Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích lợi nhuận tại công ty đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.48 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây không ít
ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước trong đó có Việt Nam. Tính chất
nghiêm trọng và phức tạp của nó đã tác động đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong
nền kinh tế. Trong đó một trong những ngành chịu tác động nặng nề nhất là ngành
xây dựng. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập WTO, ngành xây dựng sẽ bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi sự cạnh tranh với vật liệu nhập khẩu và nguồn nhân lực đến từ
các nước khác nhất là ở các dự án đấu thầu quốc tế. Vậy các doanh nghiệp xây dựng
Việt Nam sẽ phải làm gì để vươn lên, để phát triển trong thời kỳ khủng hoảng ? Bên
cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách tài khóa, tiền tệ, doanh
nghiệp phải tự thay đổi mình để vượt lên suy thoái kinh tế, phải biết tận dụng tốt
những thời cơ có một không hai trong khủng hoảng kinh tế để vươn lên phát triển
mạnh mẽ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh hợp lý, đảm bảo tiết kiệm chi phí ở mức tối thiểu và lợi nhuận thu được
là tối đa trong phạm vi nguồn lực của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã được
gần 20 năm, DETOURPRO đã tạo lập được chỗ đứng nhất định trên thị trường xây
dựng tại Việt Nam. Công ty đã khẳng định tên tuổi của mình qua : tham gia tư vấn
và thiết kế công trình Bệnh viên Trung ương quân đội 108, Biệt thự Vàng tại quân
Tây Hồ, Hà Nội…Tuy nhiên, cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty, nhất là vấn đề lợi nhuận. Qua quá
trình thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác phân tích lợi nhuận của công ty
còn tồn tại một số hạn chế dẫn đến việc chưa tìm ra nguyên nhân và đưa ra được
những biện pháp thực sự hiệu quả giúp tăng lợi nhuận của công ty. Nhận thức được
tính cấp thiết của vấn đề và qua nghiên cứu thực tiễn em lựa chọn đề tài “ Phân tích
lợi nhuận tại công ty đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPRO”.
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
i
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN


Sau khi đã có được các kiến thức cơ sở ngành kế toán đã được học tại
trường Đại học Thương Mại, em đã có cơ hội thực tập tại công ty DETOURPRO.
Quá trình thực tập tại các cơ quan, doanh nghiệp giúp cho em ứng dụng được các
kiến thức và kỹ năng đã được học từ các học phần vào thực tế của đơn vị thực tập
nhằm củng cố kiến thức và những kỹ năng đã học, đồng thời giúp em hiểu sâu hơn
các hoạt động kế toán diễn ra trong thực tế. Đợt thực tập cũng góp phần giúp bản
thân em rèn luyện kỹ năng giao tiếp và tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp với đơn vị thực
tập.
Để hoàn thành bài khóa luận này em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo hướng dẫn là TS.Tạ Quang Bình cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban
lãnh đạo công ty cũng như các cô, chú, anh, chị ở các bộ phận của công ty. Em xin
chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị
trong công ty và sự hướng dẫn, đóng góp của thầy giáo để em hoàn thành tốt đợt
thực tập này.

Do kiến thức còn hạn hẹp, kiến thức thực tế ít nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các cô, chú,
anh, chị hướng dẫn trong công ty cũng như nhưng góp ý của thầy giáo để bài khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
ii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.1. Về góc độ lý thuyết 1
Đối với chủ doanh nghiệp 1
1.1.1.2. Đối với nhà đầu tư 1
1.1.1.3. Đối với ngân hàng, các nhà cho vay 2
1.1.1.4. Đối với người lao động 2
1.1.2. Về góc độ thực tiễn 2
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 2
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 3
2.1. Hệ thống hóa lý luận 3
2.2. Phân tích thực trạng 3
2.3. Đưa ra giải pháp 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm 4
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 4
4.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 5
4.2. Phương pháp phân tích số liệu 5
4.2.1. Phương pháp so sánh 5
4.2.2. Phương pháp cân đối 5
4.2.3. Phương pháp chỉ số, hệ số, tỷ lệ, tỷ suất 5
4.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn 6
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN 7
VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 7
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
iii

