Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU DTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.32 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
o0o
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH VÀ QUẢN TRỊ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU DTT
Giáo viên : PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ
Học viên
:
Vũ Thị Thủy
STT
:
74
Lớp
:
19D - Cao học Tài chính Ngân hàng

Hà Nội, 15/01/2015
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
MỤC LỤC
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 2
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH
1.1. Lịch sử hình thành
Quá

tr

ì nh


thành

lậ

p:
- Năm 1994 : thành lập Công ty nhựa Đô Thành trên cơ sở sáp nhập Xí
nghiệp Quốc doanh Nhựa 2 và Xí nghiệp Quốc doanh Nhựa 5.
o Giấy ĐKKD số : 103027 do sở Kế hoạch Đầu tư Tp.HCM cấp ngày
13/06/1994.
o Cơ quan quản lý : Sở công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
- Năm 2008, Công ty mua đất và nhà xưởng. Giá mua :26.300.000.000VND.
Vị trí
khu

đất
tại thửa số 760 tờ bản đồ số 2, Xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi.
Diện tích khuôn viên đất có tường rào bao quanh: 38.770 m
2
. Diện tích nhà xưởng:
1.325m
2
.
- Năm 2009, Công ty đầu tư xây dựng nhà máy Củ Chi trị giá
75.144.465.153
VND

gồm:
3 block nhà xưởng, nhà ở cho CNV, hệ thống PCCC,
nhà ăn cùng các công trình cơ bản khác. Tháng 07/2010 chính thức hoạt động và sản
xuất ổn định.

Chuyể

n đổ

i

sở

hữ

u

thành



công



ty



c



p hầ


n

v

à

tăng



vố

n

đ

i ề

u l

ệ :

- Ngày 01/07 2004 : Chuyển thành Công ty cổ phần nhựa Đô Thành theo
Quyết
định

số
5777/QĐ-UB ngày 31/12/2003 của Chủ tịch UBND Tp.HCM
với Vốn
điều


lệ
là 12.000.000.000 VND (Nhà nước nắm giữ 20% Vốn Điều lệ).
- Năm 2005: Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu bổ sung vốn lưu động.
Vốn điều lệ là 14.040.000.000 VND.
- Năm 2006: Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu với tổng trị giá
5.960.000.000VND

cho
cổ đông hiện hữu mua theo mệnh giá.Vốn Điều lệ là
20.000.000.000 VND (Hai mươi tỷ đồng).
- Đổi tên:Công ty Cổ phần Nhựa Đô Thành thành Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô
Thành ngày 01/10/2006.
N

i ê

m yế

t:
- Ngày 06/12/2006: quyết định: 100/UBCK-GPNY cuả UBCK Nhà nước
cấp
giấy

phép
niêm yết cổ phiếu Công Ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành trên Trung
Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.
Số lượng : 2.000.000 CP.
Mệnh giá : 10.000 VND/CP. Tổng trị giá : 20.000.000.000VND.
- Ngày 15/12/2006: Công ty tại được cấp giấy chứng nhận số

81/2006/GCNCP-CNTTLK về
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 3
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
việc cổ phiếu Công Ty đã đăng ký lưu ký CK với mã chứng khoán DTT.
- Năm 2007 : Công ty được phép niêm yết và giao dịch 3.200.000 cổ phiếu
phát
hành

thêm
tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Vốn
điều lệ 52.000.000.000VND (Năm mươi hai tỷ đồng).
- Năm 2009: Công ty phát hành thêm 2.951.820 cổ phiếu. Trong đó:
Bán ra thị trường: 800.000 CP phổ thông, mệnh giá:10.000 VND/CP. Nhà đầu
tư chiến lược: 800.000 CP, mệnh giá:10.000 11.000VND/CP. Cổ phiếu thưởng:
1.351.820 CP, mệnh giá:10.000 VND/CP.
- Năm 2010: Thay đổi giấy phép kinh doanh lần 4 ngày
05/01/2010

do
tăng vốn điều lệ thành :81.518.200.000VND (Tám mươi mốt tỷ năm trăm mười tám
triệu hai trăm ngàn đồng .
1.2. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
C

