Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.5 KB, 66 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH kiểm toán quốc tế Unistars”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thơm
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Tuấn Duy
Thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars, dựa
trên nhu cầu thực tế kết hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong 4 năm đại học,
tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, bài viết đi tìm hiểu khái niệm các khoản thanh toán
với người lao động và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp theo quy định
và chế độ kế toán hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, bài viết đi sâu nghiên cứu
để đánh giá kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em đưa ra kết luận về những ưu nhược điểm còn
tồn tại. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với
người lao động và một số vấn đề khác tại công ty thực tập.
1
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán cũng như
từ phía Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, và đặc biệt là
thầy giáo TS Nguyễn Tuấn Duy, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi rất tận tình trong quá
trình thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV


tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của thầy cô giáo và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
MỤC LỤC
Tên bảng biểu Phụ lục
Bảng chấm công Số 12
Bảng thanh toán tiền lương và các
khoản thu nhập
Số 13
Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và
các khoản thu nhập
Số 14
Sổ nhật ký chung Số 15
Sổ cái tài khoản 334 Số 16
Sổ cái tài khoản 3383 Số 17
Sổ cái tài khoản 3384 Số 18
Sổ cái tài khoản 3389 Số 19
Sổ cái tài khoản 3335 Số 20
Phiếu thu Số 21
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ Phụ lục
3
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4

3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Phiếu điều tra Số 01
Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn Số 02
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp Số 03
Sơ đồ 1.2: Hình thức Nhật kí chung Số 04
Sơ đồ 1.3: Hình thức Nhật ký- sổ cái Số 05
Sơ đồ 1.4: Hình thức chứng từ ghi sổ Số 06
Sơ đồ 1.5: Hình thức nhật ký chứng từ Số 07
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Số 08
Biểu số 2.2: Biểu lũy tiến từng phần thuế TNCN Số 09
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 Số 10
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 Số 11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNV Công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
4
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TNCN Thu nhập cá nhân
NLĐ Người lao động
DN Doanh nghiệp
LCB Lương cơ bản
NSLĐ Năng suất lao động

BCTC Báo cáo tài chính
5
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản số định, kế toán vật tư, kế toán công nợ, và trong số đó không thể không nhắc
tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Thanh toán đầy đủ và kịp thời
các khoản cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo,
nhiệt tình hăng say làm việc, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhận viên,
từ đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hoàn thành kế hoạch đề ra. Chế độ
kế toán do Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn để áp dụng một hình thức kế toán cho phù hợp.
Xét về thực tế, là một công ty kiểm toán mà khách hàng chủ yếu là Nhật Bản và
Hàn Quốc nên nhiệm vụ trước tiên và quyết định đến hoạt động kinh doanh của công
ty là phải tổ chức tốt nguồn lao động. Có như vậy công ty mới có cơ hội phát triển
nhanh và mạh. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với bộ phận kế toán là hạch toán các khoản
thanh toán với người lao động sao cho chính xác và hợp lý, làm cho người lao động
tận tâm với công việc, hoàn thành kế hoạch đề ra, làm cho năng suất lao động tăng,
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy hoàn thiện công tác kế
toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói riêng là mục
tiêu vô cùng cần thiết và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Về cơ bản công tác kế toán tại Công ty đã thực hiện theo đúng những quy định
mà Nhà nước đã ban hành. Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề cần được giải
quyết như: Công ty mới chỉ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên LCB của nhân
viên, như vậy mức BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đơn vị trích tính vào chi phí SXKD
vẫn còn hơi ít so với quy định. Ngoài ra đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty chưa
thực sự chuyên nghiệp do số lượng nhân viên kế toán chưa đủ để kiêm nhiệm từng