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lợi nhuận 7
1.1.1.1. Lợi nhuận 7
1.1.1.2. Lợi nhuận gộp 8
1.1.1.3. Lợi nhuận trước thuế 8
1.1.1.4. Lợi nhuận sau thuế 8
1.1.1.5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 8
1.1.1.6. Lợi nhuận khác 9
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan 9
1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan 9
1.1.2.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lợi nhuận 10
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận 11
1.1.2.4. Mục đích của việc phân tích lợi nhuận 12
1.1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng phân tích lợi nhuận 13
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận 13
1.2.1. Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành 13
1.2.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 14
1.2.1.2. Phân tích lợi nhuận khác 14
1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp 14
1.2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu đến sự biến động lợi nhuận của doanh
nghiệp 14
1.2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu chi phí đến sự biến động lợi nhuận 15
1.2.3. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận 15
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY DETOURPRO 17
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến lợi nhuận của công ty. 17
2.1.1. Một số nét khái quát về công ty đầu tư phát triển công trình du lich DETOURPRO 17
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty DETOURPRO 17
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 18

2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán 18
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty DETOURPRO 19
19
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty DETOURPRO 20
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 20
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và năm 2011 21
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
iv
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến tình hình lợi nhuận của công ty DETOURPRO
21
2.1.2.1. Các nhân tố khách quan bên ngoài doamh nghiệp: 22
2.1.2.2. Các nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp 26
2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty DETOUPRO 28
2.2.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp 28
2.2.2. Kết quả điều tra phỏng vấn 31
2.2.3.Phân tích dữ liệu thứ cấp tại công ty DETOURPRO 33
2.2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành 33
Bảng 2.2: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận công ty theo nguồn hình thành 33
2.2.3.2. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh 35
Bảng 2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận công ty theo hoạt động kinh doanh 36
2.2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty 37
2.2.3.4. Phân tích lợi nhuận khác tại công ty 39
Bảng 2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác tại công ty trong năm 2011-2012 39
2.2.3.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận tại công ty 39
Bảng 2.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận tại công ty năm 2011-2012 40
2.2.3.6. Phân tích một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 40
Bảng 2.6. Phân tích một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tại công ty 41
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH DU LỊCH DETOURPRO 43

3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích lợi nhuận tại công ty ETOURPRO 43
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 43
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân được phát hiện qua quá trình nghiên cứu .44
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty DETOURPRO 46
3.2.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty 46
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường 46
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn 47
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch và quản lý thu chi trong công ty 48
3.2.1.4. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 49
3.2.2. Một số kiến nghị của công ty nhằm gia tăng lợi nhuận 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
v
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.1. Về góc độ lý thuyết 1
Đối với chủ doanh nghiệp 1
1.1.1.2. Đối với nhà đầu tư 1
1.1.1.3. Đối với ngân hàng, các nhà cho vay 2
1.1.1.4. Đối với người lao động 2

1.1.2. Về góc độ thực tiễn 2
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận 2
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 3
2.1. Hệ thống hóa lý luận 3
2.2. Phân tích thực trạng 3
2.3. Đưa ra giải pháp 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm 4
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 4
4.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 5
4.2. Phương pháp phân tích số liệu 5
4.2.1. Phương pháp so sánh 5
4.2.2. Phương pháp cân đối 5
4.2.3. Phương pháp chỉ số, hệ số, tỷ lệ, tỷ suất 5
4.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn 6
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN 7
VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 7
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
vi
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lợi nhuận 7
1.1.1.1. Lợi nhuận 7
1.1.1.2. Lợi nhuận gộp 8
1.1.1.3. Lợi nhuận trước thuế 8
1.1.1.4. Lợi nhuận sau thuế 8

