Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phát Triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ in ấn của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.21 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, sinh viên khoa marketing và
thời gian thực tập thực tại công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà
Nội.Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thành nhờ vào sự hướng đẫn tận tình của
cô giáo Phan Thị Thu Hoài.Và sự giúp đỡ từ phía Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát
Triển Công Nghệ Hà Nội.Nhân đây em xin trân trọng cảm ơn tới:
-Cô giáo Phan Thị Thu Hoài đã tận tình hướng đẫn và chỉ bảo em trong suốt
thời gian làm luận văn.
-Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên các phòng ban công ty TNHH
Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành luận văn nhưng chắc chắn không tránh
khỏi được những thiếu sót.Em mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các
thầy cô và cả mọi người.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Quang
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
MỤC LỤC
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Mô hình quá trình xúc tiến thương mại (mô hình truyền thống) 8
Hình 2.2: Mô hình kế hoạch XTTM 10
Hình: 2.3 quy trình xác định mục tiêu chương trình XTTM của công ty 13
Hình 2.4. Các công cụ xúc tiến 15
Hình 2.5: Tầm quan trọng tương đối của các công cụ XTTM 16
Hình 2.6 Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người mua 17
Sơ đồ 3.1: bộ máy quản lý của công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội 21


Sơ đồ 3.2: Mô hình phân bổ ngân sách XTTM của công ty 30
Bảng 3.3: số liệu chi phí cho các công cụ XTTM 31
Bảng 3.4: Chi phí cho các công cụ XTTM 31
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XTTM Xúc tiến thương mại
NXB Nhà xuất bản
CP Cổ phần
ĐHTM Đại học thương mại
SX Sản xuất
VNĐ Việt Nam Đồng
DN Doanh nghiệp
XT bán Xúc tiến bán
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ IN ẤN CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
VÀ PTCN HÀ NỘI”
1.1.Tính cấp thiết của luận văn.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hiện nay cuộc khủng
khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. Cuộc khủng hoảng kinh tế này đã làm cho
các công ty và các tập đoàn làm ăn thua lỗ và bị phá sản, chính điều này đã kéo theo
hàng nghìn người bị mất việc làm và nhà cửa. Đứng trước tình cảnh này các công ty
cần phải đưa ra các biện pháp và các chính sách để đổi mới mình và thúc đẩy, tìm kiếm
cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm tạo ra các cơ hội để doanh nghiệp

có thể tồn tại và phát triển.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in ấn nói chung và công ty TNHH Quảng
Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội nói riêng hiện nay thì các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải đưa ra những chính sách và biện pháp hợp lý để có thể giúp công ty
vượt qua khó khăn này.
Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay đang là một vấn đề lớn không
chỉ đặt ra đối các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của cả một quốc gia. Nâng
cao hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút khách hàng,thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng,đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là yếu tố quyết định thành công trong cạnh
tranh kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động xúc tiến
thương mại quyết định sự sống còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch
vụ nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ in ấn nói riêng.
Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ in ấn tại Việt Nam đã và đang phát
triển rất nhanh chóng, cả nước có tổng số gần 1.500 cơ sở in, trong ba năm qua, xuất
bản phẩm của các NXB được in ra là 820 triệu bản sách với gần 270 tỷ trang in; có
745 cơ quan báo chí với 1.003 ấn phẩm, số lượng phát hành khoảng 600 triệu bản mỗi
năm, tương đương 70 tỷ trang in; lịch bloc in khoảng 17 triệu bản mỗi năm Theo
Hiệp hội In Việt Nam, chỉ trong chưa đầy 10 năm, nhất là sau khi Luật
Doanh nghiệp có hiệu lực và các quy định về thành lập nhà in được nới lỏng, số công
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
ty in ở Việt Nam đã tăng tới sáu lần, lên đến hơn 3.000 doanh nghiệp. Trong đó, chỉ
riêng Tp.HCM đã có hơn 1.000 đơn vị. Hiện nay, Hiệp hội In VN đã tập hợp được
hơn 200 thành viên với 60.000 lao động.
Nhằm phát triển thị trường, mở rộng quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh, vấn
đề cấp bách mà công ty TNHH Quảng Cáo và Phát triển Công Nghệ Hà Nội cần quan
tâm nhất là phát triển và nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thu hút khách
hàng.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài của luận văn.

Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại các trường đại học Thương Mại em thấy
rằng hoạt động xúc tiến thương mại không thể thiếu với mọi doanh nghiệp và cần
được ưu tiên hàng đầu. Có thể nói nếu doanh nghiệp không làm hoạt động này thì
doanh nghiệp không thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ
Hà Nội em có tìm hiểu về hoạt động xúc tiến thương mại,em thấy rằng vẫn còn tồn tại
một số vấn đề cần giải quyết. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình là:
“Phát Triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ in ấn của công ty TNHH
Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội”
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động XTTM của công ty TNHH Quảng Cáo
và PTCN Hà Nội tại các khu vực thị trường mà công ty kinh doanh dịch vụ in ấn.
Đè tài tập trung hướng đến những vấn đề phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại như mục tiêu, ngân sách, các công cụ cách thức phối hợp các công cụ để từ đó có
thể đưa ra các hoạt động XTTM với mong muốn các ý kiến đưa ra sẽ được xem xét áp
dụng tại công ty mà em đang thực tập.
- Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
• Thực trạng áp dụng các công cụ XTTM ở công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN
Hà Nội.
• Ảnh hưởng của việc sử dụng các công cụ XTTM tới kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
• Một số giải pháp marketing XTTM cần thiết đối với nhóm khách hàng tổ chức
doanh nghiệp cho sản phẩm là dịch vụ in ấn của công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN
Hà Nội.
1.3 Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm
trước
Những công trình nghiên cứu về XTTM của hầu hết các sinh viên những năm

