâu đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đang tập trung nỗ lực để bán them sản phẩm của
mình cho một nhóm khách hàng.

Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.1.3.3. Vai trò phát triển thị trường đối với doanh nghiệp
Phát triển thị trường là một yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình. Thị trường là tấm gương phản ánh hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh việc thực hiện các chính
sách sản xuất, biện pháp hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không. Vì vậy, thông qua công tác phát triển thị trường, doanh
nghiệp đánh giá hoạt động kinh doanh, phát huy tiềm năng, hiệu quả đạt được,
điều chỉnh và khắc phục những thiếu sót.
Để tồn tại, phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều phải cố
gắng khai thác triệt để các nguồn thu, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh. Nếu
không phát triển thị trường, tận dụng được những cơ hội do thị trường mang lại,
doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh gay gắt và dễ lâm
vào tình trạng sa sút.
Thị trường có ảnh hưởng tích cực tới mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngày nay những doanh nghiệp thành công là những doanhn ghiệp chiếm phần
lớn thị trường do họ tiết kiệm đựơc chi phí, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
và có quyền lực đặt giá cho khách hàng và người cung cấp. Vì vậy phát triển thị
trường là yêu cầu cần thiết để đảm bảo đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Thông qua tham khảo hai quan điểm trên về phát triển thị trường , có thể
thấy rằng hai quan điểm này giống nhau ở chỗ : thực chất phát triển thị trường
theo chiều rộng chính là bao gồm chiến lược mở rộng thị trường( theo tiêu thức
địa lý và tiêu thức khách hàng), còn phát tiển theo chiều sâu chính là chiến lược
thâm nhập thị trường. Nhưng hai quan điểm này khác nhau ở chỗ là quan điểm
của Ansoft dựa trên hai biến sản phẩm/ thị trường hiện tại và mới, sự kết hợp
từng biến cho ra đời các chiến lược phát triển thị trường. Quan điểm phát triển thị
trường theo chiều rộng và chiều sâu dựa trên nghiên cứu ba biến địa lý, khách
hàng và sản phẩm. Như vậy có thể thấy mô hình phát triển thị trường của Ansoft

rõ ràng, cụ thể hơn, vì thế tôi xin chọn quan điểm phát triển thị trường của Ansoft
để nghiên cứu đề tài.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.2 Lý thuyết về giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát
triển thị trường của doanh nghiệp
Marketing hỗn hợp là một hệ thống đồng bộ các công cụ có thể kiểm soát
đựơc mà doanh nghiệp sử dụng để tác động tiêu thụ của mình trên thị trường.
Bao gồm 4 tham số: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến thương mại.
2.2.1. Sản phẩm:
Tham số Sản phẩm bao hàm hệ thống các mục tiêu và biện pháp phát triển
sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn luôn thích ứng với thị trường. Các mục tiêu về
sản phẩm phải bao hàm cả mặt chất và mặt lượng.
Mục tiêu và biện pháp phát triển sản phẩm đề cập tới 3 nội dung:
1. Đa dạng hóa danh mục và chủng loại sản phẩm:
Để tránh rủi ro là đòi hỏi khách quan của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Đa dạng hoá sản phẩm có thể theo 2 hướng:
- Phát triển đa dạng mặt hàng kinh doanh trên cơ sở một mặt hàng chủ lực.
- Phát triển đa dạng hóa chủng loại sản phẩm trên cơ sở sản phẩm xương sống.
Thực chất là việc cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm trên cơ sở sản phẩm gốc
nhằm khai thác ở các loại thị trường khác nhau
2. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khi sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường thì sản phẩm sẽ đựơc thị trường
chấp nhận, nhờ đó doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, góp phần phát
triển thị trường. Tuy nhiên chất luợng sản phẩm và giá thành luôn là 2 vấn đề
luôn mâu thuẫn với nhau, giải quyết mâu thuẫn này có nghĩa là nâng cao chất
lượng và hạ giá thành, doanh nghiệp sẽ thâm nhập vào thị trường dễ dàng hơn.
Đây là sự sống còn của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra các
biện pháp để nâng cao chất lựơng sản phẩm.