1.1.1.5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 8
1.1.1.6. Lợi nhuận khác 9
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan 9
1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan 9
1.1.2.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lợi nhuận 10
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận 11
1.1.2.4. Mục đích của việc phân tích lợi nhuận 12
1.1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng phân tích lợi nhuận 13
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận 13
1.2.1. Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành 13
1.2.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 14
1.2.1.2. Phân tích lợi nhuận khác 14
1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động lợi nhuận của doanh nghiệp 14
1.2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu đến sự biến động lợi nhuận của doanh
nghiệp 14
1.2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu chi phí đến sự biến động lợi nhuận 15
1.2.3. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận 15
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY DETOURPRO 17
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến lợi nhuận của công ty. 17
2.1.1. Một số nét khái quát về công ty đầu tư phát triển công trình du lich DETOURPRO 17
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty DETOURPRO 17
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 18
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán 18
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty DETOURPRO 19
19
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty DETOURPRO 20
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 20
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và năm 2011 21
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình

vii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến tình hình lợi nhuận của công ty DETOURPRO
21
2.1.2.1. Các nhân tố khách quan bên ngoài doamh nghiệp: 22
2.1.2.2. Các nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp 26
2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty DETOUPRO 28
2.2.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp 28
2.2.2. Kết quả điều tra phỏng vấn 31
2.2.3.Phân tích dữ liệu thứ cấp tại công ty DETOURPRO 33
2.2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành 33
Bảng 2.2: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận công ty theo nguồn hình thành 33
2.2.3.2. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh 35
Bảng 2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận công ty theo hoạt động kinh doanh 36
2.2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty 37
2.2.3.4. Phân tích lợi nhuận khác tại công ty 39
Bảng 2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác tại công ty trong năm 2011-2012 39
2.2.3.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận tại công ty 39
Bảng 2.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận tại công ty năm 2011-2012 40
2.2.3.6. Phân tích một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 40
Bảng 2.6. Phân tích một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tại công ty 41
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH DU LỊCH DETOURPRO 43
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích lợi nhuận tại công ty ETOURPRO 43
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 43
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân được phát hiện qua quá trình nghiên cứu .44
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty DETOURPRO 46
3.2.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty 46
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường 46
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn vốn 47

3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch và quản lý thu chi trong công ty 48
3.2.1.4. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 49
3.2.2. Một số kiến nghị của công ty nhằm gia tăng lợi nhuận 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
viii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty DETOURPRO

Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty DETOURPRO Error: Reference source not
found
Error: Reference source not found
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
ix
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLDA Quản lý dự án
KT Kiến trúc
TC - HC Tổ chức – Hành chính
TC - KT Tài chính – Kế toán
KH - TH Kế hoạch – Tổng hợp
KD & PT Kinh doanh và phát triển
VNĐ Việt Nam đồng
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
QLDN Quản lý doanh nghiệp

NĐ-CP Nghị định-Chính phủ
LN Lợi nhuận
TSCĐ Tài sản cố định
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
x
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Về góc độ lý thuyết
Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất luôn mong
muốn số tiền bỏ ra là ít nhất nhưng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa sau khi trừ
đi các khoản chi phí là cao nhất. Phần tiền chênh lệch mà doanh nghiệp nhận được
sau khi đã trừ đi chi phí liên quan chính là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là một trong
những chỉ tiêu hàng đầu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận cũng là mục tiêu cao nhất mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Do vậy,
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận là nhu cầu
cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn là nhu cầu đối với các đối
tượng có liên quan khác như nhà đầu tư, các ngân hàng, và cả với người lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì sẽ lợi nhuận sẽ tăng đều và ổn định.
Ngược lại nếu hoạt động kinh doanh không thuận lợi thì lợi nhuận có xu hướng
giảm.
Lợi nhuận không những đảm bảo cho việc duy trì sản xuất mà còn tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao uy
tín, vị thế của mình trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai
trò của lợi nhuận nên các doanh nghiệp luôn luôn tìm cho mình những cách thức,
giải pháp riêng để tối đa hóa lợi nhuận. Một trong những giải pháp hiệu quả được

