Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

“Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm máy chiếu của Công ty tnhh khoa học giáo dục và công nghệ trên trường Hà Nội”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.13 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
TÓM LƯỢC
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ngày càng khó khăn hơn và đặt ra rất nhiều
thách thức đối với các doanh nghiệp vì vậy XTTM đã trở thành một công cụ vô
cùng quan trọng. Vậy làm thế nào để có thể xây dựng được một CSXTTM hợp
lý và hiệu quả nhất? Đây là câu hỏi chung của rất nhiều DN và công ty TNHH
khoa học và công nghệ (SET) cũng không nằm ngoài con số đó.
Qua quá trình thực tập hơn ba tháng tại công ty SET em đã lựa chọn đề
tài luận văn : “ Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
máy chiếu của công ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ trên thị trường
Hà Nội”, với mục tiêu nghiên cứu đó là hệ thống hóa những cơ sở lý luận
chung về XTTM, CSXTTM và phát triển CSXTTM. Phân tích thực trạng hoạt
động XTTM và các CSXT mà công ty đưa ra để tìm ra thành công đạt được như
là: xác định tập người nhận tin trọng điểm, sử dụng tốt các công vụ bán hàng cá
nhân, quan hệ công chúng, có đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, nhiệt
tình, năng động và những hạn chế còn tồn tại trong việc xác định mục tiêu
XTTM, phân bổ ngân sách, sử dụng và đánh giá hiệu quả mà các công cụ
XTTM đem lại… Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hơn
nữa CSXTTM cho sản phẩm máy chiếu của SET trên thị trường Hà Nội.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn ba tháng thực tập tại công ty TNHH khoa học giáo dục và công
nghệ cùng với quá trình học tập nghiên cứu của bản thân, em đã hoàn thành đề
tài luận văn của mình. Để có được kết quả này, em xin chân thành gửi cảm ơn
tới trường Đại học Thương Mại, khoa Marketing đã tạo những điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo- PGS.TS Phạm Thúy Hồng
đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em, giúp em hoàn thành đề tài luận văn. Đồng
thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên Công ty TNHH


khoa học giáo dục và công nghệ đã tạo những điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình thực tập, điều tra, phỏng vấn và thu thập tài liệu về công ty. Cuối cùng
em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè của em là những người đã động
viên, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm bài.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian có hạn và các kiến thức,
hiểu biết của bản thân em còn chưa hoàn thiện nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô
để bài luận văn của em hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2010 22
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Mô hình xúc tiến tổng quát 7
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 21
Hình 3.3 Tình hình lựa chọn hãng máy chiếu 28
Hình 3.4 Tình hình lựa chọn nhà cung cấp máy chiếu ở các
trường học
29
Hình 3.5 Mức độ biết đến công ty TNHH khoa học giáo dục và
công nghệ

30
Hình 3.6 Lý do biết đến công ty TNHH khoa học giáo dục và
công nghệ
31
Hình 3.7 Đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng 32
Hình 3.8 Đánh giá về chương trình XTTM của công ty 33
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CSXTTM Chính sách xúc tiến thương mại
2 DN Doanh nghiệp
3 SET Công ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ
4 XTTM Xúc tiến thương mại
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
“Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm máy chiếu của
Công ty tnhh khoa học giáo dục và công nghệ trên trường Hà Nội”.
1.1 Tính cấp thiết
Hiện nay cùng với xu thế toàn cầu hóa và đặc biệt là sự gia nhập của Việt
Nam vào tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 mở ra cho các doanh DN
trong nước rất nhiều cơ hội mới với những thị trường mới. Bên cạnh đó các DN
cũng phải đối mặt với những khó khăn thử thách từ xu thế mở cửa này. Có thể
thấy hiện nay hàng ngoại được đưa vào tiêu thụ ở trong nước với số lượng ngày
càng nhiều và đa dạng về chủng loại. Vì thế các DN cần phải tạo ra sự khác biệt
cho sản phẩm cũng như thương hiệu, có như vậy mới nâng cao năng lực cạnh
tranh và thu hút được nhiều khách hàng đến với DN của mình.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển, đời sống nhân dân được

