Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

và giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất giầy dép tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.87 KB, 105 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC
Chi phí sản xuất là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ
trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Cho nên việc tiết kiệm
nguyên vật liệu, sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng
trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ góp phần đảm bảo cho công tác
quản lý, sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả cũng sẽ tránh được tình trạng thua
lỗ cho doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất là điều cần thiết. Thông qua cuốn khoá luận này, em tập
trung vào nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà
Nội
Nội dung chính của khoá luận là hệ thống hoá phân tích những lý luận cơ
bản về kế toán chi phí sản xuất giầy dép trong doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời
khoá luận cũng tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần
Cao Su Hà Nội, làm rõ những ưu điểm và hạn chế về kế toán nguyên vật liệu vải,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và giải quyết các mặt còn hạn chế
trong kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
1
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được
sự chỉ bảo, giảng dạy tận tình của các thầy cô trong trường. Đặc biệt là những
kiến thức chuyên ngành mà em được các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm
toán đã truyền đạt cho em giúp em có thể vững bước trên những chặng đường
tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị phòng kế toán, các nhân viên
trong công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội và đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Tuấn
Duy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành cuốn khoá luận này.


Dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian thực tập cũng như kiến thức mà em
tích lũy còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi có những sai sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn đọc để khoá luận của em được
hoàn thiện hiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.7 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.8 : trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Bảng 2.1: Bảng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.4 Phiếu xuất kho (trích tài liệu phòng kế toán)
2
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu đơn hàng ISA
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu đơn hàng Huamin
Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621-Đơn hàng ISA
Bảng 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 621-Đơn hàng HUAMIN
Bảng 2.9: Sổ cái tài khoản 621
Bảng 2.10 : Bảng đơn giá tiền lương từng công đoạn
Bảng 2.11 : Bảng tính lương sản phẩm
Bảng 2.14 Bảng tính lương sản phẩm của phân xưởng May
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp tính lương sản phẩm

Bảng 2.13 Bảng tính tổng hợp lương sản phẩm
Bảng 2.15 : Bảng kê tính lương sản phẩm hoàn thành Công nhân sản xuất phân
xưởng May
Bảng 2.16 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH ĐƠN HÀNG ISA
Tháng 1/2013
Bảng 2.17 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH ĐƠN HÀNG HUAMIN
Tháng 1/2013
Bảng 2.18 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn Công ty (Đơn hàng ISA +
HUAMIN)
Bảng 2.19 : Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.20 : Sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.21 : Sổ cái tài khoản 622
Bảng 2.23: Bảng tính lương
Bảng 2.24: Sổ chi tiết TK 6271
Bảng 2.25: Sổ chi tiết TK 6271
Bảng 2.26: Sổ chi tiết TK 6271
Bảng 2.27: Sổ chi tiết TK 6272 (trích)
Bảng 2.28 : Sổ chi tiết TK 6273 ( trích)
Bảng 2.29 : Sổ chi tiết TK 6274
Bảng 2.30 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
3
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Bảng 2.31 : Sổ chi tiết TK 6277
Bảng 2.33: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng 2.32: Sổ chi tiết TK 6278 (trích)
Bảng 2.34 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

