Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.8 KB, 41 trang )

TÓM LƯỢC:
Đề tài mà em trình bày dưới đây có nội dung chính là diễn giải một cách cơ
bản lý thuyết về hoạt động quản trị rủi ro cũng như thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty
TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương.
Khóa luận đã thực hiện được những kết quản chính sau đây:
Thứ nhất, đã làm rõ một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Thứ hai, khảo sát thực trạng và đi sâu vào phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi
ro của công ty TNHH tư vấn công nghệ Thuận Phương.
Từ những lý luận tổng hợp, kết hợp với điều kiện cụ thể hoạt động kinh
doanh và thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty, khóa luận đã đưa ra các đề
xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH
tư vấn và công nghệ Thuận Phương. Qua đó khóa luận cũng đã chỉ ra được những
ưu điểm và hạn chế của công tác quản trị rủi ro còn tồn tại trong Công ty.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và các nguồn lực hạn chế, nên nội dung
của khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Mong rằng thông qua
khóa luận này em có thể giúp cho Công ty hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro
để có thể hạn chế những rủi ro có thể ập đến.
i
LỜI CẢM ƠN:
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, em đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Hùng - người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình viết khóa luận.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tới Khoa Quản trị doanh nghiệp –
Trường đại học Thương Mại, Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa đã tạo điều kiện
cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do đây là một đề tài tương đối mới, hạn chế về thời gian thực hiện cũng
như thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và trình độ của người


nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế.
Kính mong quý thầy cô, bạn đọc thông cảm và đóng góp để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Sinh viên
Trần Thị Thu Huyền
ii
MỤC LỤC
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2. QTRR Quản trị rủi ro
3. CNTT Công nghệ thông tin
4. NHNN Ngân hàng nhà nước
5. NHTM Ngân hàng thương mại
6. HĐKD Hoạt động kinh doanh
7. CP Chi phí
8. LN Lợi nhuận
9. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
10. DNVN Doanh nghiệp Việt Nam
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm đầu thế kỷ 21, loại người từng bước chuyển sang nền
kinh tế tri thức, cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân loại đã gặt hái
được bao kỳ tích nhưng đồng thời cũng phải gánh chịu thêm nhiều loại rủi ro
với hậu quả nghiêm trọng. Việt nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng
với nền kinh tế thế giới, trở thành thành viên của tổ chức WTO mang lại cho các
doanh nghiệp nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Muốn vượt

qua khủng hoảng, muốn hội nhập thành công và hiệu quả thì chúng ta phải thay
đổi tư duy và phương thức hành động cho phù hợp với điều kiện mới trong đó
có việc làm tốt quản trị rủi ro.
Mặt khác, trên thế giới các công ty chú trọng đến hoạt động rủi ro thường
thành công và phát triển mở rộng quy mô lớn trên quy mô đa quốc giá. Chú trọng
công tác quản trị rủi ro giúp cho họ có thể nhận dạng và phân tích trước những rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải và có thể có các chiến lược hợp lý để đối phó
với các rủi ro đó.
Khi Việt Nam tham gia vào WTO thị trường thế giới mở ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam một cơ hội phát triển mới, nhưng cũng không ít những thách
thức mới. Để có thể tồn tại và phát triển tốt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có công
tác quản trị rủi ro và phải thực hiện tốt công tác quản trị này.
Thưc tế rủi ro luôn luôn song hành cùng với hoạt động của các doanh
nghiệp. Trong bất cứ thị trường nào ở bất cứ đâu luôn tiềm ẩn các yếu tố bất lợi
có thể xẩy ra cho doanh nghiệp mà những bất lợi đó nếu không được phân tích và
nhận dạng một cách thường xuyên chi tiết có thể đem lại những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các Công ty kinh doanh về công nghệ thông tin nói chung và thiết
bị văn phòng, hội chợ triển lãm nói riêng hoạt động kinh doanh luôn phải đối
mặt với nhiều loại rủi ro như biến động thị trường, giá cả…. Mặt khác với đặc
thù của ngành công nghệ thông tin và tổ chức hội chợ triển lãm nếu xảy ra rủi ro
thì mức độ thiệt hại và tổn thất là rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua những phân tích này cho thấy
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng, góp phần hạn
1
chế rủi ro tổn thất, gia tăng lợi nhuận cũng như đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp.
Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương là một doanh nghiệp
tư nhân hoạt động kinh doanh chủ yếu là cung cấp các thiết bị, máy móc công
nghệ thông tin, tổ chức các hội chợ triển lãm. Qua thời gian thục tập, khảo sát