cải thiện rất nhiều đặc biệt là ở các thành phố lớn, bởi vậy nên nhu cầu của
người dân ngày càng nâng cao. Vậy thì câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao để khách
hàng đến với DN của bạn chứ không phải là một DN nào khác và làm sao để có
được lòng trung thành của họ với DN mình ? Làm được điều này không phải
đơn giản, và nếu DN xây dựng cho mình một CSXTTM hiệu quả thì chắc chắn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, có được nhiều
lợi nhuận với mức chi phí hợp lý.
Nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động marketing nói chung và
XTTM nói riêng đối với việc tiêu thụ hàng hóa nên hiện nay hầu hết các DN đang
chú trọng xây dựng và phát triển các CSXTTM, họ đã thu được những kết quả rất
tốt. Có thể nói việc phát triển CSXTTM là một vấn đề tất yếu với các DN.
Công ty SET được thành lập từ 2002, là đại diện uỷ quyền và đại lý phân
phối cho các tập đoàn đa quốc gia sản xuất thiết bị và cung cấp giải pháp công
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
nghệ trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đào tạo và dạy nghề. Với đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động luôn đề cao sự hài lòng của
khách hàng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thi trường để cạnh tranh được với các
đối thủ cạnh tranh khác quả là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi công ty phải có
những chiến lược cụ thể, trong đó việc phát triển CSXTTM là vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của công ty.
Thực tế hiện nay ở công ty chưa có phòng marketing mà chỉ có phòng
kinh doanh vì vậy các hoạt động marketing cũng chưa thực sự được chú trọng,
CSXTTM chưa được tiến hành đồng bộ theo từng bước cụ thể, chưa có sự kết
hợp giữa các công cụ của xúc tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến. Để
phát huy được những thế mạnh của công ty cũng như cạnh tranh được với các
DN khác, cả DN trong nước và DN nước ngoài thì việc phát triển CSXTTM là
vấn đề hết sức cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn này công ty cần chú trọng hơn
đến việc phát triển CSXT đối với sản phẩm máy chiếu, đây là sản phẩm chính

của công ty và hiện nay nhu cầu sử dụng máy chiếu trong công tác giảng dạy,
diễn thuyết ở các trường học, các công ty ngày càng tăng cao .
Trải qua quá trình tìm hiểu thực tế thị trường cùng với thời gian thực tập 3
tháng ở công ty SET. Em nhận thấy việc phát triển CSXTTM cho sản phẩm máy
chiếu của công ty trên thị trường Hà Nội vào thời điểm hiện tại là rất cần thiết. Với
những kiến thức đã được đào tạo trong quá trình học tập tại khoa marketing trường
Đại học Thương mại em đã lựa chọn đề tài luận văn “ Phát triển chính sách xúc
tiến thương mại đối với sản phẩm máy chiếu của công ty TNHH khoa học giáo
dục và công nghệ trên trường Hà Nội”. Em mong rằng mình có thể đem những lý
thuyết đã được học áp dụng một cách tốt nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
công ty và bổ sung, hoàn thiện thêm kiến thức thực tế cho bản thân.
1.2 Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài
Đề tài “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm máy
chiếu của công ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ trên trường Hà Nội”
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
nêu ra các khái niệm cơ bản, quan điểm, nội dung liên quan đến phát triển
CSXTTM . Qua việc tìm hiểu thực trạng CSXTTM của công ty SET trong thời
gian gần đây đề tài nghiên cứu vận dụng lý thuyết vào thực tế để tìm kiếm giải
pháp và kiến nghị đối với công ty cũng như các ban ngành, nhằm thúc đẩy hoạt
động XTTM đối với sản phẩm máy chiếu của công ty trên thị trường Hà Nội đạt
được hiệu quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài luận văn này đó là phát triển hơn nữa
CSXTTM đối với sản phẩm máy chiếu của công ty TNHH khoa học giáo dục và
công nghệ trên thị trường Hà Nội. Để đạt mục tiêu đó thì những mục tiêu cụ thể
cần đạt được đó là:
1. Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về XTTM, CSXTTM và phát triển CSXTTM.
2. Đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian gần

đây và việc tổ chức thực hiện CSXTTM đối với sản phẩm máy chiếu trên địa
bàn Hà Nội.
3. Đưa ra được các đề xuất, kiến nghị phù hợp với thực tế của công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả CSXTTM cho sản phẩm máy chiếu của công ty trên thị
trường Hà Nội.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
• Giới hạn về nội dung: Đề tài sẽ tập trung vào nội dung của phát triển
CSXTTM.
• Giới hạn về mặt thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài luận văn là từ ngày 14/3 – 27/5/2011
+ Thời gian nghiên cứu dữ liệu thứ cấp là trong 3 năm 2008- 2010.
+ Đề xuất, kiến nghị đưa ra sẽ được áp dụng và thể hiện kết quả trong vòng 3
năm từ 2011- 2013.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
• Giới hạn về mặt không gian: Đề tài sẽ nghiên cứu và phát triển CSXTTM
cho sản phẩm máy chiếu của công ty trên thị trường Hà Nội.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã xác định ở trên, đề tài “ phát
triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm máy chiếu của công ty
TNHH khoa học giáo dục và công nghệ trên thị trường Hà Nội” sẽ được kết cấu
chủ yếu bốn chương như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Phát triển chính sách xúc tiến
thương mại đối với sản phẩm máy chiếu của công ty TNHH khoa
học giáo dục và công nghệ trên thị trường Hà Nội”
Chương II: Một số lý luận cơ bản về phát triển CSXTTM
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng CSXTTM đối với
sản phẩm máy chiếu của công ty SET trên thị trường Hà Nội
Chương IV: Các kết luận và đề xuất với vấn đề phát triển CSXTTM đối với sản