Bảng 2.35 : Sổ cái TK 627 (trích)
Bảng 2.36: Sổ cái tài khoản 154 (trích)
Bảng 2.37 : Bảng kê số 4
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2013
Bảng cẩn đối kế toán 2013
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2013
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD: sản xuất kinh doanh
GĐSX: Giám đốc sản xuất
GĐKT: Giám đốc kỹ thuật
NLVL: nguyên liệu vật liệu
CCDC: công cụ dụng cụ
TSCĐ: tài sản cố định
4
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội thách thức lớn
cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là sản
phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả phù hợp. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại được thì phải tìm phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp để
sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò
rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài
sản nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách
tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Xét về mặt lý luận, chi phí sản xuất là một trong những yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản
phẩm và ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm được sản xuất. Xuất phát từ vai trò
quan trọng của chi phí sản xuất đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Kế
toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho
yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán
nguyên vật liệu phải được tổ chức một cách khoa học, vừa tuân thủ những quy
định chế độ của Nhà nước, vừa phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, xuất phát từ những mặt tồn tại của kế toán chi phí sản
xuất tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội tốc độ luân chuyển chứng từ còn chậm;
công ty sử dụng nhiều loại vải vào sản xuất nhưng lại không lập sổ danh điểm
nguyên vật liệu, làm cho việc quản lý gặp nhiều khó khăn; nguyên vật liệu chính
của công ty chủ yếu là các loại vải dễ bị mất phẩm chất, giảm giá trị nhưng công
ty không lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu vải. Những vấn đề nêu trên
đã thể hiện tính cấp thiết về mặt lý luận cũng như mặt thực tiễn của việc nghiên
cứu kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó em xin chọn đề tài khoá luận : “Kế
toán chi phí sản xuất giầy dép tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội”.
5
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2. Mục tiêu cụ thể cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Trên phương diện lý luận : mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá,
phân tích những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan và hoàn thiện nhất về kế toán
nguyên vật liệu.
Trên phương diện thực tiễn : đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết hai vấn đề
chính cho doanh nghiệp :
- Thứ nhất, phân tích, đánh giá đúng thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công

ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
- Thứ hai, qua việc đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm và những hạn chế về
kế toán chi phí sản xuất giầy dép tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội.Từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu vải tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và thực trạng kế toán Kế toán chi
phí sản xuất giầy dép tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài về kế toán chi phí sản xuất giầy dép tại
Công Ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
Các số liệu được sử dụng được lấy thực tế ở các năm 2012, 2013 tại
công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có những số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, viết đề tài “kế toán chi
phí sản xuất giầy dép tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội”, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp điều tra
Để tiến hành thu thập dữ liệu, em đã dùng phương pháp điều tra bằng hệ
thống những câu hỏi đóng liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Người được hỏi chỉ việc đánh dấu X vào ý mình cho là đúng, các câu hỏi
bám sát với vấn đề nghiên cứu. Người được điều tra có thể đưa ra ý kiến riêng
6
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
của mình khác với các lựa chọn đưa bằng cách lựa chọn ô khác còn để trống dưới
dạng mở. Phiếu điều tra được gửi cho các nhân viên phòng KT - TC, thủ kho.
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra chủ yếu nhằm làm rõ hơn các chính sách kế

toán mà công ty đang áp dụng và các thông tin liên quan đến kế toán nguyên vật
liệu tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này, em đã xin được kế toán trưởng của công ty Cổ
Phần Cao Su Hà Nội. Trong cuộc phỏng vấn em đã đưa ra một số câu hỏi như:
Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào? Hình thức
tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào? Phòng có mấy nhân viên?
Nhiệm vụ của từng nhân viên? Kế toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty hạch
toán theo phương pháp nào? Phương pháp tính giá nguyên vật liệu? Công ty có
lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu hay không? (Biểu 0.3)
Cũng trong buổi phỏng vấn em đã được sự đồng ý của kế toán trưởng
cho phép sử dụng một số số liệu, tài liệu kế toán của công ty để thực hiện
khoá luận này.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để thực hiện đề tài khoá luận này em đã nghiên cứu các tài liệu: chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3
của Bộ tài chính; các tài liệu kế toán của công ty như sổ, thẻ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, sổ tổng hợp (sổ cái TK 151, 152, …); báo cáo tài chính của công
ty, tạp chí kế toán…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp tổng hợp: Từ các thông tin thu được từ phiếu điều tra, phỏng
vấn và các số liệu từ các chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán của công ty tiến hành
tổng hợp lại theo tiêu thức nhất định, sau đó thống kê các kết quả liên quan đến
kế toán nguyên vật liệu vải tại công ty.
Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu đã thu thập được tiến hành so
sánh số thực hiện của kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch, giữa số liệu thực hiện ở kỳ
báo cáo so với số thực hiện của kỳ năm trước hoặc các năm trước để thấy được
7
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

