Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.36 KB, 106 trang )

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1
Bài mở đầu
1. Sự phát triển của kế toán trên thế giới
Theo hiệp hội kế toán Hoa Kỳ- American Accounting Association:
“Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo lường và cung cấp các thông tin kinh tế
nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và quyết định của người sử dụng thông tin”
Cho đến nay đã có rất nhiều bài viết về sự bắt đầu của kế toán song khó có thể
nhận định một cách chính xác kế toán ra đời từ bao giờ. Vào khoảng 8.500 năm trước
công nguyên, kế toán đã xuất hiện dưới dạng các bản ghi (gọi là bullae) làm bằng đất
sét ghi vải, cá… được đi kèm hàng hoá để người nhận có thể biết được chính xác
hàng hoá của mình và kiểm tra chất lượng cũng như giá cả của hàng hoá (lúc đó chưa
có hệ số đếm). Bút toán kép có lẽ được phát triển ở Ý vào khoảng giữa thế kỷ 13 và
15.
Cùng với sự phát triển của thương mại, các cuộc cách mạng trong công nghiệp,
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm cho kế toán ngày càng hoàn thiện với vai trò
là “ngôn ngữ kinh doanh”. Kế toán (Accounting) ngày nay được phân biệt rạch ròi với
ghi chép số liệu (Book-keeping). Hệ thống kế toán ra đời trong một môi trường nhất
định và nó phản ánh chính môi trường đó. Môi trường giữa các nước không giống
nhau nên mỗi quốc gia đều có hệ thống kế toán riêng của mình. Việc hiểu biết hệ
thống kế toán của các nước trên thế giới là thực sự cần thiết. Điều này có nhiều tác
dụng trong việc xây dựng hệ thống kế toán riêng của mỗi quốc gia.
2. Một số mô hình kế toán trên thế giới
Các mô hình kế toán được giới thiệu ở đây bao gồm:
- Mô hình kế toán dạng Anglo-Saxon: Kế toán Mỹ
- Mô hình kế toán La-tinh: Kế toán Pháp
- Mô hình kế toán của các nước có nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị
trường: Kế toán Trung Quốc
2.1 Mô hình kế toán Anglo-Saxon
2


Anglo-Saxon là một bộ tộc người Đức, di chuyển sang Anh vào thế kỷ V và trở
thành bộ phận dân cư chủ yếu của Anh quốc ngày nay. Kế toán dạng Anglo- Saxon
không những được áp dụng ở Anh và Mỹ mà còn được áp dụng ở các nước khác và
các khu vực chịu ảnh hưởng của Anh như: Canada, Hongkong, Ấn Độ, Ai-len, Kenya,
Malaysia, New Zealand, Nigeria, Singapo, Nam Phi và Úc.
Nhìn chung, kế toán dạng Anglo-Saxon có xu hướng kém thận trọng và công
khai nhiều hơn so với hệ thống kế toán Đức, các nước Latinh và Nhật Bản.
Trên phương diện nhất định nào đó, hệ thống kế toán Mỹ có nhiều điểm tương
đồng với kế toán Anh. Ngôn ngữ và hệ thống luật của Mỹ được du nhập từ Anh; kế
toán Anh cũng là khởi nguồn của kế toán Mỹ, những người đặt nền tảng cho kế toán
Mỹ cũng là sinh viên tốt nghiệp các trường đại học ở Anh quốc. Tuy nhiên môi
trường lịch sử và sự phát triển gần đây đã đem đến sự khác biệt giữa kế toán Anh và
kế toán Mỹ. Kế toán Mỹ là một hệ thống kế toán độc nhất trên thế giới có hệ thống
chuẩn mực bao trùm đến các vấn đề BCTC.
* BCTC của Mỹ gồm những báo cáo sau:
- P/L hợp nhất
- B/S hợp nhất, được trình bày dưới dạng 2 cột
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: báo cáo này đầu tiên được lập ở Mỹ, sau
đó một loạt các nước khác cũng tiến hành lập theo.
- BCTC của công ty mẹ không bắt buộc phải đệ trình.
- Các tài liệu phải bổ sung, thuyết trình khác.
* Giá gốc được áp dụng phổ biến, tuy nhiên giá thị trường vẫn được áp dụng
khi cần thiết (hợp nhất) hoặc đánh giá theo giá thấp hơn giá thị trường.
* TSCĐ được khấu hao theo phương pháp tuyến tính, tuy nhiên những phương
pháp như khấu hao nhanh vẫn được chấp nhận.
* HTK chủ yếu được đánh giá theo phương pháp LIFO cho mục đích tránh nộp
thuế những năm đầu. Điều đó cũng được chấp nhận bởi cơ quan thuế.
3
* Lợi nhuận được tính toán theo luật thuế thường không trùng hợp với lợi
nhuận được tính toán trên cơ sở các chuẩn mực kế toán.