phẩm máy chiếu của công ty SET trên thị trường Hà Nội.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
CHƯƠNG II
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN CSXTTM
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Các định nghĩa cơ bản
XTTM là thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ những năm đầu của thế
kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing. Có rất
nhiều các định nghĩa khác nhau về XTTM:
Theo giáo sư Tom Cannon: ” Xúc tiến là một quá trình thiết lập sự nhất trí
đồng cảm có tính công chúng hoặc cá nhân về một tư duy giữa người gửi và
người nhận”.
Các nhà lý luận của các nước tư bản phát triển cho rằng: “ Xúc tiến là một
hình thái quan hệ xác định giữa người bán và người mua, là một lĩnh vực hoạt
động được định hướng vào việc chào hàng với mục đích bán hàng một cách
năng động và có hiệu quả nhất”.
Luật thương mại Việt Nam 2005 định nghĩa: “ Xúc tiến thương mại là
hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ,
bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại”.
Xuất phát từ góc độ của công ty thương mại thì XTTM được hiểu “ là
một lĩnh vực hoạt động marketing đặc biệt và có chủ đích được định hướng
vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa
công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm
phối thuộc, triển khai năng động chiến lược và chương trình marketing- mix
đã lựa chọn của công ty”
CSXTTM bao gồm các biện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh

SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
doanh dùng để thông tin về hàng hóa, tác động vào người mua lôi kéo họ
về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho việc bán hàng. Thông qua đó
các DN sẽ làm cho người tiêu dùng biết được thế lực của mình và để bán
được nhiều hàng hơn, bán nhanh hơn.
Phát triển CSXTTM được hiểu là các hoạt động nhằm triển khai, phát
triển các CSXTTM, đi sâu vào từng chính sách như là xác định tập người nhận
trọng điểm, xác định mục tiêu, ngân sách xúc tiến, hay là xác định thông điệp,
kênh truyền thông, kiểm tra đánh giá hiệu quả của các hoạt động xúc tiến cũng
như việc điều chỉnh khả năng sử dụng các công cụ xúc tiến nhằm giúp cho
chương trình XTTM của công ty đạt hiệu quả tối ưu.
2.1.2 Vai trò của XTTM
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu thế toàn cầu hóa và tự
do hóa thương mại, marketing hiện đại đòi hỏi nhiều thứ hơn chứ không chỉ có
phát triển sản phẩm, giá cả cạnh tranh… các công ty cần làm tốt hoạt động
XTTM bởi vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của DN. Cụ thể là:
- XTTM là công cụ Marketing- mix, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh, đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN.
- XTTM làm cho bán hàng dễ dàng và năng động hơn đưa hàng vào kênh phân
phối, lập các kênh phân phối hợp lý.
- XTTM tạo ra cầu nối giữa các thành viên trong tổ chức, giữa công ty với
khách hàng làm cho sự vận động của nhu cầu và sản xuất hàng hóa xích lại gần
nhau hơn.
- Thông qua các kênh truyền thông của XTTM DN có thể nắm bắt được phản
ứng của khách hàng đối với các hoạt động marketing của công ty để từ đó có thể
đánh giá được hiệu quả của các chính sách mà công ty đã đưa ra và có các biện
pháp điều chỉnh cho phù hợp.

SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
2.1.3 Mô hình quá trình XTTM tổng quát
Một quá trình XTTM tổng quát bao gồm các yếu tố sau:
- Người gửi: Bên gửi thông điệp cho bên còn lại.
- Mã hóa: Tiến trình truyền ý tưởng thành những hình thức có tính
biểu tượng.
- Thông điệp: Tập hợp tất cả những biểu tượng chứa đựng nội dung giao
tiếp mà bên gửi truyền.
- Kênh truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp đi từ
người gửi đến người nhận.
- Giải mã: Tiến trình bên nhận quy ý nghĩa cho các biểu tượng do bên kia
gửi tới.
- Người nhận: Bên nhận thông điệp do bên kia gửi tới.
- Đáp ứng: Là những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận
thông điệp
- Phản hồi: Một phần sự đáp ứng của người nhận được truyền thông trở
lại bên gửi.
- Sự nhiễu tạp: Tình trạng ồn hay biến lệch ngoài dự định trong quá trình
truyền thông, thông điệp nhận được bị sai lệch so với ban đầu.
Hình 2.1 Mô hình xúc tiến tổng quát
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
7
Người gửi Mã hóa
Phương tiện
truyền thông
Thông điệp
Giải mã Người nhận
Phản ứng