ơ cấ

u b

ộ máy


quả

n l

ý :
Công

ty

con

v

à công

ty

l

i ên

kế

t :
Tháng 6/2009, Cty CP Kỹ nghệ Đô Thành tham gia góp 1,5 Tỷ thành lập Cty
CP Nhựa Đại Thành Long. Chiếm 25% tổng vốn điều lệ ban đầu của Công ty CP
Nhựa Đại Thành Long.
Một số thông tin về Công ty CP Nhựa Đại Thành Long :
-Công ty CP nhựa Đại Thành Long được thành lập theo luật Doanh nghiệp
và theo

Giấy CN ĐKKD số : 0800640880 ngày 18/5/2009 của Sở Kế hoạch và đầu
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 4
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
tư tỉnh Hải Dương.
-Địa chỉ văn phòng công ty : Quốc lộ 15, Thôn Phương Độ, xã Hưng Thịnh,
huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
-Điện thoại : 03203776558.
-Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất và mua bán các sản phẩm nhựa ( đang sx và
kinh doanh Băng keo dính và màng PE ở thị trường miền Bắc ).
-Năm 2011, Công ty CP nhựa Đại Thành Long tăng vốn , tổng vốn điều lệ của
công ty đạt giá trị 8.500.000.000 đồng. Vốn của công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành
chiếm tỷ lệ 17,65% tổng vớn điều lệ sau khi tăng vốn.
Thời gian hoạt động còn ít, đang còn trong giai đoạn củng cố tổ chức và
phát triển thị trường, qui mô hoạt động còn nhỏ, hiệu quả chưa cao. Năm 2012 lỗ do
đó không trích chia lãi. Đến 31/12/2012, Công ty CP Nhựa Đại Thành Long lỗ tổng
cộng : 3.339.829.975đồng. Riêng năm 2013, Công ty hoạt động bắt đầu có lãi:
307.241.564 đồng.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành

ngh

ề k

i nh

doan

h :

 Sản xuất các sản phẩm nhựa từ chất dẻo.
 Bao bì chai nhựa PET, ống nhựa PP, PE (không tái chế phế thải nhựa tại
trụ sở)
 Chế tạo và sản xuất các khuôn mẫu nhựa (không tái chế phế thải kim loại
và xi mạ điện).
 Mua bán hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh) nguyên liệu, phụ
tùng, thiết bị khuôn mẫu ngành nhựa.
 Kinh doanh nhà ở.
 Môi giới bất động sản.
 Cho thuê văn phòng.
Đ

ịa bàn

k

i nh

doan

h :
- Thị trường trong nước : Bao bì thực phẩm ( chai PET, két nhựa, …), phụ
tùng
sản

phẩm
công nghiệp ( quạt nhựa , Khay giống cây trồng, ống chỉ may mặc,… )
- Thị trường Campuchia : Phôi Pet, Chai nước mắm,…
- Thị trường Mỹ : Chai dược phẩm.
1.4. Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Với đặc điểm tình hình , thuận lợi , khó khăn, thách thức hiện tại của công
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 5
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
ty. Công ty khẳng định lại mục tiêu chiến lược SXKD trong giai đoạn trước mắt và
lâu dài nhằm phát huy được thuận lợi , thế mạnh hiện có , khắc phục được những khó
khăn thách thức trước mắt đễ công ty tồn tại và từng bước phát triễn bền vững.
Về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo : Lấy mục tiêu SXKD ngành nhựa là ngành
nghề SXKD chính, tập trung mọi nguồn lực tạo ra năng lực cạnh tranh cốt lõi, tích
cực nắm bắt cơ hội mới đễ tại ra ngành nghề sản xuất kinh doanh mới, thích ứng với
tình hình thị trường, phù hợp với tiềm năng sẵn có của công ty.
Về mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh :
- Phát huy thành quả và lợi thế của năm 2013, tiếp tục mở rộng thị trường ,
phát
triễn

khách
hàng hiện có, tìm kiếm bổ sung thêm khách hàng chủ lực mới, tăng
trên 20% thị trường tiêu thụ sản phẩm so với năm 2013, đạt và vượt kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2014 và những năm kế tiếp. Định vị lại uy tín thương hiệu trên
thị trường sản phẩm PET chủ lực.
- Tiếp tục cải tiến, áp dụng hệ thống các giải pháp phần mềm ( ERP )
trong việc
quản


hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức sản xuất trên
cơ sở áp dụng hệ thống 5S và KAIZEN , táo lập ứng dụng hện thống chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2008.
- Tiếp tục cải tiến và đổi mới và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất
theo hướng