sự biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của
chúng trong tương lai.
5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chí phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất giầy dép tại công ty Cổ
Phần Cao Su Hà Nội
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản
xuất giầy dép tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản :
1.1.1.1 Khái niệm :
 Chi phí : Là biếu tượng bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống ,
lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kì kế toán nhất định.
 Chi phí kinh doanh :
- Giá vốn hàng bán : là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư , hàng hóa lao vụ ,
dịch vụ tiêu thụ. Với sản phẩm,lao vụ dịch vụ tiêu tụ là giá thành sản phẩm hay
chi phí sản xuất
- Chi phí bán hàng : là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng hóa,sản phẩm,cung cấp hàng hóa.
8
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh , quản lý hành chính ,quản lý điều hành chung toàn

doanh nghiệp.
 Chi phí sản xuất kinh doanh : là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với
quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp , đến
khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong chúng.
 Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (thường là tháng, quý, năm) và
được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng, ý nghĩa nhất định
nhưng nói chung chúng đều phục vụ cho một mục đích là giúp cho kế toán và các
nhà quản lý hạch toán đúng chi phí. Từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí
tạo tiền đề cho việc hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân loại chi phí sản xuất, được dựa
trên các tiêu thức phù hợp. Có một số cách phân loại chi phí sản xuất như sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí
trong lĩnh vực sản xuất để phân loại, tập hợp các chi phí có cùng mục đích, công
dụng vào cùng một khoản mục chi phí mà không phân biệt chi phí sản xuất đó có
nội dung, tính chất kinh tế như thế nào? Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
kinh doanh được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ số chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu Được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất,
tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục
này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích phục vụ cho nhu cầu
sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về tiền lương, phụ
cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của lao động trực tiếp
sản xuất. Không tính vào khoản mục này những chi phí về số tiền lương, phụ
cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp hay nhân viên khác không trực tiếp sản xuất.

9
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ những chi phí dùng cho việc quản lý
và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất, cụ thể như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương phụ cấp,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Là các chi phí về các loại vật liệu sử dụng chung cho
các phân xưởng như dùng để sửa chữa tài sản cố định, vật liệu dùng cho quản lý
phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm các chi phí về các loại công cụ dụng
cụ dùng cho sản xuất chung tại các phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
bảo hộ lao động, dụng cụ cầm tay
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng ở các phân xưởng sản xuất như: Khấu hao máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà xưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các phân xưởng như: Chi phí điện nước,
chi phí điện thoại
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các loại sau:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số khi thay
đổi về khối lượng hoạt động, nó tỉ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động,
nhưng chi phí tính cho một đơn vị không thay đổi. Thuộc loại chi phí này có chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Biến phí gồm các biến

phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc,
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí không thay đổi về tổng số khi
thay đổi về khối lượng hoạt động, nhưng chi phí tính cho một đơn vị khối lượng
lại thay đổi. Có nhiều loại định phí như: Định phí tuyệt đối, định phí tương đối,
10
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
định phí bắt buộc, định phí tuỳ ý. Thuộc loại này có chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí vừa mang yếu tố biến phí lại vừa mang yếu
tố định phí.
 Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương: bao gồm tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ (%) quy
định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa được phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ngoài các cách phân loại trên, ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác như: Theo mối quan hệ giữa chi phí và các
khoản mục thuộc Báo cáo tài chính; theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh; theo mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;