và nghiên cứu nguồn tài liệu thu thập được tại công ty, em nhận thấy trong
nhũng năm vừa qua Công ty đã gặp nhiều rủi ro trong quá trình kinh doanh như
hỏng hóc máy móc thiết bị, các buổi tổ chức hội chợ bị trì hoãn do máy móc, do
đối tác, hay do ảnh hưởng của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông qua quá trình điều tra và phỏng vấn các vị lãnh đạo cũng như các vị đại
diện các phòng ban trong Công ty, em thấy rằng quản trị rủi ro trong kinh doanh
của Công ty còn chưa hoàn thiện, chính vì vậy hiệu quả kinh doanh của Công ty
chưa cao. Do đó, vấn đề đặt ra cấp thiết với Công ty TNHH tư vấn và Công
nghệ Thuận Phương là làm sao để hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh
qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong tương
lai.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Do đây là một đề tài còn khá mới mẻ nên những công trình nghiên cứu có
cùng tên đề tài là không có mà chỉ có những công trình nghiên cứu về những vấn
đề có liên quan đến đề tài như:
Luận văn: “Giải pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp” hay luận văn: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp”.
Toàn bộ những bài viết, luận văn về đề tài trên đã phần nào đóng góp cho
em cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chưa có bài viết nào, đề tài nào nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương”
Qua thời gian thực tập và khảo sát tại công ty TNHH tư vấn và công nghệ
Thuận Phương em nhận thấy hoạt động quản trị rủi ro của công ty còn nhiều tồn
tại vướng mắc, hơn nữa ban lãnh đạo công ty rất quan tâm vấn đề này. Từ những
kết quản thu được qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro của công ty kết
2
hợp với những kiến thức đã tiếp thu được qua quá trình học tại trường, em đã
mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương”.

3. Mục đích nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong thời gian thực
tập tại công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương, em đưa ra mục tiêu cụ
thể sau:
Nghiên cứu khái quát quản trị rủi ro… nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tại công ty một cách hiệu quả nhất.
Đánh giá các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty hiện nay.
Những nghiên cứu về công tác bên trong doanh nghiệp nhằm phục vụ tối đa
nhất cho việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH tư vấn và
công nghệ Thuận Phương. Công tác thực thi chiến lược và điều chỉnh chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp cho phù hợp.
Phân tích kết quả thu thập được để đề xuất phương án giải quyết.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận
Phương hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau, trong phạm vi tác giả
nghiên cứu tại công ty này.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh
và thực trạng triển khai chiến lược tại công ty trong 3 năm gần đây nhất, định
hướng tới năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu của niên luận này: tập trung nghiên cứu vào các
chính sách, nguồn lực, nhân sự, văn hóa doanh nghiệp, sản phẩm cung ứng và tình
hình thị trường, đối thủ cạnh tranh… để nhằm phục vụ tối đa cho công tác hoàn
thiện công tác quản lý nhân sự của công ty.
- Trong đề tài sử dụng một số phương pháp ngiên cứu:
- Phương pháp ngiên cứu thu thập tài liệu: thu thập các tài liệu liên quan đến
việc thực hiện và đảm bảo chất lượng tại doanh nghiệp từ các số liệu thứ cấp của
công ty.
- Phương pháp phân tích thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp mà em
thu thập để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm:

3
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2009 đến năm 2011 của công
ty TNHH tư vấn và công nghê Thuận Phương.
Các luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu của các khoá trước.
Các tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa
học, báo cáo chuyên đề khoa học…. tìm kiếm được trên internet.
Các giáo trình, tài liệu giảng dạy có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Tài liệu của phòng kinh doanh, kế toán của Công ty TNHH tư vấn và công
nghệ Thuận Phương.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của công ty
TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương
Chương 3: Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro
4
Rủi ro trong kinh doanh được hiểu là những vận động khách quan bên
ngoài chủ thể kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực
hiện mục tiêu kinh doanh tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể
phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát
triển của mình.
Qua khái niệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau đẻ hiểu rõ hơn về
bản chất của nó:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng

biến với nhau trong một phạm vị nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biến động rủi ro; mức độ thiết hại do rủi ro gây ra và tần
suất xuất hiện rủi ro; số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện / tổng số trường
hợp đồng khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được
hắn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.1.2. Một số lý thuyết và quan điểm về quản trị rủi ro.
Hiện nay chưa có một khái niệm thông nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về quản tri rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản trị rủi
ro rất khác nhau, tiêu biểu có thể kể đến một số quan điểm như sau:
Một số tác giả cho rằng quản tri rủi ro chỉ đơn thuần là đồng nghĩa với việc
mua bảo hiểm. Chỉ quản trị rủi ro “thuần túy”, “những rủi ro có thể phân tán”,
“những rủi ro có thể mua bảo hiểm”.
Ngược lại trường phái mới cho rằng cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của
tổ chức một cách toàn diện. Theo quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của Kloman
daimes cho rằng: quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học.
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá rủi ro, tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt đông kinh doanh nhằm sử dung tối ưu các hoạt động của
doanh nghiệp
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế
các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát đó là quá trình xem xét toàn
5
bộ hoạt động của tổ chức, xác đinh nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra các nguy
cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro ở mức
thấp nhất.
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, đánh giá rủi
ro, tổn thất và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục hậu quả của rủi ro đối
với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong doanh nghiệp.

1.2. Phân định nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là một trong ba chức năng chính của một tổ chức: quản trị
chiến lược, quản trị hoạt động và quản trị rủi ro. Một thế giới mang tính chắc chắn
hoàn toàn, chỉ có những chức năng quản trị chiến lược, quản trị hoạt động là cần
thiết. Nhưng trên thực tế, rủi ro và tính chất bất định luôn tồn tại song song với
cuộc sống, lao động, sản xuất kinh doanh. Tình bất định tác động ảnh hưởng đến
suy nghĩ, hành động, kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh có quá nhiều điều bất ổn mà không có biện pháp quản trị rủi ro tốt sẽ làm
tăng nguy cơ thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cho thấy kinh
doanh không những không phát triển mà hy vọng tồn tại, đứng vững là điều khó
khăn nếu không có quản trị rủi ro. Điều này cho thấy sự cần thiết của công tác
quản trị rủi ro. Sự cần thiết đó thể hiện ở một số mặt sau:
Vai trò của quản trị rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
Cũng như các hoạt động quản trị khác, quản trị rủi ro có vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong môi trường chứa đựng nhiều
bất trắc. Ngày nay chúng ta đang dần hiểu ra rằng những thất bại trong kinh
doanh, sự giảm sút lợi nhuận, những thiệt hại về vật chất và tinh thần của cá nhân,
tổ chức…chủ yếu do rủi ro gây ra. Từ đó người ta đặt ra câu hỏi: Tại sao không
quản trị rủi ro như những hoạt động quản trị các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh? Thực tế đã chứng minh rằng rủi ro là tồn tại khách quan nhưng người ta có
thể tác động làm giảm hoặc triệt tiêu nguyên nhân gây ra rủi ro tổn thất, nhanh
chóng phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động quản trị rủi ro.
Tầm quan trọng của quản trị rủi ro:
6
Quản trị rủi ro là chức năng được hình thành khách quan xuất phát từ lợi ích
của doanh nghiệp. Một khi hoạt động của con người cần có sự phối hợp hành động
của mọi người nhằm tạo ra sự thống nhất, tập hợp sức mạnh của tập thể là ở đó
xuất hiện hoạt động quản trị.

Nhận dạng, ngăn chặn, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro cho doanh
nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh thuận lợi, ít bắt trắc.
Môi trường kinh doanh ít rủi ro còn là nền tảng cho kinh doanh có hiệu quả, vừa
tạo được uy tín, vừa mang lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro là biện pháp nhằm nhanh chóng ứng biến, khắc phục, khoanh
vùng hậu quả rủi ro mỗi khi rủi ro xảy ra. Trong đó tác dụng lớn nhất của quản trị
rủi ro là nhanh chóng phục hồi và ổn định cuộc sống, tiếp tục phát triển sản xuất.
Giảm bớt những thiệt hại mỗi khi rủi ro xảy ra, không để tổn thất của rủi ro
này là nguyên nhân của rủi ro tổn thất mới bằng cách quản trị đồng bộ rủi ro.
Chính nhờ công tác phòng chống tốt mà khi rủi ro xảy ra sẽ bớt đi sự bất ngờ, hiệu
quả cũng bớt nặng nề hơn.
Quản trị rủi ro giúp giảm bớt chi phí thực tế và chi phí cơ hội trong kinh
doanh. Giảm bớt chi phí thực tế do việc mất mát tài sản, do việc phải khắc phục
tổn thất. Giảm bớt chi phí cơ hội do phải đình trệ sản xuất kinh doanh để khắc
phục, phục hồi sản xuất kinh doanh.
Quản trị rủi ro còn có tác dụng chia sẻ rủi ro bằng cách tham gia bảo hiểm
một cách có hiệu quả. Tức là mọi rủi ro xảy ra đều có thể được tài trợ từ bảo hiểm
với điều kiện chi phí bảo hiểm là thấp nhất.
Giúp cho các tổ chức nhận biết, đo lường chính xác rủi ro tổn thất, vừa là
bài học kinh nghiệm cho tổ chức trong việc phòng chống rủi ro, vừa là cơ sở cho
việc đòi bảo hiểm hoặc do bên thứ ba bồi thường tổn thất.
1.2.2 Phân loại rủi ro
Có nhiều cách phân loại rủi ro và nhiều lọai rủi ro, sau đây là một số loại rủi
ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
- Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những
rủi ro khách quan khó tránh khỏi nó gắn liền với các yếu tố bên ngoài
- Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Xét
theo quá trình ra quyết định của chủ thể thì rủi ro cơ hội bao gồm:
7