khí
hóa và tự động hóa chiếm tỷ trọng trên 80% , tăng năng suất thiết
bị trên 10% và tăng năng suất lao động trên 10%.
- Phấn đấu thực hiện kéo giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm 10% chi phí / năm
, giảm
giá

vốn
hàng bán 5% so với 2013 và cố gắng duy trì giá vốn hàng bán ở mức
độ thấp hơn 85% so Doanh thu.
- Duy trì mức lợi nhuận bình quân lớn hơn 5% VĐL / năm, đảm bảo quyền lợi chia
cổ
tức
cho cổ đông và cải thiện thu nhập tiền lương của CBCNV ngày càng cao.
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 6
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
2.1.1. Chính trị - Pháp luật (P-L)
Hệ thống chính trị, luật pháp, chính sách ổn định của Việt Nam đã góp phần
vào sự ổn định và khả năng phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành nhựa
nói riêng. Trong Quyết định số 2992/QĐ-BCT ngày 17 tháng 06 năm 2011 về quy
hoạch tổng thể phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025, Chính phủ đặt mục tiêu phát triển ngành nhựa thành ngành kinh tế mạnh. Quyết
định số 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục 10 ngành công nghiệp ưu tiên, mũi
nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến nghị
phát triển, ngành nhựa cũng nằm trong danh sách các ngành công nghiệp ưu tiên phát
triển. Qua đó ta thấy ngành nhựa được tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động

sản xuất cũng như xuất khẩu.
Tuy nhiên ngành nhựa vẫn còn gặp nhiều khó khăn do vẫn còn thiếu quy định
của nhà nước về việc nhập khẩu phế liệu sản xuất tái sinh để giảm bớt chi phí đầu vào
cho các doanh nghiệp nhựa giúp chủ động hơn về nguyên liệu và giảm giá thành sản
xuất
2.1.2. Kinh tế (E)
Kinh tế vĩ mô năm 2013 đã từng bước ổn định. Tăng trưởng và sản xuất đã có
sự chuyển biến tích cực đi lên về cuối năm. Tuy nhiên, tăng trưởng vẫn còn ở mức
thấp, cân đối ngân sách còn nhiều thách thức và các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự
thoát khỏi khó khăn là những vấn đề tiếp tục đặt ra cho năm 2014.
Lạm phát tiếp tục ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng chậm lại, ở
mức 0,34% so với tháng 10, tăng 5,5% so với tháng 12/2012 và tăng 5,78% so với
cùng kỳ năm 2012. Như vậy, tốc độ lạm phát (so với cùng kỳ) trong tháng 11/2013 đã
chậm lại ở mức thấp thứ 2 kể từ năm 2003 trở lại đây (chỉ sau năm 2009).
Nguyên nhân chủ yếu là do tổng cầu của nền kinh tế vẫn còn yếu, khiến cho
mức tăng giá của các tháng cuối năm nay tăng thấp, trái với thông lệ thường thấy trong
10 năm gần đây. Lạm phát năm 2013 bị chi phối chủ yếu bởi yếu tố chi phí đẩy (điều
chỉnh giá dịch vụ công và giá các nhóm hàng cơ bản do Nhà nước quản lý). Dự báo cả
năm, lạm phát sẽ không quá 6,3%, mục tiêu kiềm chế lạm phát thấp hơn so với năm
ngoái là hoàn toàn khả thi.
Cán cân thanh toán quốc tế năm 2013 dự báo thặng dư khoảng 1,5-2 tỷ USD.
Trong đó, cán cân vãng lai thặng dư khoảng 6% GDP trong nửa đầu năm, là năm thứ 2
liên tiếp thặng dư sau nhiều năm tăng trưởng âm, nhờ vào thặng dư thương mại và
kiều hối đạt khá. Vốn FDI tăng mạnh thể hiện việc tái lập niềm tin trong trung hạn của
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 7
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
các nhà đầu tư nước ngoài đối với kinh tế Việt Nam. Điều này góp phần gia tăng
nguồn cung ngoại tệ, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối và ổn định tỷ giá.
Thị trường tiền tệ - ngoại hối ổn định. Tỷ giá ổn định, mặt bằng lãi suất giảm
mạnh so với năm ngoái. Tình trạng nợ xấu có sự cải thiện hơn nhờ nỗ lực tái cơ cấu nợ