2.2 Mô hình kế toán Latinh
Hệ thống kế toán các nước nhóm Latinh có những đặc điểm giống kế toán Đức
do chịu ảnh hưởng của luật doanh nghiệp và chính sách thuế. Nhìn chung, kế toán các
nước Latinh có xu hướng thận trọng và bí mật hơn so với hệ thống kế toán theo dạng
Anglo-Saxon.
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, với
những ký hiệu mã số cụ thể cho từng tài khoản, những quy định cụ thể cho việc đánh
giá và xác định lợi nhuận, các mẫu biểu báo cáo, các yêu cầu về BCTC hợp nhất.
Đặc điểm cơ bản của hệ thống kế toán Pháp:
- BCTC gồm:
+ B/S hợp nhất
+ P/L hợp nhất
+ BC lưu chuyển tiền tệ
+ BCTC của công ty mẹ
+ Các tài liệu liên quan khác như BC của Ban giám đốc
- Nguyên tắc đánh giá:
+ Kế toán Pháp áp dụng phương pháp đánh giá rất thận trọng.
+ Giá gốc làm căn cứ cơ bản để đánh giá tài sản.
- Với mục đích bảo vệ quyền lợi của các nhà tín dụng, quỹ dự trữ phải được
xây dựng tương đương 10% vốn cổ phần. Quỹ dự trữ này được trích lập hàng năm,
xấp xỉ 5% lợi nhuận cho đến khi độ lớn của quỹ đạt được yêu cầu.
- Tỷ lệ khấu hao cơ bản được cơ quan thuế quy định.
- Phương pháp giá thấp hơn giá thị trường chỉ được sử dụng cho hàng tồn kho,
nhưng giá vốn thực tế hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân hoặc
theo phương pháp FIFO, phương pháp LIFO không được chấp nhận.
4
- Các hợp đồng xây dựng được xác định một cách thận trọng, phương pháp
hoàn thành toàn bộ được áp dụng chủ yếu.
- Lợi nhuận tính thuế thường trùng hợp với lợi nhuận được xác định theo các
nguyên tắc tính thuế.

2.3 Mô hình kế toán các nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường
Luật quốc hội là một yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống kế toán và kiểm
toán của Trung Quốc.
Đặc điểm cơ bản của kế toán Trung Quốc:
- Hệ thống kế toán dựa trên cơ sở phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Công nợ + Vốn chủ sở hữu
- Những chuẩn mực kế toán đã hoà hợp với những giả thiết (nguyên tắc kế
toán) như:
+ Nguyên tắc hoạt động liên tục
+ Nguyên tắc phù hợp
+ Nguyên tắc thận trọng
+ Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc đánh giá:
+ Cách đánh giá tài sản của Trung Quốc rất thận trọng và giá vốn thực tế được
vận dụng một cách nghiêm ngặt.
+ TSCĐ được khấu hao theo phương pháp tuyến tính, tỷ lệ khấu hao cao nhất
được quy định bởi chính sách thuế.
+ Chi phí QLDN, CPBH được xác định là chi phí định kỳ. Giá thành sản xuất
sản phẩm bao gồm chi phí NVLTT, chi phí lao động trực tiếp, chi phí quản lý phân
xưởng.
+ Giá vốn thực tế hàng xuất kho có thể được tính theo những phương pháp:
bình quân, FIFO, LIFO, phương pháp “thấp hơn giá thị trường” không được chấp
nhận, tuy nhiên có thể lập dự phòng cho hàng lỗi thời hoặc hư hỏng.
5
+ Các khoản đầu tư được đánh giá theo giá vốn.
+ Hợp đồng dài hạn có thể được đánh giá theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành
hoặc phương pháp hoàn thành toàn bộ.
+ BCTC hợp nhất
- BCTC gồm có:

+ B/S; P/L và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ BCTC hợp nhất (trong phạm vi nhất định)
+ Mẫu báo cáo chung được bộ tài chính Trung Quốc quy định, những mẫu báo
cáo này gần giống như mẫu BCTC của Mỹ.
3. Phân loại hệ thống kế toán trên thế giới
* Mục đích của việc phân loại nhằm:
Hiểu biết được hệ thống kế toán quốc gia này tương tự hay bất đồng với hệ
thống kế toán của các quốc gia khác.
Hiểu biết các dạng kế toán khác nhau của các quốc gia trong mối liên hệ với
quốc gia khác và xu hướng phát triển của nó.
Trợ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhận thấy những khía cạnh của sự
hoà hợp kế toán quốc tế. Họ có thể học tập kinh nghiệm hệ thống của những nước đã
phát triển và ứng dụng vào điều kiện của nước mình trong khả năng cho phép. Chẳng
hạn, một nước chưa bao giờ xẩy ra trường hợp lạm phát và cũng chưa từng có hệ
thống kế toán cho vấn đề lạm phát này. Khi lạm phát xuất hiện ở đó, các nhà chức
trách sẽ làm gì về kế toán để đương đầu với vấn đề lạm phát này. Họ có thể cố gắng
nghĩ ra cách kế toán xử lý riêng hoặc có thể học tập kinh nghiệm từ những nước khác.
Lợi ích học tập lợi ích của những người khác: nhanh, hiệu quả nếu như hoàn cảnh lạm
phát của 2 nước giống nhau. Kế toán trong trường hợp này như là quy trình công nghệ
mà có thể chia sẻ, học tập.
* Có nhiều tiêu chí để phân loại hệ thống kế toán trên thế giới trong đó cách
phân loại phổ biến nhất là phân loại kế toán căn cứ vào dòng tiền. Tiêu chuẩn để phân
6
loại hệ thống kế toán của cách phân loại này là thời điểm ghi nhận doanh thu- chi phí.
Theo tiêu chuẩn này, hệ thống kế toán được chia thành:
→ Accrual Basic Accounting (Kế toán cơ sở dồn tích)
→ Cash Basic Accounting (Kế toán theo cơ sở tiền mặt)
3.1 Kế toán theo cơ sở dồn tích – Accrual Basic Accounting
ABA là phương pháp kế toán được dựa trên cơ sở: Dự thu- dự chi. Tức là “mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn

vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”.
Doanh thu được ghi nhận khi nó được thực hiện và chi phí được ghi nhận khi
nó phát sinh. Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định trên nguyên tắc phù hợp
theo công thức sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh = Doanh thu - Chi phí
* Ưu điểm:
- Kế toán dồn tích cho phép xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh từng kỳ kế toán chứ không nhất thiết phải chờ đến khi kết thúc công việc.
- Phương pháp này cho phép cung cấp các thông tin về vốn bằng tiền nhờ vào
cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp.
- Giúp cho chính phủ thu được nhiều tiền thuế và chính xác nhất.
Hiện nay, kế toán dồn tích chiếm ưu thế ở hầu hết các nước trên thế giới. Các
sổ sách của kế toán dồn tích bao gồm:
1, Sales distribution journal: Dùng để ghi các khoản bán hàng theo hình thức
bán trước trả sau.
2, Purchases distribution joural: Dùng để ghi các khoản mua hàng theo hình
thức mua trước thu tiền sau.
3, Cash receipts joural: Dùng để ghi tất cả các loại tiền nhận được có liên quan
đến doanh nghiệp.
7
4, Cash payments joural: Dùng để ghi tất cả các loại tiền chi trả có liên quan
đến doanh nghiệp.
5, General joural: Dùng để ghi các khoản có liên quan đến doanh nghiệp mà
không thể ghi vào các nhật ký khác.
Một bộ sổ cái (General Ledger) bao gồm tất cả mọi tài khoản phát sinh trong
doanh nghiệp và một số sổ phụ như Petty cash (sổ ghi chép các loại chi phí lặt vặt
bằng tiền mặt).
* Các BCTC căn bản bao gồm:
1, Trial balance: Bảng thử tính chất đúng đắn và chính xác của các tài khoản.

2, Statement of financial performance (Profit & Loss): Bảng tường trình lãi lỗ
của doanh nghiệp.
3, Statement of financial position (Balance sheet): Bảng cân đối các khoản nợ
và có của doanh nghiệp.
4, Taxes calculation report: Báo cáo về các khoản thuế mà doanh nghiệp có
quyền lợi cũng như nghĩa vụ.
5, Accounts receivable & Payable ledger: Sổ chi tiết các khoản nợ phải thu và
nợ phải trả của doanh nghiệp.
3.2 Kế toán theo cơ sở tiền mặt – Cash basic accounting (CBA)
CBA là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở thực thu- thực chi tiền. Thời điểm
ghi nhận doanh thu- chi phí là lúc thu tiền hoặc chi tiền. Kết quả hoạt động kinh
doanh được xác định như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh = Dòng tiền thu - Dòng tiền chi
* Ưu điểm:
- Nó tập trung vào khả năng của doanh nghiệp tạo nên các luồng tiền mặt từ
những hoạt động kinh doanh, chỉ rả khả năng thanh toán của các doanh nghiệp.
- Đơn giản và khách quan.
* Nhược điểm: không cho phép đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh
theo định kỳ, bỏ qua những nghiệp vụ mà dẫn đến tăng hoặc giảm tài sản khác không
8
phải là tiền. Không thể xác định được thông tin về các khoản nợ (các khoản thu nhập,
chi phí không bằng tiền). Hiện nay, quan điểm của kế toán tiền vẫn được sử dụng để
đánh giá sự vận động của các luồng tiền trong doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt
động nhất định và áp dụng trong kế toán công. Ở Việt Nam hiện nay, cơ quan thuế
vẫn chưa chấp nhận cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp này.
4. Các nguyên tắc kế toán
Các nguyên tắc kế toán được xây dựng bởi các cơ quan có chức năng và được
thừa nhận bởi các cơ quan này. Tất cả các quốc gia xây dựng hệ thống kế toán theo
các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng thừa nhận nội dung của các nguyên tắc kế toán.
Theo đó, việc tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ sở một số những quy định pháp lý,

được bổ sung bằng một hệ thống các nguyên tắc kế toán căn bản đã được chấp nhận,
bao gồm một số các giả định (Assumptions) và các nguyên tắc kế toán (Principles)
được thừa nhận.
* Các giả định căn bản phản ánh phạm vi áp dụng của kế toán và xác định giới
hạn hình thành thông tin kế toán. Bao gồm các giả dịnh sau:
1, Chủ thể kinh doanh độc lập (Business Entity Assumption): Tất cả mọi chi
tiết có liên quan tới doanh nghiệp phải được tách rời hẳn ra với các chi tiết riêng tư
của doanh nhân, mục đích là để tránh lẫn lộn trong lúc tính toán lãi (lỗ) cũng như tài
sản của doanh nghiệp).
2, Hoạt động liên tục (Going-Concern Assumption): Đời sống của doanh
nghiệp được giả định kéo dài trong khoảng thời gian đủ để có thể thực hiện những
hoạt động dự kiến và đảm bảo những cam kết đã định. Một khi doanh nghiệp không
hoạt động nữa kể như doanh nghiệp phải giải thể.
3, Đơn vị tiền tệ ổn định (Unit-of-Measure Assumption): Tất cả các doanh
nghiệp đều tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là tiền tệ. Do
đó tất cả các bút toán có liên quan đến doanh nghiệp phải được quy thành tiền, kế cả
những tài sản vô hình lẫn hữu hình.
9
4, Kỳ kế toán (Time-period Assumption): Khi bút toán phải phân đoạn theo
thời gian như hàng tháng, hàng quý, hàng năm và cũng cần phải quy định rõ ràng chu
kỳ hạch toán bắt đầu từ đâu và đến đâu thì chấm dứt chu kỳ hạch toán.
* Các nguyên tắc cơ bản được thừa nhận chung:
1, Nguyên tắc giá phí (Cost Principle): Tài sản của doanh nghiệp được ghi theo
giá phí tức giá mua và các chi phí liên quan (còn gọi là giá gốc hay giá lịch sử).
2, Nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Revenue Regconition Principle): Trên cơ sở
quan điểm dồn tích (Accrual basic), các khoản doanh thu được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, tức thời điểm mà quá trình sản sinh doanh thu đã được cơ bản hoàn thành
và có thể biểu hiện qua các chứng cứ khách quan (chứng từ kế toán). Vào cuối niên
độ, kế toán ghi nhận không những các nghiệp vụ đã thu tiền mà cả các nghiệp vụ sẽ
thu đã cam kết trong niên độ.