trước đây đều cho thấy rằng họ đã hiểu biết được vai trò của các công cụ xúc tiến, đã
đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như tình hình thực hiện và sử dụng
các công cụ xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Các đề tài luận văn
của các năm trước nghiên cứu về tình hình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp
của một số bạn sinh viên khóa trước như: Phát triển chính sách xúc tiến thương mại
với nhóm hàng kem của công ty CP MITO Tràng Tiền, phát triển chính sách XTTM
cuả công ty in cầu giấy… và rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nghiên cứu về
chính sách xúc tiến thương mại với rất nhiều các nhóm sản phẩm khác nhau nhưng
chưa có nghiên cứu hoạt động xúc tiến thương mại với dịch vụ in ấn. Nhìn chung các
công trình đều đã đưa ra được thực trạng và giải pháp của xúc tiến thương mại, thực
trạng của xúc tiến thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam, lý luận chung về xúc
tiến thương mại, thực trạng hoạt động XTTM và đưa ra được các giải pháp.
Với đề tài phát triển hoạt động xúc tiến thương mại với nhóm dịch vụ in tại công
ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội của em theo kết quả điều tra
phỏng vấn tại công ty thì từ trước tới nay có rất nhiều sinh viên tới thực tập tại công ty
nhưng chưa có đề tài nào làm về vấn đề xúc tiến thương mại mà hầu hết là về vần đề
phát triển thị trường, do vậy thông qua đề tài luận văn của mình, em muốn đưa ra một
số chính sách và giải pháp để phát triển và hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại
với dịch vụ in ấn của công ty. Giúp công ty đầu tư đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
gia tăng lượng khách hàng, mở rộng thị phần và gia tăng lợi nhuận.
Với những nghiên cứu của bản thân tác giả có thể khẳng định đề tài nghiên cứu “
Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ in ấn của công ty TNHH Quảng Cáo
và PTCN Hà Nội” là duy nhất và không trùng lặp với các đề tài đã có.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Qua việc nghiên cứu về hoạt động xúc tiến thương mại của công ty thì luận văn
phải đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
1.4.1. Mục tiêu chung:

- Phân tích thực trạng hoạt động XTTM
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động XTTM của Công ty
TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể:
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại của công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội.
- Phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Quảng
Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển và nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại
tại công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội.
1.5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu hoạt động XTTM dịch vụ in ấn tập chung vào chính sách XTTM,
mục tiêu, ngân quỹ, phối thức XTTM trong công ty thông qua các công cụ XTTM cụ
thể: Quảng cáo, marketing trực tiếp, xúc tiến bán,quan hệ công chúng,chào bán trực
tiếp.
- Thị trường không gian: Giới hạn trong thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Sử dụng kết quả nghiên cứu trong 3 năm hoạt động của doanh
nghiệp (2010-2013).
- Giới hạn mặt hàng: Các ấn phẩm in ấn.
- Tập khách hàng: Tập trung nghiên cứu vào tập khách hàng là các tổ chức.
1.6. Phương pháp luận nghiên cứu tình hình thực tiễn về hoạt động xúc tiến
thương mại của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội chúng
tôi có nghiên cứu hoạt động xúc tiến thương mại thông qua phương thức:
 Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thông
qua điều tra phỏng vấn.
 Phương pháp phân tích: từ kết quả phiếu điều tra phỏng vấn chúng tôi xử lý các
dữ liệu sau đó đưa ra các nhận xét.
 Phương pháp luận cơ bản.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5

4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
 Phương pháp thống kê so sánh.
 Phương pháp mô hình hoá, phương pháp ngoại suy…
16.1. Điều tra sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa qua xử lý mà được thu thập lần đầu tiên để phục
vụ cho việc nghiên cứu
Mục tiêu của quá trình điều tra sơ cấp đó là thu thập các thông tin về chương trình
XTTM từ khách hàng cũng như nhân viên của công ty từ đó có các số liệu để đánh giá
thực trạng hoạt động XTTM của công ty.
Phương pháp tiến hành: chúng tôi sử dụng 2 phương pháp chủ yếu đó là phương
pháp điều tra khách hàng của công ty và phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên
của công ty.
Mẫu: Mẫu nghiên cứu của chúng tôi như sau:
- Với khách hàng của công ty chúng tôi điều tra 25 khách hàng là tổ chức đã sử dụng
dịch vụ của công ty trên địa bàn Hà Nôi.
- Với phiếu phỏng vấn của công ty chúng tôi điều tra 5 nhân viên của công ty tại các
phòng ban khác nhau.
Thu thập thông tin: chúng tôi tiến hành thông tin như sau:
Với khách hàng của công ty chúng tôi tiến hành gọi điện cho các khách hàng
trên địa bàn Hà Nội thông qua chương trình khuyến mại cập nhật thông tin lên
website miễn phí của công ty chúng tôi cùng với nhân viên của công ty gọi điện thông
báo về chương trình khuyến mại đồng thời hỏi thăm khách hàng và cách thứ hai là
chúng tôi gửi mail cho các khách hàng thân quen của công ty.
Với nhân viên của công ty thì phải tới công ty và tiến hành phỏng vấn từng người một,
ghi chép lại cẩn thận.
Thời gian thực hiện từ ngày 29/9 tới ngày 29/10/20013
Tổng số phiếu điều tra thu thập: với phiếu phỏng vấn phát 5 phiếu thu lại được 5
phiếu. Phiếu điều tra phát 25 phiếu thu lại được 20 phiếu.
Tập hợp dữ liệu: Tổng hợp số phiếu thu được sau đó thống kê các tiêu chí của từng