và xử lý nợ xấu từ phía các ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước. Nhờ đó đã
giúp tháo gỡ khó khăn về chi phí tài chính cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn.
80% nguyên liệu đầu vào của ngành nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu do đó
phụ thuộc nhiều vào tỷ giá hối đoái. Bên cạnh đó, nguyên liệu đầu vào của ngành
được tạo ra từ sản phẩm dầu mỏ, nên giá dầu mỏ cũng là yếu tố chính ảnh hưởng đến
giá nguyên liệu. Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến ngành đó là lãi suất. 95%
doanh nghiệp nhựa Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc huy động vốn để
mở rộng sản xuất chủ yếu là sử dụng nguồn vốn tín dụng của ngân hang. Do dó, lãi
suất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, năm vừa qua tình hình kinh tế đang dần ổn định trở lại sau suy thoái,
ngành nhựa cũng có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển sản xuất.
2.1.3. Xã hội (S)
Cuộc sống phát triển, thu nhập càng cao thì sản phẩm làm bằng nhựa ngày càng
được sử dụng rộng rãi và yêu cầu về chất lượng, mẫu mã của sản phẩm nhựa ngày
càng tăng. Khác với các mặt hàng khác, giá các mặt hàng bằng nhựa cao hơn xuất
khẩu nên lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, sản phẩm nhựa Việt Nam cũng được các nước
nhập khẩu đánh giá cao và chưa bị áp dụng thuế chống bán phá giá, nên rất thuận lợi
cho xuất khẩu.
Tuy nhiên, xu hướng trên thế giới đang dần chuyển sang các sản phẩm thân
thiện với môi trường trong khi các sản phẩm nhựa của Việt Nam chưa đáp ứng được
yêu cầu nên dễ mất thị trường trên thế giới.
2.1.4. Công nghệ (T)
Đây là nhân tố tác động to lớn đến sự phát triển của ngành nhựa. Khoa học
công nghệ giúp nhựa trở thành nguyên liệu thay thế các sản phẩm như: gỗ, kim loại…
Công nghệ hiện đại đang góp phần tạo ra các sản phẩm nhựa có mẫu mã đẹp, chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh việc
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho ngành nhựa hiện nay hầu hết đều
phải nhập khẩu nên làm ảnh hưởng đến hoạt động và doanh thu của ngành.
2.2. Cạnh tranh ngành

2.2.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại
Hiện tại, trong nước có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhựa,
trong đó có tới 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp tư nhân. Các
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 8
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
doanh nghiệp này chủ yếu tập trung hầu hết ở khu vực Miền Nam với 80%, Miền Bắc
với 15% và còn lại ở Miền Trung với 5%. Do vậy, mức độ cạnh tranh trong ngành chủ
yếu là ở Miền Nam, các doanh nghiệp hai vùng còn lại sẽ chịu ít sự cạnh tranh hơn
2.2.2. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng
Sản phẩm nhựa của Việt Nam đã có mặt tại 55 quốc gia, tính đến ngày 15/5 kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt khoảng 536 triệu USD, trong đó những thị trường
có kim ngạch lớn nhất là Nhật Bản, EU, Mỹ và Campuchia. Điều đó cho thấy ngành
nhựa Việt Nam có nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp đầu tư, phát triển. Tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành đầu
tư và phát triển, cũng như làm chậm sự phát triển của ngành Nhựa như: nguyên liệu
sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 15% nhu cầu nên phần lớn phải phụ thuộc vào
nguyên liệu nhập khẩu, giá thành sản xuất luôn bị biến động mỗi khi có biến động tỷ
giá ngoại tệ, số lượng mẫu mã, vốn của các doanh nghiệp trong nước còn yếu nên chịu
áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp FDI có thế mạnh về kỹ thuật cũng như
kinh nghiệm thị trường
2.2.3. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
Ngành nhựa vẫn đang phải cạnh tranh không ngừng với các ngành Giấy, Thủy
tinh, Sành sứ, Gỗ…những ngành thường có những sản phẩm tương tự. Hơn nữa một
hạn chế nữa của ngành nhựa là hiện nay chưa có các cơ sở nghiên cứu, phát minh về
công nghệ và kỹ thuật ngành nhựa, đội ngũ công nhân chưa có tay nghề cao, hệ thống
đào tạo công nhân chưa có…
2.2.4. Quyền lực của nhà cung ứng
Để đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu, mỗi năm ngành nhựa cần nhập
khẩu hàng triệu tấn các loại nguyên liệu như PE, PP, PS… Các công ty nhập khẩu hạt
nhựa từ nước ngoài, đem về bán trên thị trường. Các công ty sản xuất nhựa-bao bì thì