3. Phát triển sản phẩm mới:
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Quan điểm sản phẩm mới hiện nay chia làm 3 loại là: Sản phẩm mới về
nguyên tắc, sản phẩm mới nguyên mẫu, sản phẩm cải tiến. Sản phẩm mới nhất
quán trên 2 phương diện là tiến độ kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Để có sản phẩm
mới trải qua các giai đoạn: nghiên cứu sản phẩm, thiết kế kỹ thuật, phát triển và
hoạn thiện sản phẩm mới, nghiên cứu thiết kế bao gói, sản xuất thử và thử
nghiệm sản phẩm, sản xuất chính thức.
2.2.2. Giá cả:
Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh phát triển thị trường
là do sử dụng khéo léo, tài tình chiến thuật chiếm lĩnh thị trường bằng chiến lược
giá cả. Thực chất, giá cả là biểu hiện giá trị lao động và vật chất hao phí để sản
xuất ra hàng hoá, chịu ảnh hưởng của qua hệ cung - cầu – giá cả - giá trị.
Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp mà có mục tiêu định giá khác nhau, có thể
định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mục
tiêu doanh số bán, mục tiêu phân đoạn phát triển thị trường, mục tiêu cạnh tranh
đối đầu.
Thường giá bán của hàng hoá = giá vốn + tiền lãi.
Khi xây dựng giá cần cân nhắc tới các nhân tố: các chính sách của nhà nước về
kinh tế, tình trạng cạnh tranh, khả năng tiếp nhận của người mua, chu kỳ sống
của sản phẩm. Trong hoạch định giá có 2 phương pháp:
1.Định giá dựa trên doanh nghiệp: Chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tạng
của doanh nghiệp trên cơ sở chi phí và lợi nhuận mục tiêu.
2. Định giá dựa trên thị trường: Chiến lược này dựa trên những yếu tố quan trọng
của thị trường như: cung, cầu, co giãn của cầu, tình trạng cạnh tranh bao gồm
các chính sách giá như:
- Giá linh hoạt: doanh nghiệp điều chỉnh giá theo sự biến động của thị
trường phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Định giá thấp: cho

phép doanh nghiệp thâm nhập và phát triển thị trường nhanh chóng, sản
lượng tiêu thụ nhiều.
- Định giá cao: thường áp dụng với sản phẩm có tính ưu việt hơn hẳn các
sản phẩm khác.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Giá dẫn và tuân theo: Khi doanh nghiệp có thể kiểm soát phần lớn thị
trường, họ có thể ở vị trí dẫn giá, có khả năng áp đặt giá. Còn khi doanh
nghiệp nhỏ bé, yếu thế thì phải tuân theo giá của doanh nghiệp dẫn giá.
- Giá phân biệt: đây là cách định giá theo từng hoàn cảnh cụ thể. Có thể
phân biệt giá theo khu vực, mùa vụ, theo phân đoạn thị trường, chu kỳ
sống của sản phẩm
Tóm lại giá cả là yếu tố quan trọng và nó là công đoạn cuối cùng trong chuỗi các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cần phải xác định hợp lý và
chính xác.
2.2.3. Phân phối:
Để tiêu thụ hàng tốt doanh nghiệp phải thoả mãn rất nhiều yêu cầu đưa ra
từ phía khách hàng. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gây uy tín đôi với
khách hàng doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng mạng lưới bán hàng thông
qua việc đa dạng hoá kênh tiêu thụ.
Mục tiêu và nhiệm vụ cảu bán hàng là thâm nhập thị trường mới, tăng sản
lượng ở thị trường truyền thống, đa dạng hóa doanh số, tối đa hoá lợi nhậu hay
bán hết hàng ứ đọng.
1. Căn cứ hình thức bán hàng thì gồm có bán hàng qua trung gian và bán
hàng trực tiếp. Trong cơ chế thị trường có các hình thức trung gian: đại lý bán
buôn, đại lý bán lẻ, môi giới. Giữa doanh nghiệp và đại lý cùng nhau ký kết hợp
đồng mua, bán quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong quá trình tiêu
thụ
Để đảm bảo quá trình tiêu thụ có hiệu quả đòi hỏi phải lựa chọn đúng