phiếu, sau đó lấy số liệu thống kê được của từng tiêu chí sau đó chia cho tổng số phiếu
ra tỷ lệ %.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
1.6.2. Điều tra thứ cấp.
Mục tiêu nghiên cứu: nhằm tiến hành chia tỉ lệ phần trăm doanh số qua các năm để
đánh giá được mức tăng trưởng về doanh thu của công ty, so sánh mức độ phân bổ
ngân sách XTTM và sự ưu tiên cho công cụ là như thế nào.
Nguồn gốc các thông tin: Thông tin từ phòng Marketing của công ty về hoạt động
XTTM của công ty, từ phòng kế toán, phòng nhân sự của công ty.
Phương pháp xử lý: trên cơ sở số liệu thu thập từ các phòng ban của công ty chúng tôi
tiến hàng tính toán ra các tỷ lệ % sau đó nhận xét tổng quát.
Thông tin cần tìm kiếm: Các dữ liệu cần thu thập bao gồm các thông tin về hoạt động
kinh doanh của công ty như:
- Doanh thu, lợi nhuận trong 3 năm 2011,2012, 2013.
- Tập khách hàng hiện tại.
- Những yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của công ty
- Ngân sách cho hoạt đông XTTM của công ty.
- Các hoạt động XTTM được áp dụng trong 3 năm trở lại đây.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
- Đối với điều tra trắc nghiệm: tiến hành biên tập và mã hóa dữ liệu, sau đó sử dụng
phần mềm SPSS để xử lý các dữ liệu thu thập được nhằm cho các kết quả phân tích dữ
liệu chính xác.
- Đối với phiếu phỏng vấn chuyên sâu và các dữ liệu thứ cấp: sau quá trình biên tập và
lượng hóa dữ liệu thu được sẽ tính tỷ lệ phần trăm so sánh các đối tượng khác nhau.
Sau đó tiến hành tập hợp, phân tích và giải thích dữ liệu
1.7.Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,kết cấu của luận văn
được chia thành 4 chương:

-Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại dịch vụ in của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội”.
-Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xúc tiến thương mại tại công
ty TNHH Quảng Cáo và PTCN Hà Nội.
-Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động xúc tiến thương
mại tại công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
-Chương 4: Kết luận thực trạng kinh doanh của công ty và một số giải pháp quản
trị nhằm phát triển hoạt động xúc tiến thương mại dịch vụ in của công ty TNHH
Quảng Cáo và PTCN Hà Nội.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
CHƯƠNG 2
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ IN ẤN CỦA CÔNG TY
TNHH QUẢNG CÁO VÀ PTCN HÀ NỘI
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
2.1.1 Khái niệm về XTTM, phối thức XTTM
2.1.1.1 Khái niệm XTTM
Có rất nhiều cách hiểu cũng như các khái niệm khác nhau về XTTM nhưng dưới
đây chúng tôi xin nêu một khái niệm về XTTM như sau:
Xúc tiến thương mại là công cụ chính sách thương mại nhằm làm năng động
và gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua là một hình thức hoạt
động tuyên truyền nhằm mục đích tạo được sự chú ý và chỉ ra được những lợi ích của
tập khách hàng tiềm năng về hàng hóa và dịch vụ.
( Theo giáo trình Marketing thương mại- NXB thống kê 2005)
 Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp kinh doanh cho phép tông hợp định nghĩa