- Rủi ro liên quan đến quan giai đoạn trước khi ra quyết định : thu thập xử
lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
- Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định
này mà không chọn quyết định khác.
- Rủi ro liên quan đến việc sau khi ra quyết định: rủi ro liên quan đến sự
tương hợp giữa kết quả thu được với dự kiến ban đầu.
b. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán.
- Rủi ro thuần túy là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ xảy ra tổn thất nhưng
khồng có cơ hội kiếm lời, hay nói cách khác rủi ro đó không có khả năng có lợi
cho chủ thể. Với loại rủi ro này các doanh nghiệp phải né tránh nó.
- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cớ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ
tổn thất hay nói cách khác là rủi ro này vừa có khả năng đem lại lợi nhuận vừa có
khả năng tổn thất. Trong nhiều trường hợp các nhà quản trị doanh nghiệp mạo
hiểm, đủ dũng cảm để có biện pháp đối phó với rủi ro trên cơ sở tính toán lợi ích
và tổn thất mà rủi ro mang lại.
c. Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
- Giai đoạn khởi sự: rủi ro không được thị trường chấp nhận do mục tiêu
của giai đoạn này là được thị trường chấp nhận
- Giai đoạn trưởng thành: rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả giá lớn nhất
không tương xứng với tốc độ phát triển của chi phí nhỏ nhất. Doanh nghiệp phải
tìm cách để kéo dài giai đoạn này.
- Giai đoạn suy vong: rủi ro phá sản
d. Rủi ro do tác động của các yếu tố của môi trường kinh doanh.
- Rủi ro pháp luật: là những rủi ro từ các chính sách pháp luật các quy đinh
của nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp tế mang lại các yếu tố đặc
- Rủi ro kinh tế: là rủi ro do các yếu tố của các hoạt động kinh tế mang lại:
do lãi suất, đầu tư, tiền tệ…
- Rủi ro văn hóa- xã hội: là rủi ro do những biến động của yếu tố văn hóa,
các tác động của các giá trị văn hóa, các lối sống, trào lưu, của dân cư và các
phong tục, tập quán

- Rủi ro do yếu tố điều kiện tự nhiên: đây là rủi ro do các tác động của tự
nhiên như động đất, thời tiết khí hậu, mưa, gió, bão
e. Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán.
8
- Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những
thỏa hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro giữa các chủ thể có liên quan.
- Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng vai trò tiền
bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho nhũng người
tham gia vào quỹ đóng góp chung
- Nhà quan tâm đến việc phân tán rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều lĩnh
vực khác nhau.
f. Rủi ro theo chiều dọc và chiều ngang của rủi ro
- Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo các chức năng chuyên môn truyền
thống của doanh nghiệp ví dụ từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm.
nhập nguyên vật liệu, sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường.
- Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như:
nhân sự, tài chính, marketing, nghiên cứu thị trường…
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro
a. Nhận dạng rủi ro
Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có
hệ thống các rủi ro có thể xảy trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Nhận dạng rủi ro là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra
trong các hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm chúng và
chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.
Cơ sở nhận dạng rủi ro:
Một là, tập trung xem xét ba yếu tố:
- Mối hiểm họa: bao gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng tổn thất và mức
độ của rủi ro suy đoán.
- Mối nguy hiểm chính là nguyên nhân gây ra tổn thất.
- Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu kết quả hay hậu quả có thể là được