nhiều doanh nghiệp lựa chọn là phân tích lợi nhuận.
1.1.1.2. Đối với nhà đầu tư
Tăng lợi nhuận không chỉ là mục tiêu của doanh nghiệp kinh doanh mà còn là
mục tiêu của nhà đầu tư. Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, lợi nhuận tăng thì số tiền
mà nhà đầu tư được hưởng từ việc bỏ vốn đầu tư cũng tăng lên. Do vậy các nhà đầu
tư cũng rất quan tâm đến công tác phân tích lợi nhuận bởi kết quả phân tích sẽ giúp
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
họ đánh giá tình hình lợi nhuận , khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư. Đó là căn cứ quan trọng để giúp họ đưa ra quyết định đầu tư
vào doanh nghiệp đó hay không.
1.1.1.3. Đối với ngân hàng, các nhà cho vay
Lợi nhuận tăng sẽ đảm bảo khả năng thu hồi các khoản cho vay của người cho
vay và giúp cho người cho vay có được khoản thu nhập từ việc cho doanh nghiệp
vay vốn. Từ đó ta có thể thấy, phân tích lợi nhuận là rất cần thiết đối với các ngân
hàng, các nhà cho vay vì nó giúp người cho vay nhận biết nhu cầu vay và khả năng
trả nợ vay của khách hàng từ đó đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay
không.
1.1.1.4. Đối với người lao động
Lợi nhuận doanh nghiệp tăng là điều kiện đảm bảo cho người lao động được
hưởng đầy đủ các khoản lương, thưởng, các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội…và có điều kiện nâng cao tay nghề, làm việc trong môi trường thuận lợi hơn.
Người lao động cũng rất quan tâm đến kết quả phân tích lợi nhuận bởi nó phản ánh
được tình hình kinh doanh thực tế và triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Từ đó người lao động sẽ quyết định có nên tiếp tục gắn bó với doanh
nghiệp không.
1.1.2. Về góc độ thực tiễn
Trong những năm gần đây, cùng với tác động của các yếu tố bên ngoài như
yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật…và những hạn chế còn tồn tại bên trong công

ty đã khiến hoạt động kinh doanh của công ty chưa đạt được hiệu quả. Các số liệu
về lợi nhuận giảm sút chính là sự thể hiện rõ nhất cho tình hình công ty. Yêu cầu
cấp bách hiện nay đặt ra là công ty phải tìm ra giải pháp tăng lợi nhuận để tiếp tục
duy trì hoạt động kinh doanh và chi trả các khoản lương, thuế và chi phí vay vốn.
Muốn vậy công ty phải nghiêm túc thực hiện phân tích lợi nhuận có hiệu quả.
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp nhận
thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận, cơ cấu
tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, sô chênh
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lệch tăng giảm, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, những gì đã làm và chưa làm
được trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh. Từ đó kịp thời đưa ra biện pháp
trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
2.1. Hệ thống hóa lý luận
Làm rõ và xây dựng được một hệ thống các lý thuyết liên quan đến vấn đề lợi
nhuận và phân tích lợi nhuận. Trong đó phải làm nổi bật các vấn đề sau:
Nêu rõ bản chất của lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
Các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích lợi nhuận
Các nhân tố tác động đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận.
2.2. Phân tích thực trạng
Kết thúc quá trình thu thập, xử lý các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan
đến thực trạng lợi nhuận và phân tích lợi nhuận của công ty bài khóa luận phải:
Đánh giá được tình hình thực hiện lợi nhuận và phân tích lợi nhuận tại công ty
DETOURPRO.
Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao lợi nhuận và công tác phân
tích lợi nhuận tại công ty.
Rút ra được các kết luận quan trọng, phát hiện các vấn đề trong khi nghiên cứu

về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận tại công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận.
2.3. Đưa ra giải pháp
Xây dựng được hệ thống giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế về nguồn
lực, khả năng tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của công ty để nhanh chóng
đưa công ty thoát khỏi tình trạng suy giảm lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện tại công ty đầu tư phát triển công trình du lịch
DETOURPRO nhằm đánh giá chính xác tình hình lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
của công ty hiện nay thì đề tài sử dụng các số liệu nghiên cứu về lợi nhuận trong 2
năm 2011-2012. Các dự báo và kiến nghị về giải pháp được áp dụng trong khoảng
thời gian từ 2013-2014.
Khóa luận tập trung nghiên cứu về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận về các vấn
đề lý thuyết có liên quan và những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao lợi nhuận. Về
thực tiễn, đề tài đi sâu vào thực trạng lợi nhuận và tình hình thực hiện việc phân
tích lợi nhuận, những ưu điểm và hạn chế trong công tác phân tích lợi nhuận tại
công ty từ đó đưa ra giải pháp khắc phục.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá đầy đủ và toán diện tình hình lợi nhuận thực tế tại công ty
DETOURPRO em sử dụng kết hợp các phương pháp thu thập và phân tích số liệu
như sau: Để thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu
ta có thể thực hiện thông qua các phương pháp sau:
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Sau khi đã xác định rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, ta tiến hành thiết lập
phiếu điều tra dưới dạng hệ thống các câu hỏi theo những nội dung xác định có liên