phần hành khác nhau nên việc quản lý và hạch toán các khoản thanh toán với NLĐ
còn chưa chi tiết. Do đó kế toán còn gặp nhiều khó khăn khi cần lập các báo cáo chi
tiết.
6
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi đã quyết định chọn đề tài “kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm toán quốc tế
Unistars”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nghiên cứu hệ thống lý luận về các khoản thanh
toán với người lao động và kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Về thực tiễn:
Qua đó vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars về: Tài khoản và
vận dụng tài khoản, chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ, sổ kế toán. Từ đó đánh
giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty xem có
những ưu điểm, hạn chế nào, nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
Về không gian: Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 19/02/2014 đến 22/04/2014.
Về phạm vi số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài: Các số liệu được lấy tại thời
điểm tháng 3 năm 2014 do bộ phận kế toán của Công ty cung cấp.
4. Phương pháp( cách thức) thực hiện đề tài

Để thu thập và phân tích dữ liệu phục vụ cho cho việc thực hiện đề tài của
mình, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra
phỏng vấn kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cuối cùng tôi sử dụng
phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan và có hệ thống về hoạt
động kế toán nói chung và kế toán các khoản thanh toán với NLĐ nói riêng tại Công
ty.
7
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung chủ
yếu xung quanh vấn đề về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars như: công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động có những ưu, nhược điểm gì và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục….
Việc phỏng vấn được tiến hành tại phòng hành chính-kế toán. Tôi đã phỏng vấn chị
Nông Thị Sen và chị Nguyễn Thị Xuân Mai– người chịu trách nhiệm chính trong
công tác tiền lương tại doanh nghiệp để phục vụ cho bài viết khóa luận.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát về cách quản lý, hoạt động của bộ
máy kế toán DN, sau đó tiến hành quan sát chi tiết hơn đối với công việc ở phòng
hành chính-kế toán như thu thập chứng từ, vào số liệu các TK liên quan….
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nguồn tài liệu trong công ty:
thông tin về lịch sử hình thành, bộ máy quản lý của DN, các tài liệu về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động trong chuẩn mực, chế độ, sách tham khảo và các
luận văn khóa trước.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ với
bảng kê, sổ kế toán chi tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng đắn,
chính xác về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong DN.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần mở đầu và kết luận thì bài

viết được chia làm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty Cổ phần TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty cổ phần TNHH kiểm toán quốc tế Unistars.
8
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh
toán với người lao động.
1.1.1. Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1.1. Khái niệm và nôi dung các khoản phải thu từ NLĐ
a) Khái niệm các khoản phải thu từ NLĐ
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với các đối tượng khác ở bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ
kinh tế đó làm phát sinh các quan hệ thanh toán mà doanh nghiệp được quyền đòi tiền
ở các đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản phải thu. Các khoản phải
thu gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu
khó đòi,
Trong đó, các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và
tình hình thanh toán các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế
thu nhập các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu
NLĐ, thu các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm ứng.
b) Nội dung các khoản phải thu từ NLĐ
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của
các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
Khoản bồi thường vật chất:
Trong quá trình sản xuất, NLĐ làm hư hỏng tới tài sản của công ty, hoặc làm
mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định của công ty.
9
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương:
Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng
tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền
điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ.
Các khoản trích theo lương:
Ngoài các khoản phải thu trên NLĐ còn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động,
NLĐ và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Bảo hiểm y tế (BHYT): Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự
đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, NLĐ, tổ chức, cá nhân.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho

người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho NLĐ được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
1.1.1.2 Khái niệm và nôi dung các khoản phải trả cho NLĐ
a) Khái niệm các khoản phải trả cho NLĐ
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì các khoản phải trả
là các khoản mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của
mình, đó chính là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã qua của doanh nghiệp.
Các khoản phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm nhiều loại khác nhau như: Phải trả cho người bán, phải trả người lao động,
phải nộp cho Nhà nước.
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
10
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
b) Nội dung các khoản phải trả cho NLĐ:
Tiền lương:
Theo từ điển tiếng Việt thì “tiền lương” là “tiền công trả định kỳ, thường là
hàng tháng, cho công nhân, viên chức”.
Như vậy có thể hiểu tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản bảo hiểm NLĐ được hưởng:
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao
động thuộc diện tham gia BHXH, đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội cho số lao động
của đơn vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động để đóng cho
cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao

động theo quy định.
Các khoản phải thanh toán khác:
Tiền thưởng:
Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng: tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…)
Phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
11
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
+ Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có
cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
+ Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài tiền lương,
thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, NLĐ gặp khó khăn…
Phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho NLĐ gắn bó với
doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Các khoản phải trả khác lấy từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nếu người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12
tháng trở lên bị mất việc làm thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm,

cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
1.1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí các khoản thanh toán với NLĐ
Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động
là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt các khâu thanh toán với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề quản lý
nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ cần đặt ra là :
Trước tiên, quản lý nguồn tài chính chính của công ty, tính toán khả năng thanh
toán để thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản thanh toán với NLĐ đảm bảo uy tín cho
công ty.
Tiếp theo cần quản lý tổng số phải thu, phải trả người lao động thường xuyên
lên danh sách các khoản đến hạn phải trả và phải thu, quy mô và đối tượng cụ thể.
Ngoài ra cần quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản thanh toán với
NLĐ hạch toán vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh
trường hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ
12
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Các khoản thanh toán với NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với
NLĐ mà còn rất quan trọng đối với Nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì
vậy, việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản
phải thu, phải trả cho NLĐ và tình hình thanh toán các khoản đó cho NLĐ.
Tổ chức kế toán chi tiết các khoản phải trả cho người lao động theo từng đối
tượng theo các chỉ tiêu tổng số phải trả, số đã trả, số còn lại phải trả và xác định thời

hạn trả.
Theo dõi chi tiết, cụ thể từng khoản phải thu của từng đối tượng, báo cáo kịp
thời về khả năng thanh toán của người lao động.
Cung cấp kịp thời (thường xuyên và định kỳ) những thông tin về tình hình
thanh toán các khoản với người lao động cho chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra quyết định hợp lý trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Lí luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.2.1. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán các khoản thanh toán
với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của chuẩn
mực kế toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01).
Chuẩn mực này hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu
tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tuân thủ các nguyên tắc kế toán. Cụ thể:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ liên quan đến các khoản thanh toán
với người lao động phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp:
Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến khoản phải trả người lao động
phát sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà không phụ thuộc
13
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
khoản chi phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả
kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định
kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Nguyên tắc thận trọng:
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền

lương nghỉ phép cho công nhân viên, vì lực lượng này có ảnh hưởng nhất định đến
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu không có trích trước, thì tháng đó
doanh nghiệp vẫn phải trả lương bình thường trong khi hoạt động kinh doanh của công
ty vị đình trệ gây biến động đến doanh thu và lợi nhuận của công ty giữa các kỳ.
Nguyên tắc nhất quán:
Theo nguyên tắc này thì việc xác định nội dung các khoản thanh toán phải
được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kì khác.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế
toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Để hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội kế toán trong các
doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH,… của công chức, viên chức và người lao động làm căn cứ tính trả
lương cho từng công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động làm việc trong đơn vị đồng thời làm căn cứ để thống kê
tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương
ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển chi kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ
lập phiếu chi và phát lương.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH: khi CNV trong thời gian nghỉ việc ốm đau, thai
sản, tai nạn…thì công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH tùy thuộc vào thời gian
nghỉ mà công ty có thể cho hưởng lương hoặc hưởng các quyền lợi về bảo hiểm…
14
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Các loại hóa đơn chứng từ khác:
Hợp đồng giao khoán

Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Giấy tạm ứng tiền, phiếu chi
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán BHXH toàn công ty
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng trích nộp, tờ khai thuế TNCN
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Các tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với NLĐ gồm:
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: Dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh toán
với NLĐ của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “Phải trả NLĐ khác”: dùng phản ánh tình hình thanh toán với
NLĐ khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
TK 338 “phải thu phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ tại các doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản này còn được dùng để hạch toán
doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh
lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê tài sản là thuê tài chính, nhật ký quỹ, ký
cược ngắn hạn.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2
của TK 338:
+ Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn

+ Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
TK 335 - Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động,
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ
này hoặc kỳ sau.
15
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Nội dung, kết cấu TK 335
Bên nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên có: Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ còn sử dụng một số
tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 627 “chi phí sản xuất chung”
1.2.2.3. Trình tự kế toán.
Quy trình hạch toán các khoản thanh toán với người lao động được thể hiện qua sơ đồ
1.1: Sơ đồ tổng hợp (Phụ lục 03)
1.2.2.4. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và trình độ quản lý mà DN có thể áp dụng các
hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của DN mình.
Sổ tổng hợp:
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với người lao

động tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng cụ thể:
Hình thức Nhật ký chung: Sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 334, sổ
cái tài khoản 338, sổ cái tài khoản 333,nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền,
Hình thức Nhật ký – Chứng từ: sử dụng sổ nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4,
bảng kê số 5, sổ cái tài khoản 334,
Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán theo dõi chi tiết các khoản thanh toán với người lao động theo từng nội
dung: Các khoản phải trả người lao động, các khoản phải thu từ người lao động.
Đối với người lao động có thu nhập cao kế toán phải theo dõi chi tiết phần thuế
thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp, được khấu trừ,
Ngoài ra để phân bổ tiền lương và các khoản thu nhập kế toán cần mở Bảng
phân bổ tiền lương và các khoản thu nhập căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng
chấm công,
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (phụ lục 04)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái (phụ lục 05)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục 06)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – chứng từ (phụ lục 07)
16
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
UNISTARS
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
2.1.1 Tổng quan về công ty
2.1.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars
a) Giới thiệu chung về Công ty
Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars được thành lập và hoạt động từ ngày

2 tháng 7 năm 2007 theo Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.Theo quyết định số 93 QĐ-U CK
quyết định chấp thuận cho công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars được thực hiện
kiểm toán cho các tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2009.
Tên đầy đủ : Công Ty TNHH Kiểm Toán quốc tế UNISTARS
Tên viết tắt : UNISTARS
Trụ sở chính : Phòng 9.9, tòa nhà A4, làng quốc tế Thăng Long, đường
Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại : (04) 3 793 2296
Fax : (04) 3 793 2295
E-mail :
17
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Website
Quy mô vốn
: www.unistars.vn
: vốn điều lệ 1.000.000.000 VND
b) Đặc điểm hoạt động kinh doanh
UNITARS là một công ty dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh của công ty là :
- Kiểm toán độc lập ;
- Kiểm toán Báo cáo tài chính ;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án ;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ;
- Kiểm toán thông tin tài chính ;
- Dịch vụ soát, xét Báo cáo tài chính ;
- Dịch vu kế toán, thuế, đại lý thuế ;
- Tư vấn tài chính ;
- Tư vấn thuế ;

- Tư vấn quản lý hành chính ;
- Dịch vụ kế toán ;
- Dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán ;
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế,…
Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars được thành lập và hoạt động từ ngày
2 tháng 7 năm 2007 theo Luật Doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.Theo quyết định số 93 QĐ-U CK
quyết định chấp thuận cho công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars được thực hiện
kiểm toán cho các tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2009.
Công ty TNHH kiếm toán quốc tế Unistars tự hào là công ty 100% vốn Việt
Nam (với số vồn điều lệ là 1 tỷ đồng) nhưng đang cung cấp dịch vụ cho hơn 150 công
ty FDI trong đó phần lớn các khách hàng Nhật Bản, Hàn Quốc. Tuy nhiên do mới
thành lập chưa lâu nên công ty Unistars chưa có hành động trong việc hợp tác quốc tế,
nhưng do các cán bộ chủ chốt cuả Unistars là những người đã có quan hệ với các
chuyên gia tài chính kế toán trên thế giới nên trong tương lai, việc hợp tác quốc tế đối
với công ty Unistars là tất yếu.
18
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Hiện nay, hoạt động Unistars tuân thủ theo chuẩn mực nghề nghiệp, chịu sự
quản lý của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và Bộ tài chính nước
CHXHCN Việt Nam.
c) Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Hiện nay, Unistars đang có trong tay đội ngũ lãnh đão, nhân viên dày dặn kinh
nghiệm, kiến thức không ngừng nâng cao được tổ chức quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh
đạo đến đội ngũ kiểm toán viên, các nhóm trưởng và các tổ chức kiểm toán.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty

(Phụ lục 08, Nguồn: Phòng hành chính - kế toán)
Cơ cấu quản lý của công ty Unistars được tổ chức theo hai tầng cơ cấu. Tầng

thứ nhất là phân theo chức vụ bao gồm từ Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Tầng thứ hai là
phân theo các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng: Phòng kiểm toán I, phòng kiểm
toán II, phòng tư vấn, phòng hành chính tổng hợp. Hai tầng cơ cấu có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo thành quan hệ giữa các phòng ban và quan hệ giữa cấ lãnh đạo
với nhân viên.
Ban lãnh đạo
19
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Hội đồng thành
viên
Ban Giám Đốc
Phòng kiểm
toán I (XDCB)
Phòng hành
chính-kế toán
Phòng tư vấn
Phòng kiểm
toán II (BCTC)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
- Chủ tịch hội đồng thành viên là ông Đoàn Tiến Hưng, là người đại diện cho
pháp luật và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà Nước về hoạt động của công
ty. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động của công ty. Giám
đốc trực tiếp phụ trách về tài chính, đối ngoại,… của Công ty.
- Phó Giám Đốc là ông Nguyễn Ngọc Tuấn, Lê Hải Đoàn và Trần Hữu Trang
là người giúp việc cho Giám Đốc trong việc tổ chức, điều hành thực hiện các mục tiêu
của Công ty. Phó Giám Đốc phụ trách hoạt động, lĩnh vực mà Giám Đốc phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các lĩnh vực đó.
Phòng ban chức năng :
- Phòng kiểm toán I – Phòng kiểm toán XDCB- Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
XDCB. Kiểm toán các báo cáo quyết toán của các công trình xây dựng cơ bản các

hạng mục công trình hoàn thành.
- Phòng kiểm toán II – Phòng kiểm toán báo cáo tài chính- cung cấp các dịch vụ kiểm
toán báo cáo tài chính.
- Phòng tư vấn : cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng như : tư vấn thuế, tư vấn quản
trị kinh doanh, tư vấn hỗ trợ tuyển dụng…
- Phòng hành chính-kế toán: Thực hiện công tác tổ chức hành chính, kế toán, văn thư, lễ
tân,… có chức năng quản lý tài chính, thực hienj công việc chuyên môn nghiệp vụ kế
toán, lập báo cáo quản trị để trợ giúp công tác quản lý và có nhiệm vụ phói hợp thực
hiện với các phòng ban để giúp cho toàn bộ hệ thống hoạt động hiệu quả.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH kiểm toán Quốc tế
Unistars
a) Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Unistars được tổ chức theo mô hình một cấp (mô hình kế
toán tập trung). Do quy mô của công ty khá nhỏ chưa có phòng kế toán riêng nên
phòng hành chính-kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận,
ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp của đơn vị. Mô
hình kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
20
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng hành chính - kế toán)
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty, là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Ban Giám Đốc, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước
Ban Giám Đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức công tác
phân công phân nhiệm cho phù hợp, theo dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán,
kiểm tra báo biểu, kiểm tra cân đối tài chính, quản lý mọi chi phí được hạch toán lên
báo cáo tài chính trình Ban Giám Đốc duyệt. Đồng thời có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính cấp trên, là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và Nhà nước về mặt