theo thẩm quyền ra quyết định Tuỳ theo tình hình cụ thể cũng như yêu cầu của
việc quản lý mà doanh nghiệp áp dụng cách phân loại chi phí theo một mối quan
hệ nào đó để thuận tiện cho việc quản lý cũng như định hướng phát triển của
doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán trong chi phí sản xuất :
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý :
11
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Nghiên cứu hướng tiết kiệm chi phí, tổ chức thực hiện kế toán chi phí
trong doanh nghiệp được tốt hơn .Căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng ,doanh
nghiệp cần áp dụng một số phương pháp chủ yếu sau :
- Một là : Tận dụng đến mức cao nhất khả năng của TSCĐ.Trong doanh nghiệp
sản xuất ,TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật thể hiện năng lực và trình độ kinh
doanh sản xuất trong doanh nghiệp. Bảo dưỡng và sử dụng tốt TSCĐ,trước hết
khai thác hết công suất của những máy móc chủ yếu , có ý nghĩa quyết định đến
việc tăng năng suất lao động ,tiết kiệm chi phí tăng thu nhập cho doanh
nghiệp .Khai thác hết khả năng cả TSCĐ chính là phát triển sản xuất kinh doanh
theo chiều sâu của nó.
- Hai là : tăng năng suất lao động ,tăng hiệu suất công tác ,tiết kiệm quỹ lương
giẩm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị sản xuất.
Muốn vậy phải thường xuyên cải tiến công tác tổ chức và quản lý lao
động , chăm lo đời sống vật chất và văn hóa lao động ,không ngừng nâng cao tay
nghề ,trình độ kĩ thuật,nghiệpvụ chuyên môn ,tôn trọng kỷ luật lao động.Khuyến
khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật,thực hiện tốt chế độ tiền
lương ,thưởng nhằm thúc đẩy năng suất lao động.
Cần chú ý chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm còn phụ hoặc
công tác giảm xuống nhiều hay ít còn phụ thuộc phụ thuộc vào mối quan hệ tăng
năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương trung bình .Bơi vậy khi xây dựng
và quản lý quỹ lương cần quán triệt quy tắc : Tốc độ năng suất lao động phải

nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
- Ba là : Tiết kiệm vật tư sử dụng . Vật tư sử dụng cho sản xuất bao gồm
nhiều loại :vật liệu ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế …chi phsi vật tư là chi phí cơ
bản chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất doanh nghiệp.Tiết kiệm
hao phí vật tư có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp .Doanh nghiệp phải tiết kiệm hợp lí chi phí vật tư trong tất cả các
khâu : cung cấp ,bảo quản,sử dụng vật tư.
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp . Phấn đấu tiết kiệm chi phí là một việc làm cần
thiết giúp hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và
tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán :
12
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao đông, tiền vốn một cách
tiết kiệm, có hiệu quả, từ đó tạo điều kiện phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về và giá thành sản
phẩm phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan
hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là
tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tượng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công

rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2 . Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán việt nam
• Theo quy định VAS 01 ; Chuẩn mực chung
+ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng , chi phí quản lý
doanh nghiệp chi phí lãi tiền vay và các khoản chi phí lien quan đến hoạt động
cho các bên sử dụng tài sản sinh ra lợi tức , tiền bản quyền…. những chi phí này
13
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
phát sinh dưới dạng tiền gửi và các khoản tương đương tiền , hàng tồn kho,khấu
hao máy móc.thiết bị.
+ Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi nhuận kinh tế trong tương lai
có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí vay phải
được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Các chi phí sản xuất được ghi chép trong báo cáo kết quả kinh doanh
phải tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Một khoản CPSX được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

• Theo VAS 02 Hàng tồn kho :
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kì phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Khi bán hàng tồn kho,giá gốc của hàng tồn kho đã ban được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì phù hợp với doanh thu lien quan đến chứng
từ ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuôi snieen độ kế toán năm nay lơn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước , các khoản hao hụt,mất mát của
hàng tồn kho sau kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân
gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ , được ghi nhận là chi phí sản
xuất , kinh doanh trong kì.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước , thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
giá chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Các tài khoản thuộc loại 6 dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh,
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ); phản ánh giá
trị hàng hoá, vật tư mua vào, trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
14
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
bán ra; phản ánh chi phí tài chính; phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp của cácdoanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành và các
thành phần kinh tế.
HẠCH TOÁN LOẠI TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY
ĐỊNH SAU
1. Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế toán chỉ có thể áp dụng một trong hai

phương pháp hạch toán hàng tồn kho, hoặc phương pháp kê khai thường xuyên,
hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp
hạch toán hàng tồn kho nào để áp dụng tại doanh nghiệp, thì phương pháp đó
phải được áp dụng nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán.
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Cuối kỳ
kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định giá trị thành phẩm, hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở kết quả kiểm kê xác định giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, và trị giá vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ để xác định
trị giá vật tư, hàng hoá xuất sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và trị
giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
3. Đối với các tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ như Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” (Theo phương pháp kê khai thường xuyên), Tài khoản 631 “Giá
thành sản xuất” (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) thì ngoài việc hạch toán
tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, tổ,
đội sản xuất, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ,
Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán
trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tưới
tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một
15
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
lần thu hoạch nhiều lần, thì trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản
tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp
cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
Loại Tài khoản 6 - Chi phí sản xuất, kinh doanh có 10 tài khoản, chia
thành 4 nhóm:
Nhóm Tài khoản 61 có 1 tài khoản:
- Tài khoản 611 - Mua hàng
• Nhóm Tài khoản 62 có 4 tài khoản:

- Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp;
- Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công;
- Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
• Nhóm Tài khoản 63 có 3 tài khoản:
- Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất;
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán;
- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
• Nhóm Tài khoản 64 có 2 tài khoản:
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng;
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó
là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc
phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa
điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp
theo đó.
16
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên
quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động,
đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của

doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Các phương pháp tập hợp chi phí là cách thức để tính toán xác định chi
phí sản xuất có liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ yêu
cầu tính giá thành sản phẩm. Nội dung chi phí sản xuất sẽ quy định phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất và ngược lại , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
khoa học và đúng đắn sẽ làm cho việc tập hợp chi phí sản xuất đựoc đầy đủ và
kịp thời
- Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm : phương pháp này áp dụng
ở doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt . theo
phương pháp này , các tài khoản chi phí sản xuất được mở chi tiết theo từng
loại sản phẩm.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công nghệ: áp dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất theo dây chuyền công nghệ phức tạp, liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều công đoạn chế biến, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai
đoạn công nghệ. Theo phương pháp này, các tài khoản chi phí sản xuất được mở
chi tiết theo từng giai đoạn công nghệ.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo từng đơn vị sản xuất: Đối với phương
pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất và
trong đơn vị sản xuất các chi phí sản xuất lại được chi tiết theo từng loại chi phí
hoặc chi tiết sản phẩm.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo từng đơn hàng, mỗi đơn hàng có một đặc điểm riêng biệt
theo yêu cầu của khách hàng.
17
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Ngoài ra có các phương pháp như: tập hợp chi phí theo chi tiết, theo bộ
phận sản phẩm.

Các phương pháp này có nội dung và cách thức phụ thuộc vào phương
pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
1.2.2.2 kế toán chi phí sản xuất
a) Chứng từ kế toán :
Một số chứng từ kế toán khác mà công ty sử dụng trong quá trình hoạt
động sản xuất:
Đơn giá tiền lương sản phẩm để tính giá sản phẩm tương ứng với từng loại
sản phẩm như: giầy bata, giầy cao cổ, giầy thấp cổ
Hối phiếu ngân hàng để thanh toán với khách hàng nước ngoài.
Biên bản khiếu nại về sản phẩm nhập kho xuất kho.
Thông báo đơn hàng: sau khi phòng sản xuất kinh doanh nhận được thông
tin về đơn hàng, phòng sẽ trình một thông báo về đơn hàng gửi ban lãnh đạo
công ty.
Lệnh sản xuất: sau khi quyết định nhận đơn đặt hàng, bộ phận kế hoạch
điều độ sẽ ra một lệnh sản xuất gửi tới tất cả các phân xưởng để thực hiện hợp
đồng đó.
- Kế hoạch sản xuất ngày, kế hoạch sản xuất tuần, kế hoạch sản xuất tháng
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh,
kế toán sử dụng tài khoản 621 - “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 -“chi phí nhân công trực tiếp’’
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trưòng hợp phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức
như: phân bổ theo chi phí NVLTT, hay theo định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng Tài khoản “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
18

SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C







 


! "#




 $

%
 &
' ()
* + , ,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục
chi phí gần giống như phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên
các tài khoản:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản

phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
b) Vận dụng chứng từ kế toán :
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
i. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị của chúng thường chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm vì thế
trong quản lý chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa lớn trong việc quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường được xây dựng thành
định mức chi phí và được tổ chức quản lý theo định mức.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh,
kế toán sử dụng tài khoản 621 - “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
* Nội dung và kết cấu TK 621
Bên Nợ: phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp được , kế toán xác định chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp sủ dụng trong kỳ :
19
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
-./0 -10. -./0
#234 "#567! "8679:
- 8 08
.;.8<<.
3=>238#567! "8679:
-./;