người đại lý, môi giới.
2. Lựa chọn và tổ chức quản lý kênh tiêu thụ: Quan hệ giữa các doanh
nghiệp và các nhà trung gian trong quá trình tiêu thụ hàng hoá tạo thành các
mạng lưới kênh tiêu thụ khác nhau, có 2 loại kênh tiêu thụ chủ yếu sau:
- Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là hình thức tiêu thụ mà nhà sản xuất kinh
doanh bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dung
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
-Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối mà trong đó doanh nghiệp
bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng thông qua các khâu trung gian
(bán buôn các cấp, nhà bán lẻ).
Cấu trúc kênh phân phối bao gồm 4 kiểu kênh sau đây:
BH 2.3: Cấu truc kênh phân phối
2.2.4. Xúc tiến thương mại:
Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của Marketing – hỗn hợp và
nó trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác
động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của hoạt động xúc tiến thương mại là
truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mau
hàng.
Bao gồm 5 công cụ chủ yếu:
- Quảng cáo
- Bán hàng trực tiếp
- Xúc tiến bán
- Quan hệ công chúng và tuyên truyền
- Maketinh trực tiếp
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
14
Người sản xuất Người sản xuất Người sản xuất Người sản xuất
Người bán buôn Người bán buôn

Người bán lẻNgười bán lẻNgười bán lẻ
Người tiêu dùngNgười tiêu dùngNgười tiêu dùngNgười tiêu dùng
Đại lý
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Sự phối hợp đồng bộ giữa các biến số Marketing- hỗn hợp:
Trong mô hình Marketing- mix thì bốn biến số : sản phẩm, giá, phân phối,
xúc tiến thương mại phối hợp với nhau tạo nên hướng đi cho công ty vào thị
trường mục tiêu. Cả 4 biến số này có quan hệ bản chất với nhau biểu hiện trong
một chiến lược kinh doanh. Quyết định về sản phẩn là mấu chốt có tính chất
quyết định trong Marketing – hỗn hợp, nếu không các biến số còn lại không còn
tác dụng, giá là yếu tố linh hoạt, có thể thay đổi được nhanh hơn bất kỳ các yếu
tố nào của Marketing – hỗn hợp. Sau khi có được sản phẩm đáp ứng được nhu
cầu, mức giá hợp lý thì việc phân phối sử dụng kênh phân phối hiệu quả làm cho
chi phí giảm, lợi nhuận tăng trong hoạt động Marketing.Không chỉ triển khai một
sản phẩm tốt, định giá hấp dẫn và kênh phôi hiệu quả, Công ty còn phải có chính
sách xúc tiến hiệu quả mà tiếp kiện chi phí. Điều đó đòi hỏi phải có sự phối hợp
đồng bộ, nhịp nhàng giữa các biến số Marketing- mix nhằm giúp công ty đạt
được mục tiêu thị phần, lợi nhuận để có thể cạnh tranh trên thị trường và từ đó
định hình bản sắc kinh doanh của Công ty.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những
công trình năm trước
Trong những năm gần đây, đề tài “ giả pháp marketing- mix nhằm phát
triển ( mở rộng) thị trường” được sinh viên đại học Thương Mại nghiên cứu khá
nhiều, cụ thể là:
- “ Giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ xi măng của
công ty xi măng Hải Phòng trên địa bàn phía nam”- Đặng Thị Thu Huyền-
K41C5
- “ Giải pháp marketing- mix nhằm phát triển thị trường sản phẩm đồ hộp của
công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long trên địa bàn phía Bắc” – Ngô Thị Hương-
K41C5