3, Nguyên tắc tương xứng (Matching Principle): Chi phí cần được ghi nhận trên
báo cáo thu nhập vào cùng kỳ kế toán với doanh thu sản sinh tương ứng với các chi
phí đó.
4, Nguyên tắc thông tin đầy đủ (Full- Disclosure Principle): Báo cáo tài chính
cần thể hiện đầy đủ các thông tin thích hợp, có ích giúp cho người sử dụng phán đoán
chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mọi thông tin quan trọng đủ để tác
động đến việc đánh giá của đối tượng sử dụng thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp cần phải được ghi nhận.
5, Nguyên tắc trọng yếu (Materiality Principle): Một yếu tố thông tin được xếp
vào loại trọng yếu khi sự thiếu xót hoặc thiếu chính xác trong việc ghi nhận có thể tạo
ảnh hưởng và làm biến đổi các quyết định của người sử dụng nó.
6, Nguyên tắc thận trọng (Conservatism Principle): Thận trọng về mặt kế toán
có nghĩa khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp cần chọn phương pháp hạch toán sao
cho càng ít đánh giá tài sản và thu nhập cao hơn thực tế càng tốt, tất nhiên điều này
không có nghĩa doanh nghiệp sẽ định giá tài sản và thu nhập thấp hơn thực tế.
10
7, Nguyên tắc nhất quán (Consistency Principle): Sử dụng nhất quán các
phương pháp đánh giá và ghi nhận các nghiệp vụ từ niên độ này sang niện độ khác
nhằm đảm bảo khả năng có thể so sánh các báo cáo tài chính của các kỳ kế toán khác
nhau. Từ đó phát sinh yêu cầu cần lý giải mọi thay đổi phương pháp sử dụng và đo
lường tác động của những thay đổi đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
8, Nguyên tắc khách quan (Objective Principle): Tất cả các biến cố ảnh hưởng
đến đời sống của doanh nghiệp đều được ghi nhận một cách khách quan, phù hợp với
bản chất của sự kiện; dữ liệu kế toán ghi nhận phải kiểm chứng được qua những bằng
chứng khách quan như các tài liệu, chứng từ kế toán.
5. Chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức
trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong công tác báo cáo
tài chính. Chuẩn mực kế toán quốc tế đã và đang được các quốc gia vận dụng theo 1
trong 4 mức độ áp dụng sau:

- Vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế. Nếu có chuẩn mực kế toán
không thể áp dụng được thì xây dựng chuẩn mực kế toán riêng.
- Vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng có thêm phần phụ lục
để có thể thêm vào hoặc bớt đi trong chuẩn mực một số phần.
- Vận dụng có chọn lọc các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế có sửa đổi,
bổ sung một số nội dung cho phù hợp với đặc điểm nền kinh tế quốc gia và ban hành
thêm chuẩn mực kế toán quốc gia.
- Không sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đầu tiên được soạn thảo vào năm 1974 và có hiệu
lực vào năm 1975. Hiện tại có tất cả 34 chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Để thuận
tiện cho việc nghiên cứu, học tập và vận dụng chuẩn mực, một chuẩn mực kế toán
quốc tế thường bao gồm 05 nội dung cơ bản sau:
11
- Phần 1: Mục đích áp dụng chuẩn mực
- Phần 2: Phạm vi áp dụng chuẩn mực
- Phần 3: Thống nhất các thuật ngữ cơ bản sẽ dùng trong chuẩn mực và dùng
cho các vấn đề liên quan mà chuẩn mực đó đề cập đến.
- Phần 4: Nội dung chính của chuẩn mực, đề cập đến những vấn đề chuẩn mực
cần giải quyết, nguyên tắc xử lí về kế toán, tài chính đối với vấn đề đó.
- Phần 5: Cách thức công bố, trình bày báo cáo tài chính đối với vấn đề mà
chuẩn mực điều chỉnh.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. So sánh các mô hình kế toán trên thế giới?
2. Kế toán cơ sở dồn tích và kế toán tiền có những ưu điểm, nhược điểm gì? Liên hệ
với thực tế tại Việt Nam?
3. Nội dung cơ bản của 1 chuẩn mực kế toán quốc tế? Cho ví dụ minh họa?
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Trong mỗi tình huống sau, hãy cho biết khái niệm, nguyên tắc kế toán nào được
áp dụng?
1. Công ty Apple mua một mảnh đất vào năm N, trị giá $80,000. Năm N+7,