đáp lại
Thông tin
phản hồi
Nhiễu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
Mô hình trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong quá trình XTTM.
Các công ty phải biết mình đang muốn nhằm đến những khách hàng trọng điểm
nào và muốn có những đáp ứng nào. Công ty cần khéo léo trong việc mã hóa
thông điệp, nó liên quan đến việc khách hàng trọng điểm sẽ có khuynh hướng
giải mã thông điệp như thế nào. Và tiếp theo công ty cần phải lựa chọn kênh
truyền thông hữu hiệu, triển khai những kênh phản hồi sao cho có thể biết được
phản ứng của khách hàng đối với thông điệp xúc tiến của mình.
2.1.4 Mối quan hệ giữa CSXTTM với các chính sách marketing khác
- Mối quan hệ giữa CSXT và chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là những chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản
phẩm của công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo ra
sự chú ý của người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay
mong muốn nào đó. Vậy phải làm sao cho sản phẩm đó được biết đến, thu hút
được nhiều người mua hàng. Doanh nghiệp cần phải có một CSXT thích hợp,
truyền tải thông tin đến người tiêu dùng, làm cho họ hiểu rõ hơn về mẫu mã,
kiểu dáng, chất lượng, đặc tính, thương hiệu… của sản phẩm và từ đó thuyết
phục họ mua hàng. Thông qua CSXT DN cũng biết được phản hồi từ phía khách
hàng đối với sản phẩm của mình để có thể cải biến và tạo ra những sản phẩm
mới đáp ứng nhanh nhất nhu cầu thị trường. Có thể thấy CSXT và chính sách
sản phẩm có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau vì vậy DN cần phát triển
CSXT phù hợp với sản phẩm của mình.
- Mối quan hệ giữa CSXT và chính sách giá
Chính sách giá cả và CSXT có mối quan hệ trực tiếp với nhau. Ngân sách
dành cho CSXT tác động đến chính sách giá cả trong một thời gian nhất định,
giá cả cũng là một công cụ khuyến mại hữu hiệu của CSXT. DN cần phải cân

nhắc làm sao để có một mức chi phí hợp lý cho CSXT và ngược lại CSXT cần
phải làm tăng lượng tiêu thụ hàng hóa để bù đắp chi phí, đảm bảo doanh thu và
lợi nhuận.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
- Mối quan hệ giữa CSXT và chính sách phân phối
Nền kinh tế ngày càng phát triển và hầu hết các DN không trực tiếp bán sản
phẩm của mình đến người tiêu dùng cuối cùng mà họ sử dụng các kênh phân
phối. Chính vì vậy các CSXT của DN không chỉ quan tâm đến người tiêu dùng
cuối cùng mà còn phải quan tâm, khuyến khích các thành viên trong kênh để họ
thực hiện tốt chức năng của mình. Ngoài ra các thành viên trong kênh chính là
cầu nối giữa DN với khách hàng vì vậy cần truyền đạt đến họ CSXT hiện đang
được áp dụng và huấn luyện cho họ về các hoạt động bán hàng các nhân,
marketing trực tiếp.
2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng đến CSXTTM của công ty kinh doanh
2.1.5.1 Môi trường vĩ mô.
- Nhân tố kinh tế: Các động thái tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chỉ số giá
tiêu dùng, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền
tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền của người tiêu dùng. Những người
làm Marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong thu nhập
và các kiểu chi tiêu của họ, từ đó đưa ra các chính sách marketing phù hợp đặc
biệt là việc xác định tập người nhận trọng điểm, sử dụng phối thức, các công cụ
trong CSXTTM. Mặt khác nền kinh tế mở cửa tạo điều kiện cho việc thực hiện
CSXT ở phạm vi rộng hơn tuy nhiên cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi
CSXT của DN cũng phải thay đổi cho phù hợp.
- Nhân tố chính trị: Việc xây dựng và phát triển CSXTTM chịu tác động
mạnh mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị. Môi trường này gồm
có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và
hạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã hội. Các chính sách của nhà

nước và luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của DN.
- Nhân tố xã hội : CSXTTM được thực hiện có thể mang lại các lợi ích xã
hội như tạo công ăn việc làm cho nhân viên, mang lại lợi nhuận cho DN, tăng
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển,
đem lại cho nghười tiêu dùng nhiều giá trị sử dụng hơn. Tuy nhiên nếu
CSXTTM được thực hiện và xây dựng không hợp lý sẽ gây ra những tác động
xấu tới xã hội. Ngoài ra khi DN thực hiện CTXT ở khu vực thi trường nào thì
cần phải xem xét đến yếu tố xã hội ở môi trường đó như là: dân số, mức sống…
để có chính sách phù hợp và đảm bảo lợi ích của cả doanh nghiệp, xã hội và
người tiêu dùng.
- Nhân tố văn hóa: Văn hóa của từng vùng, từng quốc gia thường có nhiều
nét khác nhau đòi hỏi DN khi thực hiện CTXT cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng.
Văn hóa có thể gợi ra ý tưởng về thiết kế thông điệp xúc tiến, sử dụng công cụ
hợp lý, kể cả văn hóa trong quá trình tiếp xúc với khách hàng, nhà cung cấp…
Tuy nhiên văn hóa lại có những điều mang tính chất cấm kị, ảnh hưởng trực tiếp
đến hành vi mua của khách hàng.
- Nhân tố công nghệ: Những người làm marketing cần chú ý đến sự tăng
tốc của việc thay đổi công nghệ, những cơ hội đổi mới… các yếu tố này có tác
động hai mặt tới hoạt động XTTM. Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho DN
giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, lựa chọn nhiều công cụ và
phương tiện xúc tiến hơn… tuy nhiên nó cũng tạo ra sự lo ngại cho các DN nếu
họ không có đủ nguồn lực. Ngoài ra sự phát triển của công nghệ thông tin cho
phép các DN nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin từ các thành
viên trong kênh phân phối và thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
- Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới việc
thực hiện các chương trình quảng cáo, PR và các hoạt động bán hàng các
nhân. Do vậy trước khi thực hiện một chương trình xúc tiến ngoài trời thì DN