sau về XTTM “ là một lĩnh vực hoạt động marketing đặc biệt và có chủ đích được định
hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và lập các mối quan hệ thuận lợi giữa công ty
và bán hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm triển khai năng
động chiến lược và chương trình Marketing- mix đã lựa chọn của công ty”
( Theo giáo trình Marketing thương mại- NXB thống kê 2005)
Bản chất của XTTM là một quá trình truyền thông sử dụng các thông điệp và
các phương tiện truyền thông để chuyển tải các thông tin về doanh nghiệp, các sản
phẩm, dịch vụ cũng như những nét văn hoá đặc biệt của mình tới khách hàng thông
qua 5 công cụ của XTTM được phối hợp với nhau.
•Quảng cáo
•Xúc tiến bán
•Quan hệ công chúng.
•Bán hàng cá nhân
•Marketing trực tiếp
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Các chương trình truyền thông marketing là một phần của chiến lược marketing
và phải được phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của marketing. Một công ty có
thể chi một khoản tiền lớn cho quảng cáo, khuyến mại nhưng nếu sản phẩm có chất
lượng kém, giá cả không thích hợp hoăc không có một hệ thống phân phối đầy đủ để
đưa sản phẩm tới khách hàng.
2.1.1.2. Phối thức xúc tiến thương mại
Mỗi công cụ xúc tiến thương mại đều có đặc điểm riêng và tạo ra những hiệu ứng
truyền thông khác nhau người làm marketing phải căn cứ vào bản chất và tầm ảnh
hưởng của từng công cụ xúc tiến để phối hợp cho hiệu quả với tình hình của công ty.
Bản chất của phối thức XTTM là tạo lập một phương thức hiện hữu với 5 công cụ của
phối thức XTTM tuỳ theo sự tác động của các nhân tố mà công ty lựa chọn tỷ lệ liều
lượng đóng góp của các công cụ là khác nhau
2.2 Một số lý thyết về vấn đề XTTM

2.2.1 Bản chất của xúc tiến thương mại
Bản chất của xúc tiến thương mại là quá trình truyền thông về đặc tính sản
phẩm và doanh nghiệp đến khách hàng nhằm mục tiêu thông tin cho người tiêu dùng
về sự sẵn sàng của sản phẩm thuyết phục khách hàng mua thêm hoặc gợi mở nhu cầu
của họ.
2.2.2. Mô hình quá trình XTTM
Với hoạt động XTTM có sử dụng 2 loại mô hình là mô hình quá trình XTTM
truyền thống và mô hình kế hoạch XTTM. Dưới đây chúng tôi xin trình bày 2 mô hình
này và lựa chọn một mô hình nghiên cứu.
Hình 2.1: Mô hình quá trình xúc tiến thương mại (mô hình truyền thống)
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Công
ty kinh
doanh

hoá
Phương tiện
truyền thông
(Thông
điệp)
Giải

Thông tin phản
hồi
Phản ứng đáp lại
Nhiễu
Người
nhận
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài

Trong đó:
Công ty kinh doanh là chủ thể truyền thông, là bên gửi thông tin cho bên kia
Mã hoá là quá trình chuyển ý tưởng thành những hình thức có tính biểu tượng
Thông điệp là những ký hiệu hoặc những biểu tượng mà bên gửi truyền đi
Phương tiện truyền thông là các kênh truyền thông qua đó thông điệp được
truyền từ người gửi đến người nhận
Giải mã là quá trình người nhận quy ý nghĩa cho các ký hiệu và biểu tượng mà
bên kia gửi tới
Người nhận là người nhận thông điệp do người gửi truyền tới còn được gọi là
khán giả hay công chúng mục tiêu
Phản ứng đáp lại là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi
tiếp nhận thông điệp
Thông tin phản hồi: Là sự đáp ứng của người nhận được trưyền thông trở lại
người gửi
Nhiễu là những ảnh hưởng của môi trường hoặc các biến lệch ngoài dự kiến xuất
hiện trong quá trình truyền thông làm cho thông tin không đến được với người nhận
khách với thông tin do người gửi truyền đi.
Qua mô hình tổng quát quá trình XTTM trên ta có thể thấy được rằng thông qua
9 yếu tố quan trọng của quá trình chúng ta có thể truyền tải thông điệp tới các khách
hàng của mình, như vậy đối tượng tác động của truyền thông hay của XTTM là gì?
Đối tượng tác động của XTTM là:
•Tập khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
•Nhu cầu của tập khách hàng
•Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng như sở thích, phong cách …
Trong qua trình truyền thông không thể không nói tới nguồn thông tin, các
nguồn thông điệp và nguồn phát thông điệp phải phù hợp với ngân sách của công ty
cũng như phải tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng từ đó hiệu quả của truyền thông mới
được đánh giá cao tạo ra niềm tin cho tập khách hàng từ đó mới thúc đẩy hành động
mua cho khách hàng.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5

9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Một yếu tố nữa không thể không nhắc tới trong quá trình XTTM nó ảnh hưởng
trực tiếp và tạo ra các khó khăn cho hoạt động XTTM đó là các rào cản, đó là những
khó khăn về:
- Ngân sách, các chương trình quảng cáo của đối thủ cạnh tranh
- Hàng rào trở ngại những khác biệt về ngôn ngữ
- Sự kiểm tra của cơ quan chính phủ
- Những giới hạn về Media kênh truyền tin có thể sử dụng
- Sự không ăn khớp trong kênh phân phối
- Thị hiếu và tập tính tiêu dùng có tính địa phương
- Nhiễu của đối thủ cạnh tranh
- Sức ép khác
Người muốn truyền tải thông tin cần phải cú ý tới các rào cản này để có các biện
pháp giải quyết giúp cho việc mã hoá và hiểu thông tin một cách đúng nhất
Hình 2.2: Mô hình kế hoạch XTTM
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Quyết định
người nhận
trọng điểm
và lượng
giá sự chấp
nhận hiện
thời
Quyết định
mục tiêu
Quyết định
Ngân quỹ
Quyết định
phối thức