-1<0
-.<<
-; 8< <<1?
- @AB:CDEF'=GH:IJGK)
-LM$GHNB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát trên sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kê khai thường xuyên
ii. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bao gồm
các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp tiền độc hại, làm thêm
giờ Ngoài ra còn có các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
20
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
-<<;
-L
=GH:IJGK
-100
-./;
-<</
-1<0
-<<O
>GP'Q"GP)77R4
>GP'Q"GP)77R4
GS5>GPTUVR4
FE4E8FEW8
FE8-XYZ
5>GPVR4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
công đoàn là các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp được
tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 -“chi phí nhân công trực tiếp’’
* Nội dung và kết cấu của tài khoản 622 :
Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh bao gồm tiền lương,
tiền công lao động và các khoản tiền trích trên lương theo quy định.
Bên Có: kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí có liên quan.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:



Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường
xuyên
iii. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất ngoài các chi phí rtực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền.
21
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
-./0
-1<0
-./<'.;080;0)
[=Z
=3%

-<<;8<<O
XR42GH[\3=BD
-10]
-./;
R4[\
M$GH
^
-0.;80;08<</
" ^
XGS877
- 8 08.;.
X=Q: B8
_5>
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trưòng hợp phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức
như: phân bổ theo chi phí NVLTT, hay theo định mức chi phí sản xuất chung.
* Nội dung kết cấu của TK 627
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, bộ phận
phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện trên sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán chi phí SXC theo phương pháp kê khai thường xuyên
iv. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
22
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C

- 8 08<<. -./0 -10.
3HX

-.<<
-<<;8<<O
-100
3HX
5
55
-./;
-L`[\ $
-.<O8./0
7B:7:BB
55
-.//
3RXBB
55
-./]
RXBBa

55
-1<0
RXBB5
-L`[\X $
55
-./080.;
-10]
3HXR4
55
-LXR4

GH[\
55
-LXR4$=B=$
55
-.<<
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Cuối kỳ kế toán, sau khi tập hợp chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627 kế
toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn bộ chi
phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các sản phẩm, công việc lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng Tài khoản “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
Nội dung và kết cấu của TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVLTT, Chi phí
NCTT, chi phí SXC)
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí trong kỳ (nếu có)
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Số dư bên Nợ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ .
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp được khái quát
theo sơ đồ sau :
23
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
-1
-10.

6
-L

 $
55
-./;
-1<.
-L
R4^^ 
-L
R4^^ $
55
-<<;8<<O
-100
3H
[25
-L
 $
55
- 80.;8?
-10]
3H
67! " 
-L
R4GH[\
55
-.<O8O 8
7B:
7:B
-1<0
- @AB
RX67! "
BB

- @AR42GH[\
55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục
chi phí gần giống như phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên
các tài khoản:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Kết cấu và nội
dung TK 631 như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ sau
24
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C
IM
,X 38! "?
,EYDD?
,F75>GP?
,F7N=B[\-ERY
R\b c

F7\HIM#
R\8d
5
-10.8100810]8./;?
3e6\
FB
F7\H5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
c) Sổ kế toán :
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Đây là hình thức kế toán trực tiếp, kế toán đơn giản bởi đặc trưng về số
lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ cũng như đặc trưng về trình tự hạch hoán. Các
nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ nhật ký sổ cái, phần sổ cái được thể
hiện trên các TK 621, 622, 627, 154, hoặc TK 631.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, thích hợp với các
đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế, nội dung hoạt động kinh tế đơn giản,
sử dụng ít tài khoản, số người làm kế toán ít.
- Nhược điểm: không áp dụng được cho các đơn vị kế toán có quy mô vừa
và lớn, số nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, hoạt động phức tạp phải sử dụng
nhiều tài khoản
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
1
Ghi chú : ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu, kiểm tra
25
SVTH: Phạm Văn Thái Lớp: SB15C

×