cần chú ý đến yếu tố tự nhiên vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của
chương trình.
2.1.5.2 Môi trường vi mô
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
- Khả năng tài chính và yếu tố con người bên trong DN: Quyết định ngân
sách dành cho CTXT, ảnh hưởng đến việc lựa chọn công cụ, phương tiện truyền
thông, tần xuất của các chương trình quảng cáo… Mức ngân sách đưa ra phải
làm sao đảm bảo thu về lợi nhuận cho DN. Ngoài ra năng lực, trình độ chuyên
môn của nhân viên cũng như khả năng ra quyết định của nhà quản trị là nhân tố
quan trọng quyết định đến thành bại của CSXT.
- Uy tín của DN: Quá trình hoạt động sản suất kinh doanh sẽ tạo lập dần
vị thế của DN trên thị trường, uy tín của DN ngày càng được nâng cao, nó có
ảnh hưởng lớn hiệu quả của công tác truyền thông. Một DN đã có uy tín thì các
CSXTTM thực hiện sẽ dễ dàng hơn, nhanh chóng tạo được lòng tin trong tâm trí
khách hàng. Lực lượng khách hàng hiện cũng chính là những công chúng trực
tiếp giúp DN truyền tải thông tin một cách hiệu quả.
- Khách hàng: Đây là nhân tố mà các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm
không chỉ trong khâu định giá bán sản phẩm mà cả khi phát triển CSXTTM. Sản
phẩm sản xuất ra là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hiện nay nhu cầu của
họ được nâng cao lên rất nhiều và thay đổi liên tục ảnh hưởng trực tiếp đến việc
đưa ra các CSXT của DN cũng như việc thực thi các chính sách đó làm sao để
tìm kiếm những phần thị trường mới và thu hút khách hàng đến với DN.
- Đối thủ cạnh tranh: Trước khi DN ra bất kỳ một CSXT nào thì cũng
cần tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, và CSXT mà họ
đang áp dụng bởi vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến các CSXT của DN, nếu DN
muốn nâng cao sức cạnh tranh của mình thì CSXT của họ phải tạo ra được sự
khác biệt , tạo được phong cách riêng cho DN của mình. Mỗi bước đi của đối
thủ cần có sự phân tích tỉ mỉ để đảm bảo hoạt động XTTM của DN luôn kịp

thời, đi trước, tránh tình trạng trùng lặp gây nhầm lẫn và đôi khi là nhàm chán
đối với khách hàng.
- Công chúng trực tiếp: Là những người mà hàng ngày tiếp nhận thông
điệp truyền đi của DN, DN chịu ảnh hưởng của bảy loại công chúng: Giới tài
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
chính, người tiêu dùng, công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin,
công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan công quyền, các tổ chức, hội phục vụ
cho người tiêu dùng, công chúng trực tiếp nội bộ. Tác động của công chúng thể
hiện ở thái độ, mức độ quan tâm, thích thú hay phê phán các CSXT mà công ty
đưa ra, nó cho thấy hiệu quả của CSXT mà DN đưa ra trong một khoảng thời
gian nhất định.
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề phát triển CSXTTM
2.2.1 Xác định tập người nhận tin trọng điểm
Tập người nhận trọng điểm là những người mà CSXT của DN nhắm đến
họ, họ có thể là khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng của DN. Nếu thực hiện tốt
các chương trình marketing thì DN sẽ nắm được đâu là đoạn thị trường mục tiêu
và khách hàng trên mỗi đoạn thị trường đó chính là tập người nhận trọng điểm
cho CSXTTM. Thông qua việc xác định tập người nhận trọng điểm DN cũng sẽ
đánh giá được cảm nhận của khách hàng về hình ảnh hiện có của DN và đối thủ
cạnh tranh và điều chỉnh CSXT cho phù hợp.
2.2.2 Xác định mục tiêu xúc tiến
Bất kỳ chiến lược, hành động nào của DN cũng cần phải có mục tiêu rõ
ràng, cụ thể, xuất phát từ thực tế của DN. Phát triển CSXT cũng vậy, mục tiêu
chính là cái đích mà toàn bộ hoạt động XT hướng tới, nó giúp cho việc xây dựng
chiến lược XT và định ra phương hướng sử dụng các nguồn lực cho hiệu quả.
Mục tiêu chính sách XTTM cần thõa mãn các điều kiện:
- Phù hợp với khả năng của DN
- Rõ ràng, cụ thể, gắn với một khoảng thời gian nhất định