- “ Giải pháp hoàn thiện marketing- mix của công ty tư vấn và đầu tư P.H.I” –
Nguyễn Thị Ánh Tuyết- K38C3
Các đề tài nghiên cứu trên đưa ra cở lý luận về marketing- mix, phân tích
thực trạng hoạt động của các công ty khá chi tiết và đưa ra các giải pháp
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
marketing- hỗn hợp phần nào khắc phục được những hạn chế của công ty. Tuy
nhiên, tính cho tới thời điểm này vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp
marketing hỗn hợp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ. Do vậy, các luận văn trên
có thể được tham khảo về mặt lý luận song thực tế tình hình kinh doanh ở mỗi
công ty là khác nhau, nên đề tài nghiên cứu của em về “ giải pháp marketing hỗn
hợp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ vận chuyển của công ty TNHH du lịch và
thương mại Sông Hồng trên khu vực thị trường Hà Nội ” là hoàn toàn phù hợp
với yêu cầu của nhà trường và thực trạng tình hình kinh doanh của công ty.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu khái quát thị trường và nghiên
cứu chi tiết thị trường
2.4.1.1. Nghiên cứu khái quát thị trường
Nghiên cứu khái quát thị trường là nghiên cứu về nhu cầu, giá cả thị
trường, chính sách chính phủ về ngành kinh doanh của doanh nghiệp để giải đáp
một số vấn đề quan trọng như: đâu là thị trường có triển vọng nhất, khả năng tiêu
thụ của thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào,chính sách tiêu
thụ sản phẩm như thế nào?
Khi tiến hành nghiên cứu khái quát thị trường, doanh nghiệp thường quan
tâm đến một số yếu tố sau: quy mô thị trường, cơ cấu thị trường, sự vận động của
thị trường, phân tích các nhân tố môi trường.
2.4.1.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường
Nội dung chủ yếu là đối tượng khách hàng, chủng loại hàng hóa của

doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp…
Nghiên cứu chi tiết thị trường cần nghiên cứu:
- Nhu cầu của khách hàng về loại hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Doanh nghiệp cũng phải xác định tỷ trọng thị trường mà doanh nghiệp đạt được
với thị phần của doanh nghiệp đối thủ, so sánh về chất lượng, giá cả, dịch vụ
chăm sóc…
2.4.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
- Căn cứ để lựa chọn thị trường mục tiêu: dựa vào quy mô, tốc độ tăng
trưởng của đoạn thị trường, những thuận lợi và khó khăn cho kinh doanh trên thị
trường đó và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Các phương án bao phủ thị trường: doanh nghiệp có thể chọn một trong
các phương án:
Tập trung vào một khúc thị trường: doanh nghiệp có thể quyết định chỉ
phục vụ một khuc thị trường, lên các kế hoạch marketing tập trung vào phân
khúc thị trương này. Như vậy có thể hiểu rõ nhu cầu của khúc thị trường và phục
vụ tốt hơn cho phân khúc này.
Chuyên môn hóa có chọn lọc: doanh nghiệp có thể chọn một số khúc thị
trường để ohucj vụ, làm như vậy có thể đa dạng hóa rủi roc ho công ty.
Chuyên môn hóa sản phẩm : hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tập
trung sản xuất một loại sản phẩm nhất định để bán cho một số khúc thị trường.
Chuyên môn hóa thị trường: Doanh nghiệp tập trung vào việc phục vụ
nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể.
Phục vụ toàn bộ thị trường: doanh nghiệp phục vụ tất cả các nhóm khách
hàng và tất cả các sản phẩm mà họ cần đến. Chỉ có những doanh nghiệp lớn mới
thực hiện được chiến lược này.
2.4.3. Triển khai các giải pháp marketing- hỗn hợp nhằm mở rộng thị