quan đến vấn đề đang nghiên cứu đó là phân tích lợi nhuận tại công ty
DETOUPRO. Phương pháp này cho phép người hỏi thăm dò được ý kiến đồng loạt
của nhiều người, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, lại khó có thể kiểm tra đánh giá được
độ chuẩn xác của các câu trả lời, tỷ lệ thu hồi phiếu không cao.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phương pháp dùng hệ thống các câu hỏi miệng để người phỏng vấn trả lời
nhằm thu được các thông tin nói lên nhận thức, quan điểm, thái độ mang tính cá
nhân của người được phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp là người hỏi và người
trả lời trực tiếp gặp nhau nên tạo ra những điều kiện để điều tra viên có cơ hội kết
hợp phỏng vấn với quan sát kỹ đối tượng, đồng thời có thể phát hiện nhanh chóng
những sai sót và uốn nắn kịp thời. Do đó kết quả phỏng vấn mang tính chính xác
khá cao. Đối tượng điều tra là các cán bộ quản lý, nhân viên phòng kinh doanh và
khách hàng của công ty.
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
4.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp thu thập thông tin thông qua các nguồn tài liệu sẵn có
như sách báo, tạp chí, internet, các báo cáo, các báo cáo kết quả kinh doanh hàng
năm, bảng cân đối kế toán của công ty, và một số báo cáo trong các văn bản kinh
tế, xã hội khác.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Là việc đối chiếu các số liệu thống kê đã thu thập được qua các năm, đối chiếu
các chỉ tiêu, con số từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá về tình hình lợi nhuận của
công ty từ đó xây dựng các giải pháp, chiến lược phát triển nhằm nâng cao lợi
nhuận.
4.2.2. Phương pháp cân đối
Trong các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu
liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ cân

đối trong doanh nghiệp bao gồm: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt. Khi phân tích
một chỉ tiêu có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập
công thức cân đối, thu thập số liệu, áp dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác
định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
4.2.3. Phương pháp chỉ số, hệ số, tỷ lệ, tỷ suất
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu lợi nhuận có một
hoặc nhiều yếu tố khác nhau. Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so
sánh của một chỉ tiêu ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh giữa kỳ báo
cáo và kỳ gốc.
Phương pháp tính hệ số: hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ
thuộc lẫn nhau. Trong bài khóa luận còn sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm
(là chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch so với kỳ trước) và phương pháp
tính tỷ trọng (là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng
thể).
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
4.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp được áp dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với
các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ và được thể hiện bằng các
công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự thay đổi của nhân tố
ảnh hưởng (biến số) thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích (hàm số).
Phương pháp phân tích liên hoàn giúp ta đánh giá được mức độ và tính chất ảnh
hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu.
Nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn: phương pháp thay thế liên hoàn
cho phép thu nhận một dãy số những giá trị điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn
các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Số lượng nhân
tố bằng số lượng giá trị điều chỉnh. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán riêng biệt.

Kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị kỳ gốc hay giá trị thay thế lần trước
sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến đối tượng phân tích. Nếu số
chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng và ngược lại. Khi thay thế một nhân tố
phải giữ các nhân tố khác không đổi . Các nhân tố thay đổi phải được sắp xếp trong
công thức tính toán theo một trình tự hợp lý.
Các phương pháp khác có thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp các chỉ số và số liệu đã thống kê,
tính toán được từ đó đưa ra các kết luận khái quát về tình hình lợi nhuận tại doanh
nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài các phần tóm tắt, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ bộ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt luận văn có kết cấu như sau:
Phần mở đầu
Chương I :Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
Chương II :Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty DETOURPRO
Chương III :Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại
công ty đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPRO.
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
1.1. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lợi nhuận
1.1.1.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận đã xuất hiện từ rất lâu cùng với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hóa. Có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận đứng từ những góc độ xem xét
khác nhau.
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự
trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt, như chiến tranh. Những người theo chủ