- Có tính khả thi
- Có tính linh hoạt
- Có tính đo lường được
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
- Có tính thử thách
Có ba loại mục tiêu XTTM như sau:
 Mục tiêu thông tin: Thông tin về sản phẩm mới, thông báo lý do đặc biệt
để khách hàng mua ngay, tạo ra nhận thức về sự tồn tại của sản phẩm, về
nhãn hiệu, cung cấp thông tin liên quan đến lợi ích sản phẩm và công
dụng mà các sản phẩm đó đem lại.
 Mục tiêu thuyết phục: Thuyết phục khách hàng dùng thử sản phẩm và
mua sản phẩm, chuyển khách hàng của đối thủ cạnh tranh thành khách
hàng của DN, thuyết phục họ đến một số phòng trưng bày, triển lãm để
tham quan hàng, quy mô doanh nghiệp…
 Mục tiêu tiền định vị mua: Nhắc nhở khách hàng lựa chọn nhãn hiệu tốt
nhất, phù hợp túi tiền nhất để mua: nhắc nhở, thuyết phục họ đổi mới việc
sử dụng sản phẩm, liên kết việc mua với một số sự kiện đặc biệt, xây
dựng hình ảnh tốt đẹp về DN.
2.2.3 Xác định ngân sách xúc tiến
Muốn thực hiện được hoạt động XT DN cần phải chi ra một mức ngân
sách nhất định dựa trên khả năng tài chính mình, và phù hợp với mục tiêu
của CSXT. Đây là một quyết định tương đối khó khăn đối với các DN. Lúc
này DN cần phải đưa ra các quyết định đó là: tổng ngân quỹ dành cho các
chương trình XT là bao nhiêu và phân chia ngân quỹ cho các công cụ XT
như thế nào? Có thể sử dụng bốn phương pháp để quyết định ngân quỹ cho
XTTM như sau:
- Phương pháp tùy khả năng
- Phương pháp % trên mức doanh số

- Phương pháp ngang bằng cạnh tranh
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
- Phương pháp mục tiêu và công việc
2.2.4 Xác định phối thức xúc tiến
2.2.4.1 Các công cụ XTTM
- Quảng cáo:
Là hình thức dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính chất phi cá nhân về
các ý tưởng hàng hóa và dịch vụ do chủ quảng cáo trả tiền nhằm thuyết phục
hoặc ảnh hưởng đến hành vi mua của một nhóm người nào đó.
Quảng cáo có các đặc điểm cơ bản đó là: Giới thiệu có tính đại chúng,
tính lan truyền, sự diễn đạt khuyếch đại, tính vô cảm. Có thể quảng cáo bằng
pano, trên báo chí, trên radio, truyền hình, internet… vì vậy thông tin lan truyền
rất nhanh, tiếp xúc được với nhiều khách hàng, rất tốt trong việc tạo dựng hình
ảnh thương hiệu cho DN. Tuy nhiên quảng cáo không lựa chọn được tập khách
hàng và cũng không tiếp xúc trực tiếp được với khách hàng để đánh giá những
cảm nhận của họ.
- Bán hàng cá nhân:
Là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao tiếp trực tiếp giữa
người bán hàng và khách hàng tiềm năng. Bán hàng cá nhân là một công cụ hiệu
quả nhất đối với DN thương mại trong những giai đoạn nhất định thuộc tiến
trình mua, nhất là trong việc tạo cho người mua sự ưa chuộng, tin chắc và hành
động. Bán hàng cá nhân có ba đặc trưng là sự vun trồng, sự đáp ứng chào bán
trực tiếp và cá nhân đối mặt.
- Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp ít được sử dụng hơn so với các công cụ khác. Bao gồm
các hình thức như: gửi thư, gọi điện, internet, hệ thống truyền hình. Marketing
trực tiếp thường diễn ra không công khai, thực hiện tùy theo từng khách hàng.
- Quan hệ công chúng:

SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
Đây là công cụ nhằm giới thiệu đến công chúng hình ảnh của DN, của sản
phẩm, tạo dựng thương hiệu tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.
Bao gồm: ấn phẩm, diễn văn, bài phát biểu, hội thảo, làm từ thiện…
Quan hệ công chúng có đặc tính là độ tin cậy cao hơn, vượt qua phòng bị và
kịch tính hàng hóa.
- Xúc tiến bán:
Xúc tiến bán là những khích lệ nhất thời về giá, giải thưởng, quà tặng, được
hoạch định để kích thích việc mua hàng. Với những đặc điểm như là: sự truyền
thông có tính xung đột nhất thời, sự khích lệ, sự mời chào. XT bán là một công
cụ hữu hiệu để bán hàng trong một thời gian ngắn.
2.2.4.2 Quyết định phối thức XT
Như đã phân tích ở trên mỗi công cụ có những đặc tính và mức chi phí
riêng. Vì vậy DN cần phải xem xét, phối hợp các công cụ với nhau như thế nào
để tạo thành một phối thức XT hiệu quả nhất.
Các yếu tố quyết định phối thức XT:
- Đặc trưng cặp mặt hàng- thị trường
- Các cơ chế kéo- đẩy
- Các giai đoạn sẵn sàng và chấp nhận của người mua
- Các giai đoạn chu kỳ sống của mặt hàng
2.2.5 Lựa chọn kênh truyền thông
Có hai loại kênh truyền thông:
- Kênh truyền thông có tính cá biệt: Trong kênh này hai hay nhiều người sẽ
trực tiếp giao tiếp lẫn nhau. Họ có thể giao tiếp mặt đối mặt, qua điện thoại hoặc
qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân.
- Kênh truyền thông đại chúng: là tập định hướng các phương cách truyền
thông, truyền đi các thông điệp mà không có sự tiếp xúc hay phản hồi cá nhân.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4

15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
Bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng và chọn lọc, bầu không khí và
các sự kiện.
2.2.6 Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh CSXTTM
Sau khi tiến hành các CSXTTM DN cần kiểm tra lại kết quả đạt được, từ đó
đưa ra những đánh giá về hiệu quả, những mặt đã làm được và chưa làm được
trong kế hoạch và mục tiêu đề ra, để có các biện pháp cải thiện. Có thể đánh giá
kết quả của chính sách XTTM thông qua hai nhóm chỉ tiêu:
- Doanh số: So sánh doanh số trước và sau khi thực hiện CSXT và ước lượng
doanh số do các công cụ XT mang lại để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng chi
phí và nguồn nhân lực cho CSXT.
- Hiệu quả truyền thông: Sau khi thực hiện CSXT DN cần đánh giá hiệu quả sử
dụng các kênh truyền thông, nó có tác động đến khách hàng như thế nào.
Mục tiêu của công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các CSXTTM
chính là tìm ra những mặt làm được và chưa làm được so với mục tiêu ban đầu
và so sánh giữa các giai đoạn kinh doanh khác nhau để từ đó điều chỉnh cho phù
hợp. Các biện pháp điều chỉnh phải phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh
của và nguồn lực hiện có của DN, các nhà quản trị cần phải thận trọng, không
nên nóng vội. Điều chỉnh không chỉ với những công việc đã làm mà DN còn
phải điều chỉnh mục tiêu, ngân sách XTTM trong năm tới cho phù hợp.
2.3 Tổng quan tình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Có thể nói hiệu quả của hoạt động XTTM đã được rất nhiều DN đi trước
khẳng định. Ngày nay khi mà công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ thì các
DN càng có nhiều cơ hội hơn để thực hiện hoạt động XT của mình, đưa hình
ảnh của mình đến với công chúng. Bởi vậy mà đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về XTTM, có những đề tài nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện CSXT, cũng có
rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát triển CSXTTM. Như là:
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4

16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
1. Hoàn thiện CSXT mặt hàng thực phẩm tại công ty thực phẩm Miền Bắc:
LVTN/ Lê Thị Hiền 2004
2. Phát Triển CSXTTM sản phẩm của công ty cổ phần kỹ thương Thiên
Hoàng: LVTN/ Nguyễn Thị Thanh Thùy 2005
3. Phát triển CSXTTM máy tính thương hiệu 3C của công ty máy tính truyền
thông điều khiển 3C trên địa bàn Hà Nội: LVTN/ Phạm Thị Ngọc Mai 2009
4. Phát triển CSXTTM đối với dịch vụ thiết kế website của công ty cổ phần đầu
tư thương mại Hoàng Phú: LVTN Hoàng Thị Ngà 2009
5. Phát triển CSXTTM cho sản phẩm thẻ ATM của ngân hàng Agribank chi
nhánh Hải Dương: LVTN/ Lê thị Trang 2010
Các công trình nghiên cứu này cho thấy cái nhìn cơ bản nhất về những lý
luận liên quan đến CSXTTM, nêu lên thực trạng ở DN thông qua thu thập nguồn
thông tin sơ cấp, thứ cấp và từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất để tháo gỡ.
Tuy nhiên cũng có thể thấy được một hạn chế tương đối giống nhau ở các công
trình nghiên cứu đó là mới chỉ nói chung chung về thực trạng của hoạt động xúc
tiến mà chưa đi vào cụ thể từng công cụ của XTTM. Và một hạn chế nữa đó hầu
hết các công trình nghiên cứu chưa nêu ra được ở một công ty đang thực thi
CSXT thì trước khi có chính sách xúc tiến hiệu quả kinh doanh như thế nào và
từ khi thực hiện XTTM thì công ty đã đạt được gì để từ đó có thể nêu bật được
vai trò của việc phát triển CSXT. Về phía công ty SET thì cho đến nay chưa có
một công trình khoa học nào nghiên cứu riêng về hoạt động XTTM của mình và
cũng chưa có đề tài luận văn chuyên đề nào nghiên cứu về hoạt động marketing
của công ty. Với đề tài luận văn: “ Phát triển CSXTTM đối với sản phẩm may
chiếu của công ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ trên thị trường Hà
Nội” em xin được kế thừa thành công và cố gắng khắc phục từ những công trình
trước để có thể góp phần giúp công ty đưa ra những giải pháp và đề xuất tốt nhất
nhằm phát triển chính sách XTTM.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4