trường của doanh nghiệp
Để kinh doanh hiệu quả doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách
kinh doanh riêng tùy thuộc vào nguồn lực của doanh nghiệp. Để mở rộng thị
trường, doanh nghiệp phải sử dụng linh hoạt bốn tham số marketing hỗn hợp tùy
vào trường hợp cụ thể.
- Giải pháp về sản phẩm nhằm mở rộng thị trường:
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ
đi kèm sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp.
+ Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm:
Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh : kinh doanh những sản
phẩm khác nhau hoàn toàn về giá trị sử dụng.
Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm thực chất là việc cải tiến
thay đổi mẫu mã sản phẩm trên cơ sở sản phẩm gốc nhằm khai thác các loại thị
trường khác nhau.
+ Phát triển sản phẩm mới: có ba loại sản phẩm mới có thể phát triển đó là sản
phẩm mới về nguyên tắc, sản phẩm mới nguyên mẫu, sản phẩm cải tiến. Cần
phải chú ý nghiên cứu kĩ lưỡng về sản phẩm, thị trường trước khi quyết định tung
ra sản phẩm mới.
- Giải pháp về giá: nhiều doanh nghiệp thành công trong việc mở rộng thị
trường nhờ sử dụng khéo leo chính sách giá sản phẩm. Tùy theo từng mục tiêu
của doanh nghiệp mà có các chính sách giá khác nhau. Khi xây dựng giá cần chú
ý tới các nhân tố: chính sách của nhà nước, tình hình cạnh tranh, tổng cầu, chu kì
sống của sản phẩm.
- Giải pháp kênh phân phối: để tăng mức tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp cần
thỏa mãn rất nhiều yêu cầu của khách hàng. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản
phẩm,dịch vụ cần phải mở rộng mạng lưới bán hàng thông qua việc đa dạng hóa
kênh tiêu thụ, để khách hàng tiếp cận hàng hóa, dịch vụ một cách dẽ dàng nhất.

- Giải pháp xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường
Trong tình hình cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay thì ngoài việc nâng cao chất
lượng sản xuất,doanh nghiệp cần phối hợp năm công cụ xúc tiến thương mại để
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đó là:
Quảng cáo
Xúc tiến bán
Bán hàng trực tiếp
Marketing trực tiếp
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Quan hệ công chúng và truyền thông
Tùy theo từng chiến lược của công ty theo đuổi mà quyết định sử dụng các
công cụ cho phù hợp. Đối với mục tiêu mở rộng thị trường, các công cụ xúc tiến
thương mại mang lại hiệu quả cao trong việc kích thích tiêu thụ ma nhờ đó thị
trường của doanh nghiệp được mở rộng.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 3
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả thực trạng
hoạt động marketing hỗn hợp dịch vụ vận chuyển của
công ty TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng trên
thị trường Hà Nội
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn thông tin
+ Nguồn thông tin thứ cấp( điều tra tại bàn ): là các dữ liệu của công ty như báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các kế hoạch triển khai kinh doanh,
báo cáo kết quả tình hình kinh doanh của các phòng ban, thông tin từ website của

công ty…Các số liệu bên ngoài doanh nghiệp như số liệu của báo chí, số liệu của
các tổ chức kinh tế, tổ chức nghiên cứu thị trường và các đề tài nghiên cứu trước.
+ Nguồn thông tin sơ cấp( điều tra trực tiếp): thông qua bảng câu hỏi trắc nghiệm
điều tra và trực tiếp phỏng vấn chuyên sâu với các nhà lãnh đạo, quản lý công ty.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phân tích thống kê các số liệu dữ liệ sơ cấp, thứ cấp
+ Phương pháp tổng hợp, mô hình hóa các sơ đồ biểu bảng
+ Phương pháp ngoại suy trong phân tích đánh giá phát triển tổng hợp các vấn đề
và đề xuất kiến nghị với công ty TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động mở rộng thị trường dịch vụ vận chuyển của công ty
TNHH du lịch và thương mại
3.2.1 Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng
3.2.1.1. Khái quát chung về công ty
Công ty TNHH Du Lịch và Thương mại Sông Hồng
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Địa chỉ: 68 Lê Văn Luơng- Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 0435569999
Fax: 0435568566
Emạil:
Website: WWW.redriverco.com
Công ty TNHH du lịch & thương mại Sông Hồng là một trong những
công ty hang đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực vần chuyển,du lịch,kinh doanh
xăng dầu…đựơc thành lập từ ngày 23/01/1997.Công ty có trụ sở chính đặt tại 68
lê Văn Lương- Thanh Xuân-Hà Nội.Bộ máy tổ chức đuợc định hình rõ nét theo
mô hình công ty TNHH 2 thành viên.
Với số vốn điều lệ của công ty 25 tỷ VNĐ