nghĩa trọng thương cho rằng không một người nào thu được lợi mà không làm thiệt
kẻ khác. Trao đổi phải có một bên thua để bên kia được.
Theo Adam Smith, lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của
lao động, là một trong những nguồn gốc đầu tiên của thu nhập cũng như của mọi
giá trị trao đổi. Ông cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động
công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận do toàn bộ tư bản đẻ ra.
K.Marx cho rằng giá trị thặng dư (hay chính là một bộ phận của giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không) đã được vật hóa thì gọi là lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khái niệm lợi nhuận ngày càng được
mở rộng và hoản thiện.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp
phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản
chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được với các khoản chi phí phát sinh để có
được thu nhập đó trong một khoảng thời gian nhất định. (Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp thương mại PGS.TS Lê Thị Kim Nhung, Đại học Thương Mại, xuất
bản năm 2012, trang 71)
Dưới góc độ kế toán, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ trước
khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo qui định của chuẩn mực kế
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
toán và chế độ kế toán.(Chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hành
và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC)
Tóm lại, có nhiều cách định nghĩa, quan niệm khác nhau về lợi nhuận nhưng
nói chung ta có thể hiểu:
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ,là một
chỉ tiêu mà hầu hết mọi doanh nghiệp đều trông đợi.
1.1.1.2. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các

khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế xuất khẩu, và trừ đi giá vốn hàng bán.
1.1.1.3. Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế : là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đây là một chỉ tiêu dung để đánh giá, phản ánh rõ ràng khả năng thu được lợi
nhuận của công ty từ đó giúp các nhà đầu tư dễ dàng so sánh các công ty với nhau.
1.1.1.4. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế : là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế dung để trích lập các quỹ của doanh
nghiệp như quỹ đầu tư phát triển,quỹ khen thưởng phúc lợi…
1.1.1.5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động bán
hàng; cung cấp dịch vụ, và các khoản chênh lệch thu được từ hoạt động tài chính,
qua đó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu
này được tính trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
Khoản chênh lệch thu được từ hoạt động tài chính: là khoản thu được từ các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch thu được từ hoạt động tài
chính phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính tại công ty. Chỉ tiêu này được tính
bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh tương ứng từ
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
hoạt động này. Khoản chênh lệch thu được từ hoạt động tài chính bao gồm các
khoản từ hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn; cho thuê tài sản; cho vay vốn; bán ngoại tệ; chênh lệch lãi tiền
gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng và lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư khác.
1.1.1.6. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: là các khoản lợi nhuận không dự tính được hoặc có dự tính

trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Các khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan
đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
Doanh thu: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ giá trị của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua với số lượng lớn theo
thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua hàng.
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà người bán giảm giá hàng bán cho người
mua do sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, không đúng qui cách theo quy định của
hợp đồng kinh tế.
DT hàng bán bị trả lại: phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại do
việc giao hàng không đúng chủng loại, qui cách, hàng bị kém, mất phẩm chất.
Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ (bao gồm thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu)
“ Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ”.(Giáo trình Kế
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
toán tài chính, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa Đại học Thương
Mại xuất bản năm 2010, trang 250).
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động

đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
“ Chi phí tài chính là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính như tiền lãi vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên
doanh, liên kết, chi phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán…”.(Giáo trình
Kế toán tài chính, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa Đại học
Thương Mại xuất bản năm 2010, trang 254).
“ Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ”. (Giáo trình Kế toán tài chính, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị
Hòa Đại học Thương Mại xuất bản năm 2010, trang 258).
“ Chi phí quán lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong
quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên
quan đến toàn doanh nghiệp”.(Giáo trình Kế toán tài chính, chủ biên TS. Nguyễn
Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa Đại học Thương Mại xuất bản năm 2010, trang 258).
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường, các khoản doanh thu ngoài
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm thu nhập
từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản,
thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền được phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng…
Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu trong kỳ – Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ
Trong đó:
Tổng doanh thu trong kỳ: là biểu hiện bằng tiền của các giá trị các lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
10