Ban giám đốc công ty Apple cho rằng công ty có thể bán mảnh đất này với giá
$170,000. Trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N+7, giá trị của mảnh đất vẫn được
ghi nhận là $80,000.
2. Peter đang sở hữu một chiếc ôtô. Trung bình mỗi năm Peter lái chiếc xe đó
khoảng 10,000km. Peter không thường sử dụng cho công việc của công ty nhưng hôm
nay giám đốc yêu cầu Peter sử dụng chiếc xe để đi thực hiện công việc được giao,
đoạn đường khoảng 100km. Peter đề nghị giám đốc thanh toán chi phí đi lại căn cứ
trên chi phí xăng thực tế đã hao phí để đi thực hiện công việc.
12
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỸ
- Đơn vị tiền tệ: USD
- Hình thức kế toán sử dụng thống nhất: Nhật ký chung.
- Hệ thống tài khoản: tài khoản bằng chữ.
1.1 Đối tượng kế toán và phương trình kế toán
1.1.1 Đối tượng kế toán
Đối tượng của kế toán nói chung là tài sản và sự vận động của tài sản.
Tình trạng tài chính tương ứng với các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp
được gọi là “tài sản”.
Sự tài trợ cho các tài sản này ở một thời điểm nhất định gọi là “nguồn vốn”.
Trong các doanh nghiệp nói chung có hai loại nguồn vốn: khoản tài trợ bởi các chủ nợ
gọi là “nợ phải trả”; khoản tài trợ bởi chính người chủ của doanh nghiệp gọi là “vốn
chủ sở hữu”.
1.1.2 Phương trình kế toán
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Tài sản được khai thác để mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp; có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như tiền, các khoản phải thu khách
hàng, hàng tồn kho, đất đai,nhà cửa, thiết bị, máy móc, một số tài sản khác không có
hình thái vật chất (bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, bản quyền tác giả…)
Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doah nghiệp phải hoàn trả tiền hoặc tài sản

không phải tiền, cung cấp dịch vụ cho đối tác khác trong tương lai. Nợ phải trả thể
hiện số tiền mà các chủ nợ có quyền sở hữu đối với một lượng tài sản của doanh
nghiệp, ví dụ như Ngân hàng đối với số tiền cho doanh nghiệp vay, người lao động
với số sản phầm hay công lao động mà họ đã hoàn thành, nhà cung cấp đối với hàng
hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã mua chịu.
Vốn chủ sở hữu thể hiện sự sở hữu của người chủ doanh nghiệp đối với tài sản
của doanh nghiệp đó. Nó là phần còn lại của tổng tài sản sau khi trừ đi nợ phải trả.
13
Điều này có nghĩa là tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi những chủ nợ và
phần còn lại được tài trợ bởi chủ sở hữu của doanh nghiệp (Tổng tài sản = Nợ phải trả
+ Vốn chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu thường bao gồm hai phần: Vốn của nhà đầu tư và
lợi nhuận giữ lại.
Nghiệp vụ kinh tế (business transactions) là sự kiện kinh tế ảnh hưởng đến tài
sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên bất kể nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh
đều không làm thay đổi tính cân bằng của phương trình kế toán. Có thể chia các
nghiệp vụ kinh tế thành các loại chủ yếu sau:
1. Huy động các tài sản từ chủ sở hữu (đầu tư của chủ sở hữu). Kết quả của
nghiệp vụ này là tăng tài sản và tăng vốn chủ sở hữu.
2. Huy động tài sản từ chủ nợ (vay tiền nhập quỹ hoặc đầu tư tài sản bằng tiền
vay). Nghiệp vụ này làm tăng tài sản và tăng công nợ phải trả.
3. Đầu tư tài sản bằng tài sản (trao đổi tài sản). Kết quả của giao dịch này là
làm tăng tài sản này và làm giảm tài sản khác.
4. Đầu tư tài sản bằng hình thức tín dụng thương mại. Nghiệp vụ kinh tế này
làm tăng tài sản và tăng công nợ phải trả.
5. Chi trả nợ. Nghiệp vụ kinh tế này làm giảm tài sản và giảm công nợ phải trả.
6. Phát sinh doanh thu bằng tài sản (kể cả thu tiền hay phải thu). Nghiệp vụ
kinh tế này làm tăng tài sản và tăng vốn chủ sở hữu.
7. Thu nợ từ khách hàng. Kết quả của giao dịch này là làm tăng tài sản này và
làm giảm tài sản khác.
8. Phát sinh chi phí bằng tài sản. Nghiệp vụ này làm cho vốn chủ sở hữu giảm

và tài sản giảm. Còn trong trường hợp chi phí phát sinh bằng công nợ thì vốn chủ
giảm và công nợ tăng.
9. Hoàn lại tài sản cho chủ sở hữu (chủ nhân rút vốn). Kết quả là vốn chủ sở
hữu giảm và tài sản giảm.
Dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có phong phú và phức tạp đến đâu, phương
trình kế toán luôn luôn cân bằng.
14
Ví dụ: Công ty ABC trong tháng 12/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như
sau:
1/ Nhà đầu tư góp vốn 200,000$ tương ứng với 10,000 cổ phiếu, mệnh giá 20$/cổ
phiếu.
2/ Mua một số vật liệu văn phòng trị giá 2,000$ chưa thanh toán tiền cho nhà cung
cấp.
3/ Mua một lô đất tổng trị giá 150,000$; trong đó giá trị đất 100,000$ và giá trị toà
nhà trên đất 50,000$.
4/ Thanh toán 500$ số nợ nhà cung cấp ở nghiệp vụ 2.
5/ Nhận được khoản thu nhập tài chính trị giá 4,000$ bằng tiền mặt.
6/ Khoản doanh thu bán hàng đại lý trị giá 5,000$ thu tiền sau.
7/ Thu tiền của khách hàng còn nợ ở nghiệp vụ 6 là 3,000$.
8/ Trả tiền thuê nhà 2,000$ bằng tiền mặt.
9/ Trả tiền cho nhân viên dọn dẹp vệ sinh 2,000$.
10/ Trả cổ tức 1,500$.
Lập bảng phân tích:
Tài sản
Nợ phải
trả Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt Vật
liệu
Phải
thu