quản lý tài chính.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nắm giữ, bảo quản tiền của công ty, thường xuyên thực
hiện việc kiểm kê, đối chiếu sổ sách với kế toán tránh việc thất thoát cũng như bỏ sót
các nghiệp vụ, thực hiện thu chi theo yêu cầu khi có sự phê duyệt của kế toán trưởng
và Ban Giám Đốc.
Kế toán viên: Tổng hợp các chứng từ, thực hiện việc xử lý các nghiệp vụ kế
toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu trình kế toán trưởng phê duyệt.
b) Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
21
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung.
- Phương pháp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc đánh giá TCSĐ: theo nguyên giá; khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: số thực tế phát sinh trên
chứng từ HĐ GTGT, mua vào và bán ra.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí tài chính.
- Tổ chức hệ thống BCTC: Hệ thống báo cáo tài chính công ty được mở theo
đúng mẫu quy định của Nhà nước ban hành, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01 – DN.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu B02 –DN.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu B03 – DN.

+ Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu B09 – DN.
2.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
2.1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Luật lao động: Đó là các chính sách của Nhà nước và pháp luật quy định về
mức thanh toán với NLĐ tối thiểu. Mỗi một quốc gia đều có một bộ luật lao động
riêng để bảo vệ quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động.
Thị trường lao động: Hiện nay, do sự tồn tại của thị trường lao động nên vai
trò điều phối lao động của các khoản thanh toán với NLĐ thể hiện ngày càng rõ nét. Vì
vậy, tùy thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường lao động mà doanh nghiệp có thể
điều chỉnh mức thanh toán cho phù hợp.
Mức giá cả sinh hoạt: Các khoản thanh toán với NLĐ phải phù hợp với giá
cả sinh hoạt, đó là quy luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Như chúng ta đã biết,
các khoản thanh toán với NLĐ tỉ lệ nghịch với giá cả sinh hoạt của NLĐ và tỉ lệ thuận
với tiền lương danh nghĩa. Do đó, mức sinh hoạt tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
xuống. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa để đảm bảo đời sống
cho công nhân.
22
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Vị trí địa lý: Sự chênh lệch các khoản thanh toán với NLĐ luôn tồn tại ở các khu
vực địa lý khác nhau, cùng một công việc, một ngành nghề nhưng ở những nơi khác nhau
mức thanh toán sẽ khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở các nơi đó là khác
nhau nên các doanh nghiệp nên lưu ý đến yếu tố này để chi trả lương cho hợp lý.
2.1.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
Quy mô doanh nghiệp: DN có quy mô càng lớn, số lượng lao động càng nhiều
thì công tác kế toán các khoản thanh toán với NLĐ sẽ càng phức tạp. Các vấn đề về
lương, thưởng, phụ cấp… phát sinh nhiều hơn tại các công ty lớn với nhiều lao động
hơn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty: Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars

hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán. Do vậy số lượng lao động của Công ty thường
lớn, có nhiều loại hình lao động khác nhau: lao động thường xuyên trong danh sách,
lao động tạm thời mang tính thời vụ. Do vậy việc xây dựng hệ thống tính lương
thưởng sẽ phức tạp hơn.
Đặc thù về lao động của công ty: Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới công tác kế toán các khoản thanh toán với NLĐ. Khi NLĐ có trình độ cao,
được đào tạo bài bản kéo theo đó năng suất lao động sẽ tăng lên. Tùy thuộc vào số
năm làm việc tại công ty mà NLĐ được chuyển từ lao động hợp đồng thành CBCNV.
Với mỗi mức chuyển như vậy thì hệ số lương tăng, tương ứng với các khoản thanh
toán với NLĐ cũng tăng lên.
Khả năng tài chính của công ty: Đây là một trong những nhân tố quan trọng bởi
lẽ khả năng tài chính quyết định đến khả năng chi trả tiền lương cho CBCNV. Một DN
có nền tảng tài chính tốt sẽ có nhiều ưu đãi hơn so với các DN nhỏ, mặt khác sẽ có
điều kiện đầu tư cho việc thực hiện các phần hành kế toán một cách thuận lợi.
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH kiểm
toán quốc tế Unistars
2.2.1.1 Nội dung các khoản phải thu từ người lao động
a) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
23
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
Đối với CBCNV làm việc trong công ty đã ký hợp đồng lao động và có bảng
lương, thuế TNCN được tính theo biểu lũy tiến theo quy định tại điều 22 của luật thuế
thu nhập cá nhân như sau: (Phụ lục 09)
Theo Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
thì cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm
trừ gia cảnh vào thu nhâp chịu thuế trước khi tính thuế là 9 triệu đồng/tháng đối với