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về các yếu
tố có liên quan đến sức lao động, vật chất và các yếu tố khác phục vụ cho hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra như chúng ta đã biết, chỉ tiêu lợi nhuận phụ thuộc vào tổng giá trị thu
được từ việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng có thể tổng hợp từ lợi nhuận
được hình thành từ các nguồn khác nhau.
LN từ hoạt động SXKD = Tổng DT BH và CCDV – Các khoản giảm trừ DT
– Giá vốn hàng bán + DT hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng
– Chi phí quản lý doanh nghiệp.
LN khác = Thu nhập khác – CP khác.
Xác định lợi nhuận gộp:
LN gộp về BH và CCDV = DT thuần về BH và CCDV – Trị giá vốn hàng bán
DT thuần về BH và CCDV = DT BH và CCDV – Các khoản giảm trừ DT
Xác định lợi nhuận trước thuế:
LN trước thuế = LN hoạt động SXKD + LN khác
Xác định lợi nhuận sau thuế:
LN sau thuế = LN trước thuế × (1 – thuế suất thuế TNDN)
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
a) Đối với nền kinh tế: doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế. Mỗi một doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả, hoàn thành mục tiêu lợi nhuận sẽ có tác dụng thúc đẩy
toàn bộ nền kinh tế ngày càng phát triển. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước
phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển
hơn nữa.
b) Đối với Nhà nước: Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà
nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó đảm bảo nguồn lực tài

chính cho nền kinh tế quốc dân, củng cố an ninh quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý
hành chính.
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
c) Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp. . Nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh
đúng đắn, biết sử dụng nguồn lực hợp lý, không ngừng cải tiến công nghệ góp phần
hạ thấp chi phí, giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ trực tiếp tăng lên. Ngược lại,
nếu làm ăn không hiệu quả; giá thành, chi phí tăng hơn nhiều so với doanh thu sẽ
trực tiếp làm giảm lợi nhuận. Việc hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận còn là một trong
những căn cứ cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang được duy trì ổn
định, vững chắc
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là tiêu chí cơ bản để đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn thực hiện
chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp đó
phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới dây chuyền công nghệ, thực hiện tốt các mặt
hoạt động kinh doanh và hoàn thành chu trình mục tiêu lợi nhuận.
Ngoài ra, lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để doanh nghiệp tiến hành tái sản
xuất mở rộng ( mở rộng qui mô, lĩnh vực kinh doanh), là điều kiện để củng cố thêm
sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Thật vậy, lợi nhuận của doanh
nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể
tham gia liên doanh …phần còn lại sẽ được doanh nghiệp phân phối vào quỹ đầu tư
phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ này được doanh nghiệp
dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,bù đắp thiệt hại, rủi ro.
d) Đối với người lao động
Lợi nhuận tăng tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động. Từ đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả lao động.

1.1.2.4. Mục đích của việc phân tích lợi nhuận
Từ ý nghĩa to lớn của lợi nhuận đối với doanh nghiệp ta thấy được tầm quan
trọng của công tác phân tích lợi nhuận. Phân tích lợi nhuận giúp doanh nghiệp nhận
thức đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,
thấy được những kết quả và hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý
kinh tế. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan của vấn đề và xây
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
dựng biện pháp nhằm thúc đẩy lợi nhuận. Đồng thời phân tích lợi nhuận phản ánh
tình hình phân phối và sử dụng lợi nhuận, qua đó thấy được tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước, với người lao động; tình hình chấp hành chế độ, chính
sách kinh tế, pháp luật của Nhà nước và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng phân tích lợi nhuận
Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại (PGS.TS Trần Thế
Dũng chủ biên, Đại học Thương Mại, xuất bản năm 2008)
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại (PGS.TS Lê Thị Kim Nhung,
Đại học Thương Mại, xuất bản năm 2012)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ban hành)
Bảng cân đối kế toán ( năm 2011-2012)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2011-2012)
Phiếu điều tra trắc nghiệm
Kết quả phỏng vấn trực tiếp.
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận
1.2.1. Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Lợi nhuận trong doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là lợi nhuận từ
các hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các nguồn khác ngoài hoạt động kinh
doanh. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành nhằm nhận