17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CÁC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn đòi hỏi phải
thu thập và sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó có hai nguồn
thông tin phổ biến là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
3.1.1 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được thu thập cho một mục đích khác
nào đó, đã có sẵn ở đâu đó và có thể được sử dụng cho cuộc nghiên cứu đang
được bàn đến.
Dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài:
- Dữ liệu bên trong: có thể là những dữ liệu định tính hay định lượng phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh thể hiện dưới dạng báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo về những cuộc nghiên cứu thị trường của công ty,
bảng cân đối kế toán, hóa đơn thanh toán, ấn phẩm lưu hành nội bộ, hệ thống
thông tin marketing- mix…
- Dữ liệu bên ngoài bao gồm các ấn phẩm của cơ quan nhà nước, số liệu thống
kê về nhân khẩu học, kinh tế xã hội… các ấn phẩm xuất bản định kỳ như báo,
tạp chí liên quan đến công nghệ thông tin, tạp chí, sách về marketing, nguồn
thông tin thương mại và các nguồn thông tin phụ khác.
3.1.2 Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mới được thu thập lần đầu tiên để phục vụ
cho cuộc nghiên cứu đang được tiến hành.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là: phỏng vấn chuyên sâu và

khảo sát bằng bảng câu hỏi.
Cách thức tiến hành:
- Phỏng vấn chuyên sâu
• Công cụ nghiên cứu: Phiếu câu hỏi
• Phương thức tiếp xúc: Phỏng vấn trực tiếp các cá nhân.
• Số lượng người được phỏng vấn: gồm 5 nhà quản trị cấp cao của công ty là
giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng dự án và
trưởng phòng kế toán.
• Mục đích tìm hiểu:
+ Tập khách hàng trọng điểm và thị trường mục tiêu của công ty
+ Các chính sách xúc tiến mà công ty đang thực hiện.
+ Mục tiêu và ngân sách XT của công ty.
+ Phối thức XT và kênh truyền thông mà công ty lựa chọn cho những CSXT
của mình.
+ Hiệu quả của XTTM đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Định hướng cho các CSXTTM của công ty trong thời gian tới.
- Khảo sát bằng bảng câu hỏi:
• Công cụ nghiên cứu: Phiếu điều tra
• Phương thức : Gửi thư và phiếu điều tra
• Đối tượng điều tra: Khách hàng tổ chức gồm trường dạy nghề và các công ty
như : Công ty TNHH Hoàng Đạo, Công ty TNHH khoa học Bắc Hà, Trường
cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội, Trường trung cấp bách nghệ Hà Nội…
• Số lượng: 15 khách hàng tổ chức (xem trong phần phụ lục 3)
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
• Mục đích điều tra: Tìm hiểu về mức độ hiểu biết của khách hàng đối với
công ty SET nói chung, sản phẩm máy chiếu do công ty cung cấp nói riêng và
phản ứng của khách hàng với những CSXT cho sản phẩm máy chiếu của công ty
trên thị trường Hà Nội mà công ty đang áp dụng. Đồng thời cũng tìm hiểu về

nguyện vọng và những ý kiến đóng góp của khách hàng để CSXT của công ty
được hoàn thiện hơn và phù hợp hơn với nhu cầu của họ.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
việc phát triển CSXTTM
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
khoa học giáo dục và công nghệ
3.2.1.1 Giới thiệu chung về công ty SET
- Tên công ty: Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ.
- Tên quốc tế: The Scientific Education and Technology Company Limited.
- Tên viết tắt: SET
Công ty SET được thành lập từ 2002, đến 2009 sau quá trình tái cấu trúc công ty
tái thành lập theo quyết định số 0102005525
- Văn phòng giao dịch: Tầng 2, trung tâm nghiên cứu năng lượng mới – Đại học
bách khoa Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 36230566/ 36230568/ 36230968
-website:www.set.com.vn
- Loại hình công ty: Công ty TNHH
- Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
• Cung cấp thiết bị giáo dục đào tạo, thiết bị dạy nghề, tin học văn phòng.
• Môi giới thương mại, xúc tiến thương mại.
SVTH: Trịnh Thị Hoa Lớp: K43C4
20

×