Tên thành viên Vốn góp ( tỉ VNĐ) Tỉ lệ %
Lê Công Hoàng 22,5 90%
Lê Anh Duy 2.5 10%
BH 3.1: Giá trị vốn góp
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
1. Du lịch nội địa và Quốc tế
- Tổ chức các tour du lịch cho người nước ngoài vào Việt nam du lịch, cho
người Việt nam ra nước ngoài du lịch và du lịch nội địa theo phương thức trọn
gói, từng phần hoặc các dịch vụ lẻ với những lựa chọn về điểm đến du lịch nổi
bật và các chương trình tour đặc sắc, hấp dẫn và đa dạng
2. Vận chuyển
- Với hơn 50 đầu xe các loại từ 04 đến 50 chỗ ngồi đời mới hiện đại cùng
với đội ngũ lái xe được đào tạo nghiệp vụ và biết ngoại ngữ , công ty Sông Hồng
hiện là một trong những đối tác chính cung ứng dịch vụ vận chuyển cho các văn
phòng thương mại của các Đại Sứ Quán, các văn phòng du lịch và các cơ quan
ban ngành…bao gồm các hoạt động sau:
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
* Vận chuyển khách thương mại. * Vận chuyển khách du lịch.
* Vận chuyển khách lẻ.
3.Gara ô tô Sông Hồng
- Các dịch vụ sửa chữa. Bảo dưỡng, bảo trì Ô tô .
- Các dịch vụ vệ sinh công nghiệp các phương tiện ô tô du lịch.
4.Trạm kinh doanh xăng dầu
- Với chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước,
Công ty Sông Hồng đã và đang phát triển kinh doanh xăng dầu bán buôn và bán
lẻ trên thị trường nội địa. Trạm kinh doanh xăng dầu của Công ty Sông Hồng đặt
tại cùng trụ sở công ty số 68 Lê Văn Lương - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà
Nội, một địa điểm thuộc đường huyết mạch của thành phố, rất thuận tiện cho

việc kinh doanh xăng dầu và được đánh giá cao về sản lượng tiêu thụ
5.Cửa hàng kinh doanh xe gắn máy nhập khẩu.
- Sông Hồng luôn chú trọng trọng tìm hướng phát triển mới, mở rộng loại
hình kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. Sông Hồng đang bước đầu thử sức
trong kinh doanh nhập khẩu buôn bán xe gắn máy. Công ty hiện đang trưng bày
showroom xe máy nhập khẩu tại tầng 1 trụ sở chính của Công ty.
6.Bãi trông giữ xe ô tô.
- Với khuôn viên khoảng 3.500 m
2
, bãi trông giữ xe ô tô Sông Hồng đáp
ứng nhu cầu về dịch vụ trông giữ xe ô tô, ngày và đêm, gửi xe hợp đồng.
7.Cửa hàng bán giới thiệu hàng hoá cho người tiêu dùng
- Chuyên kinh doanh buôn bán các loại chăn ga gối đệm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong thành phố và các tỉnh lân cận.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Tổng số nhân viên :200
Trong đó trình độ đại học trở lên : 50 người
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Cơ cấu bộ máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
BH 3.2 Bộ máy tổ chức
- Công ty TNHH du lịch&thương mại Sông Hồng là một công ty có quy mô
tương đối lớn và có trụ sở đặt tập trung tại 1 đia điểm do vậy hình thức
quản lý trực tuyến chức năng đuợc áp dụng và đem lại hiệu quả quản lý
cao.
3.2.1.2 Tình hình kinh doanh của công ty TNHH du lịch và thương mại
Sông Hồng
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động lớn, đặc biệt là khủng
hoảng kinh tế 2009 vừa qua đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trong

nước. Tuy nhiên nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của
công ty có thể thấy rằng công ty vẫn duy trì tốt hoạt động kinh doanh và mặc dù
tốc độ phát triển có phần chậm hơn.
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
23
Phòng
quản
lý bất
động
sản
Phòng
kinh
doanh
xăng
dầu
Tổng giám
đốc
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tài
chính-
kế
toán
Phòng
kinh
doanh