hay mất.
Hai là, căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro bao gồm:
- Các rủi ro đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: Môi trường
chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường KT-CN, môi trường VH-XH,
môi trường tự nhiên.
- Các rủi ro đến từ môi trường đặc thù của doanh nghiệp như: khách hàng,
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
9
Ba là, căn cứ vào nhóm đối tượng rủi ro:
- Nguy cơ rủi ro về tài sản: là khả năng được hay mất đối với tài sản vật
chất, tài sản chính hay tài sản vô hình.
- Nguy cơ rui ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ có thể xảy ra các tổn
thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định.
- Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài
sản con người của tổ chức tức là các rủi ro xảy ra liên quan đến nguồn nhân lực.
Phương pháp nhận dạng:
Để nhận dạng được rủi ro cần lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã,
đang và sẽ có thể xuất hiện đối với tổ chức, có thể sử dụng một phương pháp sau:
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Bằng cách phân tích bản báo cáo
hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo ngân sách, kết hợp với
các tài liệu bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định được các nguy cơ rủi ro của
doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn
tả các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ
thể của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt
kê các tổn thất tiềm tàng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt
động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các
hoạt động tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị tìm hiểu được các mối hiểm họa,
nguyên nhân và các đối tượng rủi ro. Qua đó, họ có thể rút ra các nhận định khách

quan về rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: Nhà quản trị có
thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các
bộ phận khác trong doanh nghiệp; hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính
thức. Với phương pháp này, thông tin có thể được thu thập bằng văn bản hoặc
bằng miệng, bằng hệ thống tổ chức chính thức hoặc thông qua việc giao tiếp, trao
đổi với cá nhân và bộ phận khác trong doanh nghiệp thông qua hệ thống tổ chức
không chính thức.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài: Thông qua sự tiếp xúc,
trao đổi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp, có mối quan hệ
10
với doanh nghiệp ( Như là các cơ quan thuế, các cơ quan thông tin quảng cáo các
văn phòng luật), nhà quản trị có điều kiện bổ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản
trị có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện ra các nguy cơ rủi ro từ chính các đối
tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các mối
quan hệ hợp đồng với những người khác. Nhà quản trị rủi ro cần nghiên cứu từng
điều khoản trong các hợp đồng, phát hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro
trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời có thể biết được các rủi ro tang lên
hay giảm đi thông qua việc thực hiện các hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham
khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo
được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai. Các số liệu thống kê cho
phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của tổn thất mà tổ chức đã trải qua
và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa, các số liệu này cho
phép nhà quản trị rủi ro phân tích các vấn đề như nguyên nhân, thời điểm và vị trí
tai nạn,đặc điểm của người bị nạn và người quản đốc, và tất cả các yếu tố hiểm
họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào ảnh hưởng đến bản chất của tai nạn. Các nét
chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt.
b. Phân tích rủi ro.

Khái niệm: Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác
định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro bao gồm:
- Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi
ro hoặc những điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Để phân tích các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng các
mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro
hoặc là thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để
phát hiện ra mối hiểm họa.
- Phân tích nguyên nhân rủi ro: là việc phân tích được yếu tố trực tiếp tạo
nên rủi ro, đây là công việc khá phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một
nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có
11
những nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên
nhân xa…Nguyên nhân chủ quan như:
+ Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh. Sai lầm
trong việc lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức.
+ Do sơ xuất, bất cẩn, chủ quan hay mất tập trung trong hoạt động. Do thiếu
tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất, sức khỏe, tinh thần… của nhân viên.
+ Phân tích tổn thất, hậu quả: Có hai trường hợp
+ Phân tích những tổn thất đã xảy ra: Dựa trên sự đo lường để đánh giá
những tổn thất đã xảy ra.
- Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất
có thể có.
- Phân tích tổn thất: có hai trường hợp:
+ Nếu rủi ro và tổn thất xảy ra: phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên
sự đo lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
+ Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa. nguyên nhân rủi
ro người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
c. Đo lường và đánh giá rủi ro.