thức, đánh giá được tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, cơ cấu tỷ trọng các
nguồn lợi nhuận, mức độ hoàn thành và số chênh lệch tăng giảm.
Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực hiện trên
cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập các biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện
kỳ này so với kỳ trước trên BCKQHĐKD theo mẫu B02/DN của Bộ tài chính.
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.2.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nguồn lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản thu được từ hoạt
động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp vì vậy cần phải đi sâu phân tích tình hình tăng
giảm các chỉ tiêu lợi nhuận trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so
sánh giữa các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc so với các số liệu cùng kỳ năm
trước. Từ việc nhận thức được quá trình hình thành và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố ta sẽ xây dựng được các biện pháp thích hợp nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.1.2. Phân tích lợi nhuận khác
Phân tích lợi nhuận khác là phân tích lợi nhuận được hình thành từ các nguồn
khác ngoài lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh. Phương pháp được sử dụng
trong phân tích lợi nhuận khác là so sánh và lập biểu so sánh giữa thu nhập với chi
phí để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trước để thấy
được tình hình tăng giảm.
1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động lợi nhuận của doanh
nghiệp
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp đánh giá, xem xét được nhân tố nào góp phần gia tăng lợi nhuận thì sẽ tiếp
tục được khai thác và phát huy. Ngược lại các nhân tố làm lợi nhuận giảm sút thì
doanh nghiệp cần tìm biện pháp khắc phục. Hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự

tăng giảm lợi nhuận là doanh thu và các loại chi phí (chi phí về giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác).
1.2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu đến sự biến động lợi nhuận
của doanh nghiệp
Từ công thức tính lợi nhuận ta có thể thấy nếu tổng doanh thu tăng sẽ góp
phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh thu tăng lên bao nhiêu thì lợi
nhuận tăng đúng một lượng bấy nhiêu (coi yếu tố chi phí không đổi). Do vậy,
doanh nghiệp cần tìm các biện pháp thúc đẩy doanh thu (chủ yếu là doanh thu bán
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
hàng và cung cấp dịch vụ) như đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng, nâng cao chất lượng
sản phẩm…Ngoài ra doanh thu hoạt động tài chính hay doanh thu khác tăng cũng sẽ
góp phần tăng lợi nhuận. Doanh thu tăng chính là điều kiện cần để nâng cao lợi
nhuận doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu chi phí đến sự biến động lợi nhuận
Các chỉ tiêu chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp bao
gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí khác.
Nếu giá vốn tăng sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngoài ra cần lưu ý
đến chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng. Nếu doanh nghiệp có mức
lợi nhuận gộp và tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu tăng thì doanh nghiệp được cho
là đã quản lý tốt hoạt động kinh doanh. Nếu chi phí tài chính tăng thì lợi nhuận
doanh nghiệp giảm và ngược lại. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng sẽ
gây ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận.Nhưng cần lưu ý đến trường hợp chi phí tăng
nhưng tỷ suất chi phí giảm thì ta có thể đánh giá doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí
vì tỷ suất chi phí giảm sẽ góp phần tiết kiệm chi phí từ đó tăng lợi nhuận.
1.2.3. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối theo chế độ, chính sách của Nhà
nước, của các ngành và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại

hình sở hữu và đặc điểm trong sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành việc
phân phối lợi nhuận khác nhau. Thông thường, lợi nhuận của doanh nghiệp được
phân bổ như sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
Nộp tiền về sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước (Nếu là doanh nghiệp Nhà nước)
Bù đắp các khoản tiền do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm hành chính, phạt
nợ quá hạn ,chi sai chế độ, chính sách (Nếu là doanh nghiệp Nhà nước)
Chia cho các bên liên quan (nếu là công ty liên doanh) hoặc chia cổ tức ( nếu
là công ty cổ phần)
Phân phối cho cán bộ, công nhân viên, người lao động (nếu doanh nghiệp áp
dụng chế độ phân phối ngoài lương theo kết quả hoạt động kinh doanh)
SVTH: Ngạc Kim Giang GVHD: TS.Tạ Quang Bình
15

×