DVVC
Hội đồng thành viên
Phòng
tổ chức
hành
chính
Bộ
phận
vệ
sinh
công
nghiệ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH QUA CÁC NĂM:
Đơn vị tính đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng doanh
thu
123,770,654,74
8
178,772,020,092 183,467,332,068
2 Tổng chi phí 123,110,856,00
0
177,798,192,000 181,995,314,592
3 Lợi nhuận
thuần
659,798,748 973,828,092 1,472,017,476
4 Tỉ suất lợi
nhuận/chi phí
0.0054 0.0055 0.0081

5 Tỉ suất lợi
nhuận/doanh
thu
0.0053 0.0054 0.0080
6 Số lao động 130 155 200
7 Thu nhập
bình
quân/tháng
2,000,000 2,700,000 3,000,000
BH 3.3 Kết quả kinh doanh
(Nguồn số liệu được trích trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH DL và TM Sông Hồng qua các năm 2007, 2008,2009)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy quy mô của công ty ngày
càng mở rộng. Tổng doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể: Tổng doanh thu 2008
tăng 44% so với năm 2007, năm 2009 tăng 2.6% so với 2008 ( do nền kinh tế
năm 2009 khủng hoảng nặng nề ). Tổng lợi nhuận thuần năm 2008 tăng khoảng
47,6% so với năm 2007, nhưng năm 2009 tăng 51,2% so với năm 2008 ( do công
ty đã đi vào hoạt động ổn định và giảm thiểu được một số chi phí). Thu nhập
bình quân của công ty năm 2008 so với 2007 là 35%, năm 2009 so với năm 2008
là 11% ( do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu). Trong hai năm
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2008 và 2009 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh và thực sự khẳng định chỗ
đứng của mình trên thị trường. Diều này minh chứng trong thời gian qua công ty
kinh doanh có hiệu quả và có lãi do chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng
được chú trọng nâng cao, các biện pháp tiết kiệm chi phí được thực hiện một
cách tối ưu và có hiệu quả. Hàng năm số lượng lao động tăng lên giải quyết việc
làm cho xã hội, thu nhập người lao động cũng tăng lên so với mặt bằng thu nhập.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu

3.2.2.1Ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô tới việc mở rộng thị trường dịch
vụ vận chuyển của công ty TNHH du lịch và thương mại Sông Hồng
Yếu tố môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn tới việc kinh doanh của một
doanh nghiệp, đó là sự ảnh hưởng của các nhân tố như nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học kĩ thuật, chính trị và văn hóa. Đối với một doanh nghiệp kinh
doanh, môi trường vĩ mô tác động rất mạnh tới kết quả kinh doanh của công ty
cũng như chất lượng phục vụ khách hàng của nó, thông qua sự tính toán chính
xác và ổn định của các quyết định marketing. Các quyết định marketing không
thể kiểm soát được những ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Tuy nhiên thì các quyết định này có thể chèo lái giúp doanh nghiệp tránh được
những tác động xấu tới sự phát triển của doanh nghiệp.
- Nhân tố nhân khẩu học có tác động rất lớn tới sự mở rộng của thị trường
tiêu thụ. Khi số nhân khẩu ra tăng đồng nghĩa với việc tổng cầu tăng lên. Hiện
nay, khi Hà Nội được mở rộng, số nhân khẩu tăng lên rất nhiều,kéo theo nhu
cầu đi lại cũng gia tăng. Vì vậy tập khách hàng của công ty cũng được mở rộng
hơn. Vậy là nhân tố nhân khẩu học đã góp phần mở rộng thêm thị trường cho
dịch vụ vận chuyển của công ty. Công ty chie tập trung phát triển mở rộng thị
trường Hà Nội là chủ yếu, vì vậy nhân khẩu của Hà Nội gia tăng có tác động
mạnh mẽ tới thị trường của công ty, và nhân khẩu đã tạo ra khách hàng cho
doanh nghiệp.
- Hiện nay, nước ta đã phát triển kinh tế theo định hướng đa dạng các thành
phần kinh tế, mở rộng phát triển kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu thông
thương, nhân tố kinh tế này có tác động to lớn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Sự đẩy mạnh thông thường cũng làm xuất hiện nhiều nhu cầu đi lại hơn,
Hoàng Thị Hương - K42C3 Khoa Kinh doanh thương mại
25

×