Đất Nhà cửa Phải trả Vốn CP LN
giữ lại
1 200,000 200,000
2 2,000 2,000
3 -150,000 100,000 50,000
4 -500 -500
5 4,000 4,000
6 5,000 5,000
7 3,000 -3,000
8 -2,000 -2,000
9 -2,000 -2,000
10 -1,500 -1,500
51,000 2,000 2,000 100,000 50,000 1,500 200,000 3,500
205,000 1,500 203,500
1.2 Chu trình kế toán Mỹ
15
Chu trình kế toán là toàn bộ các bước công việc cần tiến hành để hoàn chỉnh
công việc, đưa thông tin kế toán từ các NVKT phát sinh vào BCTC.
Kế toán Mỹ áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Một chu trình kế toán
phải trải qua các bước công việc sau:
- Thu thập, kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung.
- Phản ánh vào Sổ Cái của các tài khoản có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế
phát sinh (có thể phản ánh thêm vào các sổ kế toán chi tiết các đối tượng như sổ quỹ
lặt vặt…).
- Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các giá trị phát sinh; giá trị còn lại của các tài
khoản kế toán.
- Lập các bút toán điều chỉnh.
- Ghi nhận các bút toán điều chỉnh vào các sổ kế toán.

- Lập bảng kế toán nháp.
- Lập các báo cáo kế toán.
1.2.1 Hệ thống tài khoản trong kế toán Mỹ
Hệ thống tài khoản trong kế toán Mỹ bao gồm 5 loại tài khoản sau:
Loại 1: Tài khoản phản ánh tài sản.
Loại 2: Tài khoản phản ánh nợ phải trả.
Loại 3: Tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu.
Loại 4: Tài khoản phản ánh doanh thu.
Loại 5: Tài khoản phản ánh chi phí.
Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán mà các doanh
nghiệp tự chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của mình và tuân thủ cách phân loại tài khoản ở trên.
Các tài khoản thông dụng:
- Các tài khoản phản ánh tài sản (Tài sản có- Assets accounts)
16
1. Tiền mặt (Cash): tiền, sec và các phiếu lĩnh tiền.
2. Thương phiếu phải thu (Notes Receivable = N/R): chứng chỉ nhận nợ của
khách hàng cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định vào thời điểm xác định trong
tương lai. Người cam kết thanh toán gọi là người phát hành (maker); người được trả
tiền gọi là người thụ hưởng (payee). Khi đến hạn thanh toán người phát hành phải
thanh toán cho người thụ hưởng cả tiền gốc (princial) và tiền lãi (interest).
3. Khoản phải thu (Accounts receivable = A/R): theo dõi các khoản phải thu
của khách hàng khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức cho khách hàng trả
chậm.
4. Bảo hiểm trả trước (Prepaid insurance): chẳng hạn như bảo hiểm hoả hoạn,
bảo hiểm phương tiện vận tải…
5. Vật dụng văn phòng (Office supplies)
6. Vật dụng mỹ thuật (Art supplies)
7. Vật dụng đóng gói ( Store supplies)
8. Tiền thuê trả trước ( Prepaid rent): chẳng hạn như tiền thuê nhà trả trước.

9. Doanh thu phải thu ( Fees receivable)
10. Thiết bị ( Equipment)
11. Nhà xưởng ( Buildings)
12. Đất đai ( Land)
13. Khấu hao luỹ kế ( Accumulated depreciation)
- Các tài khoản công nợ phải trả ( Tài sản nợ - Liability accounts)
1. Thương phiếu phải trả ( Notes payable = N/P)
2. Các khoản phải trả ( Accounts payable = A/P)
3. Doanh thu nhận trước ( Unearned revenue)
4. Lương phải trả (Wages payable)
5. Thuế phải nộp ( Tax payable)
6. Tiền vay phải trả ( Mortgage payable)
7. Lãi vay phải trả ( Interest payable)
17
- Các tài khoản vốn chủ sở hữu (Owner’s equity accounts)
1. Tài khoản vốn góp ( Capital accounts)
2. Tài khoản rút vốn (Withdrawals accounts)
3. Xác định kết quả ( Income Summary)
- Các tài khoản doanh thu ( Revenues accounts)
1. Doanh thu quảng cáo ( Advertising fees earned)
2. Doanh thu mỹ thuật (Art fees earned)
- Các tài khoản chi phí (Expenses accounts)
1. Chi phí lương văn phòng (Office wages expenses)
2. Chi phí tiện ích ( Utility expenses)
3. Chi phí điện thoại ( Telephone expenses)
4. Chi phí bảo hiểm (Insurance expenses)
5. Chi phí vật dụng mỹ thuật (Art supplies expenses)
6. Chi phí vật dụng văn phòng (Office supplies expenses)
7. Chi phí khấu hao ( Depreciation expenses)
Ví dụ: Công ty quảng cáo ABC trong tháng 3/N có các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh như sau:
1/ Ngày 1/3: Freshman chuyển 100,000$ từ tài khoản tiền gửi cá nhân sang tài khoản
công ty mang tên ABC.
2/ Ngày 3/3: Công ty mua một số vật dụng văn phòng trị giá 1,000$ bằng tiền mặt.
3/ Ngày 4/3: Mua thiết bị văn phòng trả chậm trị giá 15,000$. Thời gian sử dụng hữu
ích của thiết bị này dự tính 2 năm.
4/ Ngày 8/3: Thuê 1 văn phòng trả trước 2 tháng tiền thuê 800$.
5/ Ngày 9/3: Đặt mua vật dụng mỹ thuật 1,800$.
6/ Ngày 12/3: Trả tiền mua thiết bị trả chậm ở nghiệp vụ (3) bằng tiền mặt 10,000$.
7/ Ngày 15/3: Chi phí tiền lãi chi bằng tiền mặt 3,000$.
8/ Ngày 23/3: Trả lương 2tuần cho thư ký 600$.
18
9/ Ngày 24/3: Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành nhận
được tiền công 5,400$.
10/ Ngày 25/3: Nhận trước 7,000$ tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực hiện cho
khách hàng vào tháng sau.
11/ Ngày 26/3: Hoàn tất một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng trị giá 25,000$.
Khách hàng sẽ thanh toán vào tháng sau.
12/ Ngày 31/3: Nhận nhưng chưa thanh toán hoá đơn tiền điện thoại 2,000$; hoá đơn
tiện ích 1,500$.
Cùng ngày 31/3, kiểm kê trong kho còn 800$ vật dụng văn phòng.
1.2.2 Phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các chứng từ gốc.
Kế toán căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đánh giá các đối
tượng thay đổi trong NVKT đó để lập định khoản kế toán. Các trường hợp định khoản
phải luôn đảm bảo nguyên tắc ∑Nợ = ∑Có và nguyên tắc ∑Tài sản = ∑Nguồn vốn.
Với ví dụ đã cho, trước hết xây dựng hệ thống tài khoản cho công ty ABC (sau
khi thành thạo các tài khoản, sv có thể bỏ cách bước này).
Hệ thống tài khoản của công ty ABC như sau:
Assets accounts: - Cash
- Office supplies