mua lại nguyên liệu từ những công ty này. Việt Nam không có tạo ra hạt nhựa, chỉ là
tái chế từ hàng phế phẩm. Hạt nhựa nguyên chất là bắt buộc phải nhập từ nước ngoài.
Khả năng trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng từ 15-20% nhu cầu nguyên
phụ liệu. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 70% giá thành sản phẩm. Nếu
tình trạng quá phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu còn kéo dài, tất sẽ có
những tác động tiêu cực đến quá trình sản xuất, và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Xét giữa mức xuất khẩu và nhập khẩu, cán cân thương mại của ngành nhựa tỏ
ra mất cân đối.
Nếu không chủ động được nguồn nguyên liệu, ngành nhựa Việt Nam chủ yếu
vẫn chỉ được biết đến là một ngành kỹ thuật gia công chất dẻo. Đầu tư nhà máy chế
biến hạt nhựa trong nước để chủ động nguồn nguyên liệu, hạn chế nhập khẩu là một
nhu cầu thiết thực của ngành nhựa.
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 9
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
2.2.5. Quyền lực của khách hàng
Mặc dù ngành nhựa có mặt ở nhiều nước trên thế giới song sản phẩm nhựa
trong nước vẫn phải cạnh tranh khá vất vả về giá với các sản phẩm nhiều nước khác
bởi chính sách nhập phế liệu để tái chế của họ thuận lợi và họ có công nghệ tái chế tốt
như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan… Điều này đã tạo ra nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng, cho thấy quyền lực của khách hàng đối với ngành nhựa là không hề nhỏ.
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 10
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
3. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
3.1. Phân tích SWOT
a) Điểm mạnh:
- Có chiến lược sản phẩm phù hợp, kiểm chứng qua các năm, đã xác định các nhóm sản
phẩm sản xuất chính và nhóm sản phẩm chủ lực để phân bổ nguồn lực và đầu tư khai
thác sản xuất kinh doanh.
- Có thị trường, thị phần, khách hàng truyền thống đặt hàng và tiêu thụ sản phẩm ổn
định thường xuyên và đang tiếp tục phát triển diện rộng.

- Có hệ thống công nghệ, thiết bị sản xuất đa dạng, đồng bộ, sản xuất được nhiều loại
sản phẩm khác nhau
- Có xưởng khuôn mãu sản xuất được các loại khuôn cơ bản, đáp ứng được yêu cầu sản
xuất
- Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiệt tình, có năng lực được trải nghiệm, thử thách. Có tổ
chức biên chế công nhân viên theo hướng tinh gọn, sàng lọc qua nhiều kỳ củng cố, sắp
xếp.
b) Điểm yếu:
- Còn ít thị phần khách hàng chủ lực, có doanh thu sản lượng lớn để ổn định kế hoạch
sản xuất kinh doanh tổng thể.
- Hệ thống quản trị, quản lý sản xuất, quản lý chi phí, quản lý chất lượng sản phẩm còn
yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả. Trình độ, năng lực của cán bộ còn
nhiều hạn chế.
- Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế, chưa đạt cơ cấu vốn cố định lưu động
hợp lý.
- Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu ngành nhựa thấp, phụ thuộc vào giá nguyên liệu nhập
khẩu, chiếm tỉ trọng biến phí lớn (65-70%), hệ số margin còn lại thấp.
- Thu nhập, tiền lương cán bộ nhân viên còn ở mức thấp, chưa ổn định, người lao động
chưa an tâm sản xuất.
c) Cơ hội:
- Công ty đã và đang được tổ chức JICA Nhật hỗ trợ để chuẩn bị các điều kiện cần và
đủ về mặt bằng, thiết bị (5M, 5S), để sẵn sàng sản xuất chi tiết nhựa công nghiệp phụ
trợ, kỹ thuật cao cho các công ty Nhật và công ty khác có nhu cầu hợp tác, gia công từ
năm 2013 trở đi
- Hệ thống đại lý, khách hàng chủ lực đang được xây dựng, phát triển tạo ra nhiều cơ
hội kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
d) Thách thức:
- Công nghệ sản xuất ngành nhựa không quá phức tạp, dễ sản xuất với nhiều qui mô
khác nhau, chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay sản xuất nhanh nên tính cạnh tranh luôn
căng thẳng, quyết liệt. Khi thị trường tiêu thụ chung sụt giảm, ngành sản xuất nhựa dư