người nộp thuế (108 triệu đồng/năm).
Cụ thể: Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ
nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nuôi dưỡng.
Mỗi CBCNV trong công ty đều phải làm tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân
và giảm trừ gia cảnh, để làm căn cứ cho kế toán tính mức chịu thuế của CBCNV trong
công ty.
Ví dụ: Theo quy định trên, Từ phụ lục 07 (bảng thanh toán tiền lương và các
khoản thu nhập), toàn công ty chỉ có ông Đoàn Tiến Hưng là phải nộp thuế TNCN.
Thu nhập chịu thuế TNCN của ông Đoàn Tiến Hưng tháng 3 năm 2014 là
607.785 đồng nằm trong bậc 1 chịu thuế suất 5% nên thuế TNCN được tính là:
607.785 x 5% = 30.389 đồng.
b) Các khoản khác
Bồi thường vật chất: khi CBCNV làm hư hại đến tài sản của Công ty thì giá trị
thiệt hại sẽ trừ vào lương của người lao động theo % giá trị của sản phẩm đó.
Ví dụ: Ngày 18/3 thu phạt anh Tuấn 600.000 đồng (Phụ lục 21: phiếu thu)
Tạm ứng khấu trừ vào lương: các khoản CBCNV tạm ứng tiền lương vì lý do
công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực
tiếp vào tiền lương. Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay cho người lao động.
2.2.1.2. Nội dung các khoản phải trả:
a. Quỹ lương của công ty.
Gồm tiền lương thời gian, các khoản phụ cấp, các khoản trả theo BHXH (ốm
đau, thai sản, tai nạn…). Quỹ lương của công ty cũng tuân thủ theo chế độ và quy định
24
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy
của Nhà nước. Phòng kế toán – tài chính chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và lên kế
hoạch sử dụng quỹ tiền lương.
Phụ cấp: Các loại phụ cấp thường xuyên như tiền ăn trưa, điện thoại, xăng xe,
… đều được thanh toán đầy đủ và được gộp luôn vào khoản phải trả hàng tháng cho
người lao động để tính vào chi phí SXKD.

Hiện nay Công ty áp dụng chế độ lương cơ bản theo quy định là 1.150.000
đồng.
Theo quy định của Công ty 1 tháng làm việc đủ 26 ngày. Những ngày nghỉ lễ tết
đều được công ty trả 100% lương theo hợp đồng lao động.
b. Quỹ thưởng
Được lập nhằm mục đích đưa công tác thi đua, khen thưởng trở thành một
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, động viên khuyến khích CBCNV phát huy tinh
thần sáng tạo, khắc phục khó khăn, hoàn thiện nhiệm vụ được giao. Nhưng quỹ thưởng
chưa được công ty quan tâm nhiều nên chưa phát huy được vai trò của nó.
2.2.2. Khái quát vận dụng hệ thống kế toán trong kế toán thanh toán với người
lao động tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistars
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng tại công ty gồm :
Bảng chấm công (Phụ lục 12): Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời
gian làm việc và vắng mặt trong tháng thực tế của cán bộ công nhân viên.
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập (Phụ lục 13 ): Là chứng từ
làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh
toán tiền lương cho người lao động và là căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản thu nhập (Phụ lục 14): Bảng
tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản thu nhập là bảng để căn cứ vào đó kế toán
lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, sau đó kế toán trưởng và giám đốc công ty ký
duyệt để lập phiếu chi và cấp phát lương cho từng bộ phận.
Phiếu thu và các chứng từ có liên quan. (Phụ lục 21)
25
SVTH: Phạm Thị Thơm Lớp: K46D4

×