- Office equipment
- Prepaid rent
- Accumulated depreciation
Liability accounts: - A/P
- Uneared art fees
Owner’s equity accounts:
- Freshman, capital
- Income summary
Revenues accounts:
- Advertising fees earned
19
Expenses accounts: - Interest expense
- Office wages expense
- Telephone expense
- Utility expense
- Depreciation expense
- Office supplies expense
Định khoản các NVKT phát sinh:
Unit: $
March 1
st
Cash 100,000
Freshman, capital 100,000
3
rd
Office supplies 1,000
Cash 1,000
4
th
Office equipment 15,000

A/P 15,000
8
th
Prepaid rent 800
Cash 800
9
th
Không có bút toán vì nghiệp vụ kinh tế chưa phát sinh.
12
th
A/P 10,000
Cash 10,000
15
th
Interest expense 3,000
Cash 3,000
23
rd
Office wages expense 600
Cash 600
24
th
Cash 5,400
Advertising fees earned 5,400
25
th
Cash 7,000
Uneared art fees 7,000
26
th

A/R 25,000
Advertising fees earned 25,000
31
st
Telephone expense 2,000
Utility expense 1,500
A/P 3,500
1.2.3 Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký Chung
Trước khi ghi vào Sổ Cái, các NVKT phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký
Chung. Các bút toán nhật ký được ghi theo trình tự thời gian. Cách ghi vào sổ Nhật ký
Chung:
20
- Ghi các nghiệp vụ theo trình tự thời gian, nếu trong cùng một ngày có nhiều
nghiệp vụ phát sinh thì không cần ghi lại ngày mà ghi theo trình tự phát sinh các
nghiệp vụ.
- Ghi các tài khoản nợ và có sau đó giải thích các nghiệp vụ (diễn giải xuống 1
dòng).
- Không ghi vào cột đối chiếu cho đến khi ghi vào Sổ Cái.
ABC ADVERTISING COMPANY
GENERAL JOURNAL
Unit: $
Page 1
Date Description Post
referenc
e
Debit Credit
March 1
st
Cash 100,00
0

Freshman, capital 100,000
Investment by Freshman
3
rd
Office supplies 1,000
Cash 1,000
Buying office supplies
4
th
Office equipment 15,000
A/P 15,000
Buying office equipment
8
th
Prepaid rent 800
Cash 800
Paying rent in advance
12
th
A/P 10,000
Cash 10,000
Paying A/P (3)
15
th
Interest expenses 3,000
Cash 3,000
Paying interest
23
rd
Office wages expenses 600

Cash 600
21
Page 2
Paying office wages
24
th
Cash 5,400
Advertising fees earned 5,400
Revenue earned in
advertising
25
th
Cash 7,000
Uneared art fees 7,000
Fee Unearned
26
th
A/R 25,000
Advertising fees earned 25,000
Finishing an advertising
31
st
Telephone expenses 2,000
Utility expenses 1,500
A/P 3,500
Payable expenses
1.2.4 Ghi vào Sổ Cái của các tài khoản có liên quan đến NVKT phát sinh
Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển từ Nhật ký vào Sổ Cái
- Xác định tên tài khoản ghi Nợ, Có trong sổ NKC
- Ghi vào cột thời gian và cột đối chiếu số trang trong sổ NKC

- Ghi vào cột Nợ số tiền bên nợ, ghi vào cột Có số tiền bên có trong sổ NKC
- Tính toán và rút số dư
- Ghi xong Sổ Cái thì vào tên tài khoản trong cột đối chiếu trong sổ NKC
Note: Cột Mục (Item) ghi các bút toán điều chỉnh (Adjusting entry); bút toán khoá sổ
( Closing entry); bút toán đảo (Reversing entry).
Cột Balance: Ghi số dư sau mỗi bút toán.
ABC ADVERTISING COMPANY
GENERAL LEDGER
Cash Account No. 111
22
Date Item Post Debit Credit Balance
Debit Credit
March 1
st
Page 1 100,000 100,000
3
rd
1,000 99,000
8
th
800 98,200
12
th
10,000 88,200
15
th
3,000 85,200
23
rd
600 84,600