XTTM
Quyết định
nội dung
thông điệp
Quyết định
kênh truyền
thông
Mã Hoá
Phản hồi
Đáp ứng Nhận và
giải mã
Truyền
tải thông
tin
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Với 2 loại mô hình này ta có thể thấy mỗi loại có ưu nhược điểm riêng.
Mô hình 2.1 là mô hình quá trình XTTM thì các thông điệp mà công ty truyền tải
tới số đông khách hàng khi đó lượng khách hàng nhận được thông tin sẽ nhiều hơn tuy
nhiên lượng khách hàng đó sẽ bao gồm rất nhiều các khách hàng khác nhau trên các
đoạn thị trường khác nhau không nhắm tới khách hàng mục tiêu chính vì vậy mà hiệu
quả của thông điệp truyền thông là chưa cao, đôi khi còn gây tác động ngược lại.
Nhưng với mô hình 2.2 thì thông điệp sẽ được truyền tải tới tập khách hàng mục tiêu,
trên các đoạn thị trường nhất định khi đó sẽ thu được hiệu quả cao trong quá trình
truyền thông mà không gây ra tác động ngược lại. Với mô hình 2.1 thì chịu tác động
khá nhiều của các yếu tố gây nhiễu, yếu tố này cũng làm giảm hiệu quả cuả quá trình
truyền thông. Chính từ những lý do trên kết hợp với đề tài nghiên cứu của mình tôi
chọn dạng mô hình 2.2 làm mô hình phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình.
2.3. Phân tích những nội dung cơ bản nhằm phát triển hoạt động xúc tiến
thương mại dịch vụ in của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công nghệ

Hà Nội.
Với nội dung của đề tài là phát triển chính sách xúc tiến thương mại với dịch vụ
in ấn của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội trên thị trường
Hà Nội thì tôi lựa chọn nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
Xác định đối tượng tác động mục tiêu
Xác định mục tiêu XTTM và ngân quỹ xúc tiến
Xác định phối thức XTTM
Xác lập và lựa chọn thông điệp và các kênh truyền thông
Triển khai các chương trình XTTM
Đánh giá hiệu quả của các chính sách XTTM
2.3.1. Xác định đối tượng tác động mục tiêu
Đối tượng tác động mục tiêu của hoạt động XTTM chính là tập khách hàng mục
tiêu mà công ty nhắm tới và cũng chính là đối tượng nhận các thông điệp truyền thông,
họ là những người mà nguồn phát muốn chia sẻ, phân phát các ý tưởng hay thông tin
tới. Là những người đọc, nghe, nhìn, thấy các thông điệp truyền thông và giải mã
chúng theo tư duy của mình.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Để hoạt động XTTM hiệu quả thì truyền thông phải hiệu quả muốn làm được
điều này thì các doanh nghiệp phải biết đối tượng mục tiêu để có thể cách thức thông
tin một cách hiệu quả
Việc xác định đối tượng tác động mục tiêu được chia ra làm 3 công đoạn sau:
Thứ nhất: Quyết định ai là người nhận trọng điểm là việc lựa chon thị trường
trọng điểm và trong các đoạn này sẽ có các tập khách hàng tương ứng bởi vậy trở
thành tập người nhận trọng điểm cho các chương trình XTTM của công ty và các dang
thức khác nhau cho các đoạn thị trường khác nhau sẽ được vận dụng thích hợp.
Thứ hai: Nghiên cứu những chấp nhận của tập người trọng điểm về mặt hàng
Hầu hết các công ty đều đạt được các kích thước thị phần xác định, những thay
đổi trong thị phần phản ánh những hiệu lực hợp nhất của các hoạt động công ty và các

đối thủ cạnh tranh cùng những thay đổi trên thị trường, bản sao những thay đổi từ thị
trường và những thay đổi của khách hàng có nguyên nhân từ các chương trình XTTM
của công ty và đối thủ cạnh tranh đòi hỏi phải gia cố thêm các dữ kiện từ khách hàng,
muốn vậy phải thực hiện một quan trắc khách hàng để đáp ứng với một hỗn hợp nhãn
hiệu để chỉ ra % khách hàng biết về chúng, % khách hàng có ý định lớn nhất về một
nhãn hiệu và thị phần kỳ vọng của nó. Bằng phương pháp này phân tích hành vi trội để
xem xét sự chấp nhận của khách hàng về các mặt hàng và nhãn hiệu xác định.
Thứ 3: Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh công ty
Một phần quan trọng của sự phân tích quyết định khách hàng trọng điểm là đánh
giá về hình ảnh thái độ hiện có của công ty với đối thủ cạnh tranh, những thái độ của
công chúng và hành vi của họ với đối với một mục tiêu thường bị ràng buộc bởi những
tin tưởng của họ về đối tượng.
Đối tượng tác động mục tiêu có thể là cá nhân hay nhóm:
 Đối tượng mục tiêu là cá nhân có nhu cầu đặc trưng đòi hỏi truyền thông trực
tiếp mặt đối mặt và thường được thực hiện thông qua các hoạt động chào hàng. Có thể
sử dụng các hoạt động truyền thông khác như quảng cáo để thu hút sự chú ý của đối
tượng, nhưng thông điệp chi tiết vẫn phải do nhân viên chào hàng truyền tải để đáp
ứng những nhu cầu thông tin riêng biệt của từng khách hàng. Các sản phẩm như bảo
hiểm, dịch vụ tài chính, bất động sản, truyền thông theo cách này.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
 Đối tượng là nhóm, tổ chức người làm tiếp thị lên truyền thông đến cấp độ
nhóm (công ty có khách hàng là các doang nghiệp và tổ chức). Các công ty cần phải
biết những ai trong nhóm ra quyết định mua hàng, mỗi người tham gia quyết định ở
giác độ nào.
 Đối với khách hàng là từng nhóm nhỏ quy mô ít thường được gọi là ngách
thị trường có thể thực hiện truyền thông qua hoạt động chào hàng hay thư trực tiếp.
Đối với đối tượng đông đảo của từng phân khúc thị trường sử dụng các phương
tiện truyền tin đại chúng để truyền thông dưới hình thức quảng cáo hay tuyên truyền.