cung – thiếu cầu tạo ra cạnh tranh rất quyết liệt, so kè lẫn nhau hàng ngày, về giá cả và
cách thức mua bán, dễ xảy ra rủi ro, thiệt hại và làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Quá trình thực hiện Logistics chứa đựng nhiều rủi ro, mạo hiểm
- Giá nguyên liệu nhựa luôn biến động và bất định, tạo rủi ro lớn trong sản xuất kinh
doanh
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 11
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
- Yêu cầu khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá bán cạnh tranh ngày càng cao nên
yêu cầu cải tiến đổi mới công nghệ, thiết bị là liên tục và thường xuyên, tốn kém nhiều
chi phí đầu tư và cần có đội ngũ kỹ thuật lành nghề, nhiệt tình, sáng tạo.
3.2. Phân tích thị trường – sản phẩm – khách hàng
Thị trường:
- Trong nước: có đủ các vùng miền cả nước: Bắc, Trung, Nam
- Xuất khẩu: Mỹ, Thái Lan, Campuchia
Sản phẩm – khách hàng:
i) Nhóm sản phẩm ép: Các chi tiết lắp ráp lều, bạt Hàn Quốc, các bobbin dệt lưới, các
loại phao thể thao, hũ lọ, nắp nút chai thực phẩm. Két nhựa Pepsi, Tribeco, Cabeco,
khay đựng hoa xuất khẩu, bộ chi tiết quạt điện
Khách hàng: 10 khách hàng và 40 sản phẩm khác nhau
- Công ty đóng chai bia, nước ngọt Pepsi, Tribeco, Cần Thơ, Đồng Nai.
- Các công ty thực phẩm: Mekong, Nosafood, Nam Dương, Bibica, Vitec-Masan.
- Công ty dụng cụ thể thao, công ty Dệt lưới Sài Gòn, Công ty Sedo Hàn Quốc, Đà Lạt
Hasfarm, Trong năm 2013, nhóm khách hàng chủ lực là Pepsi, Sedo, Quạt điện
CNS, dệt lưới. Có khả năng đạt sản lượng tiêu thụ>300 tấn sản phẩm các loại.
ii) Nhóm sản phẩm Nắp PET: Là nhóm sản phẩm chủ lực năm 2013, gồm các loại nắp
chịu gaz 28mm, nắp không gaz 28,30mm theo tiêu chuẩn thông dụng quốc tế PCO,
theo công nghệ dập nén, khuôn rời.
Khách hàng: 15 khách hàng với 5 loại sản phẩm khác nhau.
- Khách hàng đại lý: Đồng Tâm, Tân Hồng Thịnh, Thịnh Phát, Tân Phát Thành
- Khách hàng trực tiếp: Vital, thực phẩm Thái Lan, Gia Phú (miền Bắc), công ty Đức