24
th
5,400 90,000
25
th
7,000 97,000
Total 112,400 15,400 97,000
1.2.5 Lập bảng cân đối thử (Trial Balance)
Theo nguyên tắc ghi kép, trong mỗi định khoản kế toán số tiền ghi bên Nợ bao
giờ cũng bằng số tiền ghi bên Có. Để kiểm tra điều này, định kỳ kế toán cần lập một
bảng cân đối thử. Các bước lập như sau:
- Xác định số dư cuối kỳ của các tài khoản trong Sổ Cái
- Liệt kê các tài khoản và số dư của các tài khoản: đưa các số dư Nợ vào cột
bên trái; đưa các số dư Có vào cột bên phải. Liệt kê các tài khoản theo thứ tự của sổ
Cái.
- Cộng mỗi cột
- So sánh tổng các số dư Nợ với tổng các số dư Có để kiểm tra tính cân bằng.
Note: Một tài khoản có thể có số dư không bình thường của nó. Một tài khoản tài sản
đôi khi cũng có số dư có, ngược lại một tài khoản nợ phải trả cũng có thể có số dư nợ.
Bảng cân đối thử chỉ để kiểm tra tính cân đối của các bút toán, không phát hiện được
trường hợp sử dụng sai tài khoản, phân tích nghiệp vụ sai hoặc bỏ sót hoặc ghi trùng
NVKT phát sinh.
ABC ADVERTISING COMPANY
TRIAL BALANCE
March 31
st
Account Debit Credit
Cash 97,000
A/R 25,000
23

Office supplies 1,000
Office equipment 15,000
Prepaid rent 800
A/P 8,500
Unearned art fees 7,000
Advertising fees earned 30,400
Freshman, capital 100,000
Office wages expense 600
Telephone expense 2,000
Utility expense 1,500
Interest expense 3,000
145,900 145,900
Một bảng cân đối thử không cân bằng có thể do các lý do:
- Một số tiền nào đó có thể bị đặt nhầm vào bên Nợ hoặc bên Có.
- Số dư của các tài khoản bị tính sai
- Sai sót từ việc chuyển số dư tài khoản lên bảng cân đối thử
- Bảng cân đối thử bị cộng sai.
1.2.6 Lập các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
Vào cuối kỳ kế toán, sau khi tất cả các NVKT phát sinh trong kỳ đã được ghi
sổ, một số tài khoản tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí có số dư chưa phản ánh
được đúng tình hình thực tế của khoản mục mà nó phản ánh. Vì vậy cần thực hiện
một số bút toán điều chỉnh (Adjusting entry) để tính đúng số dư của các tài khoản này
và qua đó tính đúng doanh thu, chi phí của kỳ kế toán.
Các bút toán điều chỉnh dùng để điều chỉnh các khoản chi đã trả trước, các
khoản thu đã thu trước cần phân bổ dần dần vào chi phí, doanh thu của nhiều kỳ và
đồng thời các khoản chi phải trả, các khoản thu phải thu cần tính trước vào chi phí,
doanh thu trong kỳ.
Khi thực hiện bút toán điều chỉnh, nó sẽ liên quan đến một tài khoản trong
BCĐKT ( tài sản, nợ phải trả) và một tài khoản thuộc báo cáo thu nhập ( doanh thu,
chi phí).

24
Các bút toán điều chỉnh chủ yếu trong kế toán Mỹ bao gồm:
1.2.6.1 Bút toán điều chỉnh cho các khoản chi cần phân bổ dần vào chi phí của nhiều
kỳ
Khi chi tiền để trả trước chi phí cho nhiều kỳ (chi phí thuê nhà, chi phí bảo
hiểm, chi phí quảng cáo…) thì hình thành một khoản mục tài sản có tên gọi là chi phí
trả trước. Tài sản này sẽ được tiêu dùng hoặc bị tiêu hao dần cho đến hết; khi tài sản
được tiêu dùng hoặc bị tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một khoản mục chi phí.
* Bút toán điều chỉnh tiền thuê nhà trả trước
Trong ví dụ đã cho, NV4 ngày 8/3 công ty quảng cáo ABC thuê 1văn phòng trả
trước hai tháng tiền thuê 800$
Prepaid rent 800
Cash 800
Đến ngày 31/3, sau 1 tháng sử dụng văn phòng tiền thuê nhà trả trước giảm
400$ và trở thành chi phí tháng 3. Để phản ánh đúng số dư nợ của tài khoản “ Tiền
thuê văn phòng trả trước” và tính đúng chi phí thuê văn phòng tháng 3 cần thực hiện 1
bút toán điều chỉnh sau:
Rent expense 400
Prepaid rent 400
* Bút toán điều chỉnh bảo hiểm trả trước
Ngày 8/1 Công ty Johnson trả trước 480$ phí bảo hiểm 1 năm tính từ tháng 1
Prepaid insurance 480
Cash 480
Đến ngày 31/1 sau một tháng của thời hạn bảo hiểm, bảo hiểm trả trước giảm
40$ và trở thành chi phí của tháng 1. Để phản ánh đúng số dư nợ của tài khoản “Bảo
hiểm trả trước” và tính đúng chi phí của tháng 1 cần thực hiện bút toán điều chỉnh
sau:
Insurance expense 40
Prepaid insurance 40
25

×