Nhờ các phương tiện này các nhà làm marketing có thể truyền tải thông điệp tới hàng
triệu người một lúc.
2.3.2 Xác định mục tiêu của XTTM và ngân quỹ XTTM
 Xác định mục tiêu của XTTM việc xác định mục tiêu nghiên cứu được
thực hiện theo quy trình sau:
Hình: 2.3 quy trình xác định mục tiêu chương trình XTTM của công ty
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Môi
trường
Marketing
ngoại vi
công ty
Mục tiêu
chung của
công ty
Môi
trường
marketing
nội tại của
công ty
Mục tiêu
marketing
của công
ty
Mục tiêu
marketing
xúc tiến
Mục tiêu
quảng cáo
Mục tiêu

xúc tiến
bán
Mục tiêu
chào hàng
trực tiếp
Mục tiêu
quan hệ
công
chúng
Phối thực
giao tiếp
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Từ quy trình ta có thể thấy rằng trước hết các mục tiêu này phải xuất phát và phù
hợp với mục tiêu của Marketing – Mix và từ đó phân công phát triển định theo cho
từng công cụ theo liều lượng thứ tự và cường độ phối thức khác nhau của các mục tiêu
sau:
- Bảo đảm danh tiếng của một mặt hàng hay của một nhãn hiệu.
- Làm nổi bật một yếu tố, một đặc tính của một mặt hàng hay một nhãn hiệu
- Đưa lại một hình ảnh cho một mặt hàng hay một nhãn hiệu, một công ty.
- Kích đẩy sự thương mại hoá sản phẩm
- Kích đẩy những hình thức khác của giao tiếp
Thông thường các công ty thương mại khi xác định mục tiêu XTTM hình thành bằng
cách tạo hiệu ứng giao tiếp truyền tin, thuyết phục và thay đổi tiền định vị mua hàng
 Xác lập ngân quỹ xúc tiến
•Các phương pháp xác định ngân quỹ
+ Phương pháp giống như lần trước: tức là áp dụng mức ngân quỹ cho xúc tiến
giống kỳ trước hoặc năm trước.
+ Phương pháp phần trăm doanh thu: là việc sử dụng phần trăm doanh thu để chi
cho hoạt động XTTM

+ Phương pháp tuỳ khả năng; tức là tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp mà sử
dụng chi phí cho hoạt động XTTM
+ Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Áp dụng mức chi phí cũng như cách thức
quảng cáo giống và ngang bằng với đối thủ cạnh tranh.
•Thủ tục hoạch định các công cụ XTTM
+ Nên ngân sách chung từ các công việc.
+ Xác định ngân sách cho từng hoạt động từ ngân sách chung.
2.3.3 Xác định phối thức XTTM
2.3.3.1 Các công cụ trong phối thức XTTM của công ty thương mại.
Cấu trúc phối thức XTTM của doanh nghiệp kinh doanh thường gồm 5 công cụ:
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Hình 2.4. Các công cụ xúc tiến
- Quảng cáo: đây “ là một loại hình XTTM của thương nhân để giới thiệu với
khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”. ( Theo luật thương
mại Việt Nam 2005).
- Marketing trực tiếp: “ là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một
hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo được hay
giao dịch tại bất kì một địa điểm nào”. ( Giáo trình Marketing trường ĐHTM).
- Bán hàng cá nhân trực tiếp: “ là sự giới thiệu bằng miệng về sản phẩm dịch vụ
của người bán hàng đối với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán
hàng” ( Giáo trình Marketing trường ĐHTM).
- Quan hệ công chúng( PR): “ là việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các giới
công chúng khác nhau bằng cách làm cho nhiều người biết đến và có thiện cảm với
mình, xây dựng một hình ảnh tốt đẹp, và xử lý hay ngăn chặn những đàm tiếu, câu
chuyện, những vụ việc bất lợi”. ( Giáo trình Marketing trường ĐHTM)
2.3.3.2 Các yếu tố quyết định phối thức XTTM
Các công ty phải xem xét nhiều yếu tố khi quyết định pha trộn và triển khai
phối thức XTTM của mình. Đầu tiên là đặc trưng cấp sản phẩm thị trường có thị

trường hàng tiêu dùng và thị trường hàng công nghệ:
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
PHỐI THỨC
XTTM
QUẢNG CÁO XÚC TIẾN BÁN
PR( Public relation)BÁN HÀNG CÁ
NHÂN TRỰC TIẾP
MARKETING TRỰC TIẾP
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài

Hình 2.5: Tầm quan trọng tương đối của các công cụ XTTM
 Đặc trưng cặp mặt hàng - thị trường hiệu năng của công cụ XTTM thay đổi
tuỳ theo thị trường tiêu dùng hay thị trường công nghiệp, sự khác biệt này thể hiện rõ
trong biểu đồ hình 2.5, các công ty thương mại hàng tiêu dùng thường dùng phần lớn
chi phí cho chào hàng trực tiếp, quảng cáo kế đó là xúc tiến bán rồi đến PR. Các công
ty kinh doanh hàng kỹ nghệ thì ưu tiên cho bán hàng trực tiếp , xúc tiến bán quảng cáo
và cuối cùng là PR, nói chung chào bán hàng trực tiếp được dùng phổ biến cho các
loại mặt hàng có giá trị cao, chất lượng cao nhiều rủi ro và trong thị trường có số
người bán ít nhưng quy mô lớn, mặc dù quảng cáo ít vai trò hơn trong thị trường công
nghiệp nhưng nó vẫn giữ một vai trò trọng yếu, quảng cáo tạo ra sự hiểu biết về sản
phẩm và mở ra các đầu mối mua hàng, sự hợp thức hoá và sự tin cậy.
2.3.3.3 Các cơ chế giao tiếp kéo - đẩy
Phối thức XTTM thương mại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn cơ
chế kéo, để tạo ra mức doanh thu mặt hàng, hai cơ chế được đối chiếu nhau. Cơ chế đẩy
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Quảng cáo
Marketing trực tiếp
Xúc tiến bán
Cổ đông

Markting trực tiếp
Xúc tiến bán
Quảng cáo
Cổ đông
Chiêu khách
Chiêu khách
Thị trường
hàng tiêu
dùng
Thị trường
hàng công
nghiệp
Tầm quan trọng tương đối
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
đòi hỏi việc sử dụng lực lượng bán hàng và quảng cáo thương mại năng động để đẩy mặt
hàng qua các kênh về phía khách hàng trọng điểm, cơ chế kéo đòi hỏi chi phí nhiều vào
việc quảng cáo và khuyếch chương khách hàng để tạo nên nhu cầu thị trường
Cơ chế đẩy
Cơ chế kéo
Hình 2.6 Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người mua
Hiệu năng so với chi phí của của các công cụ XTTM sẽ thay đổi tuỳ theo các giai
đoạn khác nhau trong mức sẵn sàng của người mua cho thấy độ hiệu năng tương đối
của 4 công cụ XTTM quảng cáo, PR - giữ vai trò quan trọng nhất trong gia đoạn tạo sự
biết, giai đoạn hiểu ở người tiêu dùng chịu ảnh hưởng đầu tiên của quảng cáo, chào
hàng giữ vai trò thứ 2, giai đoạn tin của khách hàng chịu ảnh hưởng của marketing
trực tiếp theo sát đó là quảng cáo cuối cùng là kết thúc bán hàng là chức năng của chào
hàng, rõ ràng chào bán trực tiếp dù khá tốn kém cần phải tập trung vào giai đoạn sau
thuộc tiến trình mua của khách hàng.
2.3.3.4 Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm

Hiệu năng của các công cụ XTTM qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống
của sản phẩm là khác nhau. Trong giai đoạn giơi thiệu thì quảng cáo và PR là cần
thiết, trong giai đoạn tăng trưởng quảng cáo và PR tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong
khi xúc tiến bán có thể giảm bớt vì ít cần tới kích thích nhất thời. Trong giai đoạn chín
muồi xúc tiến bán khôi phục lại tầm quan trọng so với quảng cáo, khách hàng mua đã
biết tới nhãn hiệu quảng cáo chỉ mang tính chất nhắc nhở.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
Công ty SX
giao tiếp
năng động
Công ty
bán buôn
giao tiếp
năng động
Công ty
bán lẻ giao
tiếp năng
động
Người tiêu
dùng
Công ty SX
giao tiếp
năng động
Công ty
Bán buôn
Công ty
bán lẻ
Ngưòi tiêu
dùng
17

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
2.3.4 Xác lập, lựa chọn thông điệp và kênh tryền thông
2.3.4.1 Xác lập và lựa chọn thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông là những thông tin mà nguồn phát thông điệp muốn
truyền tải
Xác lập các thông điệp phải chú ý tới một số yếu tố sau:
Thứ nhất: Xác lập nội dung thông điệp, Người phát thông điệp phải phác hoạ ra
một gợi dẫn hay một chủ đề nhằm tạo sự kỳ vọng đáp, có thể phân biệt 4 loại dẫn :
những gợi dẫn duy lý trí, những gợi dẫn cảm tính, những gợi dẫn đạo đức.
Thứ 2: Cấu trúc thông điệp, hiệu năng của thông điệp cũng phụ thuộc vào cấu
trúc của nó, người phát ngôn phải quyết định 3 vấn đề:
- Có nên đưa kết luận rõ ràng hay để người nhận tự kết luận đưa ra một kết luận
thì thường hiệu quả hơn.
- Trình bày luận chứng theo kiểu đơn tuyến hay song tuyến, thông thường luận
chứng đơn tuyến có đạt hiệu quả trong việc giới thiệu mặt hàng.
- Luận chứng đanh thép: thường dùng để giới thiệu đầu thông điệp tạo được chú
ý mạnh
Hình thức thông điệp
Người phát ngôn phải lựa chọn một hình thức sôi động cho thông điệp trong một
quảng cáo in ấn người phát ngôn phải chọn tiêu đề, màu sắc, minh hoạ để thu hút
người xem. Để thu hút sự chú ý thì quảng cáo cấn có tính mới lạ, tương phản, hình ảnh
và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường, hình dáng, kích thước, màu sắc thông điệp
phải ấn tượng…
2.3.4.2 Lựa chọn kênh truyền thông
Kênh phát là phương tiện mà thông điệp được truyền đi từ nguồn phát hay người
gửi tới tận người nhận.
Có 2 loại kênh truyền thông là:
Kênh trực tiếp (kênh cá nhân): là kênh tiếp xúc trực tiếp mặt đối mặt với cá nhân
hay nhóm khách hàng mục tiêu
Kênh gián tiếp (Kênh phi cá nhân): Là kênh không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa

người gửi và người nhận như các phương tiện truyền tin đại chúng.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
Tuỳ thuộc vào mục tiêu, đối tượng mục tiêu, dạng thông điệp và chi phí của mỗi
công ty mà có thể lựa chọn các kênh truyền thông khác nhau.
Công ty muốn nhắm tới nhiều đối tượng khách hàng cùng một lúc có thể chọn
kênh gián tiếp nhưng loại hình kênh này chi phí sẽ cao. Công ty muốn nhắm tới một
nhóm khách hàng cụ thể có thể sử dụng kênh trực tiếp hay kênh xã hội để truyền tải
thông tin tới khách hàng.
2.3.5 Triển khai các chương trình XTTM
Việc triển khai các chương trình XTTM được thực hiện theo các nội dung sau:
• Xác định thời gian thực hiện các chương trình XTTM
Xác định thời gian kéo dài chương trình XTTM bước này rất quan trọng nếu thời
gian ngắn quá sẽ có các công cụ bị bỏ dở mất cơ hội, nếu kéo dài quá lâu tác dụng thôi
thúc mua hàng của khách hàng bị suy giảm nhiều
• Xác định ngân quỹ cho XTTM giống phần 2.3.3 -2 xác định ngân quỹ XTTM
• Xác định đối tượng thực hiện các chương trình XTTM thường là ai?
• Xác định các kênh truyền thông sẽ thực hiện các chương trình XTTM
2.3.6. Đánh giá hiệu quả cuả các chính sách XTTM
Việc đánh giá hoạt động XTTM của các doanh nghiệp là cần thiết đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện cũng như phát
triển hoạt động XTTM của các doanh nghiệp trên thị trường nói chung và đánh giá về
hoạt động XTTM với công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội nói
riêng.
Đánh giá hiệu quả các hoạt động XTTM bao gồm các công việc chủ yếu sau:
- Kiểm tra các chương trình XTTM của các công ty
- Phân tích các điểm đã đạt được của các hoạt động XTTM, những vấn đề còn
tồn tại các chính sách của công ty, sau đó so sánh với các mục tiêu đặt ra của các chính
sách XTTM

- Có thế đánh giá thông qua hai cách: Điều tra nghiên cứu khách hàng, dựa vào
doanh số hoạt động kinh doanh của công ty trước và sau khi thực hiện các chương
trình XTTM.
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ IN CỦA CÔNG
TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI.
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty TNHH Quảng Cáo và
Phát Triển Công Nghệ Hà Nội.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng Cáo và Phát
Triển Công Nghệ Hà Nội.
- Lịch sử hình thành:
Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà nội được thành lập từ
năm 2006.
Tháng 2 năm 2006 chính thức khai trương và đi vào hoạt động.Ngay từ đầu mới
thành lập, mục tiêu của công ty đặt ra là sản xuất kinh doanh dựa trên thị hiếu của thị
trường trong nước. Tuy vậy, công ty phải tuyệt đối giữ uy tín bằng chính những sản
phẩm do mình cung cấp cùng với phương thức phục vụ khách hàng chu đáo. Từ khi
thành lập cho đến nay nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đã đánh giá và chọn
công ty là nhà thiết kế và sản xuất các ấn phẩm, xuất bản phẩm, catalogues, sách giới
thiệu, lịch, ấn phẩm quảng cáo… có chất lượng hàng đầu Hà Nội cũng như toàn miền
Bắc Việt Nam.
- Vốn điều lệ: 14.000.000.000 VNĐ
- Tên công ty: Công ty TNHH Quảng Cáo và Phát Triển Công Nghệ Hà Nội
- Giám đốc: Ông Hoàng Chí Dũng
- Trụ sở chính: Tầng 4, 63 Phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.2212 6680. Fax: 04.35 73 93 69

Hotline: 0946 861 186.
Email:
*. Sự phát triển:
Trong quá trình hoạt động, công ty không ngừng học hỏi, sáng tạo và đầu tư trang
thiết bị, máy móc hiện đại để đáp ứng lại những yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật ngày càng
cao của khách hàng. Tên tuổi của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường
SV: Vũ Văn Quang Lớp: K45C5
20

×