Khái niệm: Đo lường rủi ro là việc đo lường khả năng xảy ra và tổn thất
khi rủi ro xảy ra.
Mục đích của đo lường, đánh giá rủi ro.
- Thực chất của việc đo lường, đánh giá rủi ro là tính toán xác định tần suất
rủi ro và biên độ rủi ro, từ đó phân nhóm rủi ro.
- Thông qua 2 yếu tố đó, xây dựng ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Hình 1: Ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Tần suất xuất hiện RR
Biên độ RR
Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
- Nhóm I: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất
xuất hiện cao; tổn thất xảy ra thường xuyên và mỗi lần đều nghiêm trọng.
- Nhóm II: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất
xuất hiện thấp; tổn thất ít xảy ra nhưng nếu xảy ra thì nghiêm trọng
- Nhóm III: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất
xuất hiện cao; tổn thất thường xảy ra nhưng từng tổn thất thì tương đối thấp.
12
- Nhóm IV: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần
suất xuất hiện thấp; những rủi ro này ít khi gây ra tổn thất, và nếu tổn thất có xảy
ra cũng tương đối thấp.
- Dựa vào sự cao thấp của mức độ rủi ro nghiêm trọng và tần suất xuất hiện
rủi ro nhà quản trị có thể xác định các chỉ thị chiến lược trong quản trị rủi ro.
Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro
- Phương pháp định lượng: bao gồm:
+ Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ
đo lường trực tiếp như cân đong, đo đếm…
+ Phương pháp gián tiếp: là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua công
việc suy đoán tổn thất, thường được áp dụng đối với những thiệt hại vô hình (như

là các chi phí cơ hội, sự giảm sút về sức khỏe, tinh thần người lao động…)
+ Phương pháp xác suất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách xác định các
mẫu đại diện, tính tỉ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định được tổng số tổn thất.
- Phương pháp định tính: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các
công cụ kỹ thuật và tư duy.
d. Kiểm soát và tài trợ rủi ro.
Khái niệm kiểm soát rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công
cụ, chiến lược, chính sách, để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, ảnh
hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra. Thực chất của
kiểm soát rủi ro là phòng chống, hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nội dung của kiểm soát rủi ro: nội dung của kiểm soát rủi ro bao gồm:
- Né tránh rủi ro: là việc né tránh những hoạt động, hoặc loại bỏ những
nguyên nhân gây ra rủi ro
- Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và
mức độ rủi ro khi chúng xảy ra.
- Giảm thiểu tổn thất: các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi
ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra.
- Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp hoạt
động khác.
13
- Quản trị thông tin: thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị rủi ro của một tổ
chức có sự ảnh hưởng quan trọng đến việc giảm thiểu những bất định của những
người có quyền lợi gắn liền với tổ chức. Phòng quản trị rủi ro của một tổ chức
phải cung cấp thông tin để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và
những mục tiêu tương lai họ cần đạt được.
Khái niệm tài trợ rủi ro: là hoạt động cung cấp những phương tiện để

đền bù tổn thất xảy ra hoặc tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để để
bớt tổn thất.
• Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro: bao gồm các biện pháp sau:
- Tự khắc phục rủi ro là biện pháp mà cá nhân tổ chức bị rủi ro tự thanh
toán các chi phí tổn thất (chủ động khắc phục, bị động khắc phục).
- Tài trợ bằng biện pháp chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro tạo
ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển
giao rủi ro có thể được thực hiện bằng nhiều cách như bảo hiểm, chuyển giao tài
sản và hoạt động có rủi ro đến một hay một nhóm người, chuyển giao bằng hợp
đồng giao ước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro được hiểu là những tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến rủi ro, hoặc những yếu tố này có thể tập hợp thành hai
nhóm yếu tố là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, cụ thể như sau:
1.3.1. Nhân tố khách quan
Những nhân tố của môi trường kinh tế pháp luật chính trị tác động vào
doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể tác động và điều khiển được như:
- Tình hình kinh tế như suy thoái kinh tế, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
lạm phát.
- Sự không ổn định của chính trị: sự thay đổi của thể chế chính trị, chính
sách, pháp luật theo hướng bất lợi hay cơ hội cho doanh nghiệp.
- Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội, định chế xã hội truyền thống, phong tục,
tập quán, thói quen tiêu dùng, thói quen mua sắm, văn hóa ứng xử của người người tiêu
dùng, sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự phát triển của khoa học quản lý.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
14
- Nhận thức của nhà quản trị trong quản trị rủi ro giúp cho hoạt động quản
trị rủi ro đạt được thành công hoặc có thể làm cho hoạt động quản trị rủi ro không
đạt kết quả.
- Trình độ, kiến thức kỹ năng kinh nghiệm của những người thực hiện công

tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
- Thái độ của những người thực hiện công tác quản trị rủi trong doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng tới hoạt động này: sự sơ xuất bất cẩn thiếu trách nhiệm sẽ
dẫn đến những rủi ro trong kinh doanh của công ty.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ vào thu thập và xử
lý thông tin trong công tác quản trị rủi ro của công ty.
15
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI
RO CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ CÔNG NGHỆ THUẬN PHƯƠNG
2.1. Khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương chính thức được thành
lập ngày 4/06/2009 hoạt động trong lĩnh vực tư vấn công nghệ thông tin, dịch vụ
tổ chức hội chợ triển lãm và buôn bán máy móc thiết bị với cái tên giản dị “công
ty Thuận Phương”.
Tên công ty: công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương.
Địa chỉ: Số 58, tổ 11, thị trấn Sóc Sơn - Sóc Sơn – Hà Nội – Việt Nam
Điện thoại: (04) 22670733, 23488863
Website:
Email :
Tuy mới trải qua 4 năm hình thành và phát triển nhưng công ty đã làm được
nhiều điều góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển hơn và
được nhiều người biết đến, tin tưởng lựa chọn sản phẩm cũng như sự tư vấn từ
công ty. Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH tư vấn và công nghệ
Thuận Phương gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Không những vậy, công ty cũng trải qua những khó khăn bởi sự cạnh tranh
khắc nghiệt của thị trường. Tuy nhiên do sự năng động của ban lãnh đạo đã đưa
công ty phát triển đúng hướng, phù hợp với năng lực và sức mạnh của mình. Đặc

biệt lãnh đạo, công nhân viên luôn gắn bó sát cánh bên nhau, cùng nhau vượt qua
mọi khó khăn vươn lên phía trước. Công ty đã phát triển ngày càng đứng vững
hơn trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt đó.
Với khẩu hiệu “chữ tín” là sức mạnh. Công ty TNHH tư vấn và công nghệ
Thuận Phương đang vượt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế thị trường
để phát triển, không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường mở
rộng thị trường ra bên ngoài.
16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Chức năng : Tổ chức bán hàng, tổ chức các dịch vụ sau bán hàng, tổ chức
các dịch vụ hội chợ triển lãm.
- Nhiệm vụ : Bán hàng, tư vấn, giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của
khách hàng, thực hiện công tác hậu mãi, phân tích các dữ liệu về tình hình thị
trường, đối thủ cạnh tranh.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty có mô hình quản lý kiểu trực tuyến chức năng. Tham gia vào bộ máy
quản lý của công ty bao gồm: Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất, giám đốc
giữ vai trò điều hành hoạt động của công ty. Ngoài ra còn có một phó giám đốc và các
phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ riêng và tham mưu cho giám đốc.
Ghi Chú:
Biểu thị mối quan hệ phối hợp.
Biểu thị mối quan hệ chỉ đạo.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty
a. Phòng kinh doanh: Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường,
chọn lựa sản phẩm chủ lực, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương, thực hiện liên
doanh Chủ động giao dịch, đàm phán trong và ngoài nước. Thực hiện công tác
tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân lực cho công ty…
17
Phòng kỹ thuật
Phòng sản

xuất, thiết kế
Phòng KD
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Phòng Kế Toán
Nguồn: Phòng nhân sự
b. Phòng kế toán: Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế toán, tài
chính của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ
chứng từ kế toán ban đầu theo quy định hiện hành…
c. Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật sáng tạo những ý tưởng và hiện thực hóa
những ý tưởng đó,…Bảo trì lại những máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh. Cung cấp thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác…
d. Phòng sản xuất, thiết kế: Tham gia các hoạt động nghiên cứu và phát
triển công tác tổ chức và sắp xếp vị trí đặt hàng hóa trưng bày sao cho phù hợp với
từng chủng loại sản phẩm khác nhau trong công ty và trong hội chợ, triển lãm.
Chuyên về máy móc thiết bị để phục vụ cho việc bán hàng cũng như chuẩn bị cho
các dịch vụ triển lãm theo đơn đặt hàng của khách. Thực hiện các hoạt động sản
xuất theo kế hoạch sản xuất đã đề ra.…
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
STT Tên ngành nghề
1 Kinh doanh máy móc công nghệ thông tin, tổ chức giới thiệu và xúc tiến
thương mại, dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm thương mại, tổ chức hội
nghị hội thảo, sự kiện.
2 Bán buôn máy móc thiết bị tin học và thiết bị vật tư phục vụ cho việc tổ
chức hội chợ triển lãm.
3 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dàn dựng gian hàng triển lãm.
4 Dịch vụ quảng cáo, in ấn
5 Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phần mềm tin học.
2.2. Phân tích, đánh giá rủi ro và thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
tại công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương

2.2.1. Các rủi ro thường gặp trong trong tư vấn và kinh doanh, tư vấn
công nghệ, nhận dạng, dự báo rủi ro ở Công ty TNHH tư vấn và công nghệ
Thuận Phương
Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương bước vào thực hiện kế
hoạch năm 2009 trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến xấu:
Thứ nhất, cuộc khủng hoảng giá nhiên liệu, giá lương thực và nhiều loại vật
liệu trên thế giới cộng hưởng với những yếu tố trong nước khiến lạm phát và nhập
siêu tăng cao, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất–kinh doanh và đời sống
nhân dân.
18
Thứ hai, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu khởi nguồn từ
nước Mỹ đã lan nhanh sang các lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư, du lịch, tài
chính, tiền tệ, lao động, việc làm, đồng thời lan nhanh sang các khu vực, các nước
trong đó có Việt Nam.
Bên cạnh đó kinh tế Việt Nam năm 2009 nhìn chung diễn biến trong bối cảnh
không thuận lợi cả trong và ngoài nước. Những yếu kém nội tại tiếp tục được bộc lộ
và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và ổn định kinh tế. Trước hết là ảnh hưởng của
tình trạng lạm phát cao và suy giảm kinh tế trong những tháng cuối năm 2008; các
cân đối vĩ mô chưa ổn định; sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản
phẩm ở mức thấp; các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, cầu tiêu thụ giảm, thiếu
vốn, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; hoạt động của hệ thống tài chính có nhiều rủi ro;
các thị trường tài chính, chứng khoán, bất động sản tiếp tục trầm lắng; người lao động
bị mất việc làm, sụt giảm thu nhập gia tăng; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,
đặc biệt là người nghèo, người làm công ăn lương, người về hưu và các đối tượng
chính sách. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu lao động tay nghề cao; kết cấu hạ
tầng kinh tế chưa đảm bảo yêu cầu về phát triển, đặc biệt là hệ thống cảng biển và
đường bộ đến cảng ở các vùng kinh tế động lực. Đây là những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng bất lợi đến việc điều hành kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững trong năm 2009.
Qua nghiên cứu và phân tích cho thấy, các rủi ro đã xảy ra và có nhiều khả

năng xảy ra ở Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương là các rủi ro
thuộc nhóm rủi ro kinh tế tài chính, rủi ro pháp lý, rủi ro từ nội bộ DN và rủi ro
mang tính ngành, thể hiện như sau:
19
STT Các Loại Rủi Ro
Đã
gặp
Chưa
gặp
Mức độ
thường xuyên
1 Rủi ro hối đoái x x
2 Rủi ro lãi suất x x
3 Rủi ro giá cả x x
4 Rủi ro tranh chấp, kiện tụng o x
5 Rủi ro pháp lý x x
6 Rủi ro cạnh tranh x x
7 Rủi ro do đạo đức KD của đối tác x o
8 Rủi ro vận chuyển x o
9 Rủi ro thanh toán x o
10 Rủi ro thiếu thông tin x x
11 Rủi ro do thiếu năng lực x x
12 Rủi ro nhân sự x x
13 Rủi ro quản trị x o
14 Các rủi ro khác x o
Bảng 1: Những rủi ro có thể xảy ra
2.2.2. Đánh giá mức độ thiệt hại của các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương
1. Nhóm rủi ro kinh tế tài chính:
Các rủi ro thuộc nhóm này gồm: rủi ro tỷ giá hối đoái thay đổi, rủi ro lãi

suất, rủi ro giá cả…đây là các rủi ro Thuận Phương đã gặp phải và nguy cơ rủi ro
lặp lại thường xuyên.
a) Rủi ro tỷ giá hối đoái thay đổi:
Công ty TNHH tư vấn và công nghệ Thuận Phương là DN hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và cung cấp các máy móc thiết bị tin học như máy tính ,
máy in ….hầu hết các sản phẩm đều phải nhập khẩu từ các nước như Mỹ, EU, Trung
Quốc. Trong trường hợp công ty nhập khẩu máy móc thiết bị nhưng không đủ lương
ngoại tệ dự trữ. Trong trường hợp này doanh nghiệp thường mua ngoại tệ với giá cao
20

×