Phát, B&T, Nam dương, Thức uống Việt, Biển Xanh, Biswase, Sapuwa, SG tourist,
Dapha, Thiên Hải Ngọc, Bia Đồng Nai, Cần Thơ (miền Nam)
- Khách hàng xuất khẩu: Aerowa Thái Lan, G.I Campuchia.
Trong năm 2013, nhóm khách hàng chủ lực là Đồng Tâm, Vital, Sapuwa, Đức
Phát, Dapha Có khả năng đạt sản lượng tiêu thụ >500 tấn.
iii) Nhóm sản phẩm phôi PET: là nhóm sản phẩm chủ lực gồm 20 loại sản phẩm khác
nhau. Các loại phôi PET theo tiêu chuẩn quốc tế PCO 28,30mm, có trọng lượng sản
phẩm từ 13gr, 15gr, 17gr, 22gr, 25gr, 29gr, 30gr, 37gr
Khách hàng nội địa: Đức Phát, B&T, Kiên Hoàng, Hùng Hưng, Dawa, Nhựa
2/4.
Khách hàng xuất khẩu: TKR Mỹ, G.I Campuchia, Aerowa Thái.
Hiện số lượng khách khàng còn ít (<10), vì công nghệ sản xuất và chất lượng
sản phẩm chưa thật ổn định. Công ty đang tập trung củng cố để nâng cấp chất lượng
sản phẩm, tăng sản lượng bán hàng đạt kỳ vọng sản lượng tiêu thụ>300/300 tấn KH
năm. Trong đó nhóm khách hàng chủ lực là nhóm xuất khẩu, Đức Phát, B&T, Kiên
Hoàng, Hùng Hưng.
iv) Nhóm sản phẩm chai PET: 20 khách hàng và 40 loại sản phẩm khác nhau, gồm:
- Các loại chai nước đóng chai, nước trái cây, nước ngọt có gaz, rượu, bia tươi
- Các loại hũ, lọ dược phẩm, thực phẩm gia vị, thực phẩm chức năng
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 12
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
- Các lọa hũ lọ thuốc nông dược, hóa chất tẩy rửa.
Khách hàng:
- Khách hàng nội địa: công ty Vitec-Masan, Nam dương, Mekong, Nosafood, Sapuwa,
Dapha, Biswase, Thức uống Việt, Cabeco, Thiên Hải Ngọc, Tân Sơn, Biển Xanh
- Khách hàng xuất khẩu: TKR-Mỹ, G.I Campuchia.
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 13
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
4.1. Khả năng thanh khoản

Chỉ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được duy trì ở mức lớn hơn 1
qua các năm cho thấy khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rất đảm
bảo. Tuy nhiên, có thể thấy rằng chỉ số này vẫn ở mức khá cao, cho thấy việc sử dụng
tài sản chưa thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu thanh toán nhanh cũng đều ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả
năng thanh toán đến từ các tài sản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp được
đảm bảo.
Chỉ tiêu thanh toán tức thời của doanh nghiệp ở mức tương đối tốt, tuy nhiên,
người viết cho rằng mức độ tiền mặt tại doanh nghiệp còn khá cao, rất có thể là tiền
chưa được đầu tư một cách hợp lý nhất.
4.2. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn tín
dụng. Cũng như các doanh nghiệp khác công ty có một lượng vốn ban đầu là vốn điều
lệ hay vốn tự có là cơ sở để thành lập doanh nghiệp, cũng là nguồn cơ sở để đầu tư sản
xuất. Để đáp ứng cho nhu cầu cho sản xuất kinh doanh thì chỉ vốn chủ sở hữu không
đủ, công ty tiến hành huy động vốn ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như
tín dụng, thuê mua, … nhưng chiếm phần lớn là tín dụng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn công ty kỹ nghệ Đô Thành
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
B. Nguồn vốn 113,398 110,623 111,608
I. Nợ phải trả 14,514 19,917 23,740
1. Nợ ngắn hạn 9,752 13,872 17,655
2. Nợ dài hạn 4,762 6,046 6,086
II. Vốn chủ sở
hữu
113,398 110,623 111,608
4.3. Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của DTT thông qua các chỉ số ROA, ROE có xu hướng giảm
dần. Các chỉ số này thấp hơn so với trung bình ngành tại cuối năm 2013 với ROA =

1%, ROE = 1%.
4.4. Tăng trưởng tài chính
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của CTCP Kỹ nghệ Đô Thành so với
trung bình ngành 2013
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 14
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Ngành
2013
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu
74% -29% -35% 46% 10%
Theo như bảng trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty khá cao
trong năm 2010 (74%) và cao hơn hẳn so với trung bình tốc độ tăng trưởng doanh thu
của ngành nhựa-bao bì , tuy nhiên lại rất không ổn định qua các năm.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của CTCP Kỹ nghệ Đô Thành so với trung
bình ngành trong các năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
DTT Ngành DTT Ngành DTT Ngành
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu
-29% 30% -35% 5% 46% 10%
Qua bảng, cho ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của cả ngành cũng không
ổn định qua các năm. Như vậy, ngành nhựa nói chung cần có những phương hướng,
chiến lược phát triển lâu dài một cách bền vững, cũng như Công ty Kỹ nghệ Đô Thành
cần có chiến lược kinh doanh vững chắc và phù hợp với ngành để tạo nên sự phát triển
ổn định, lớn mạnh của ngành nhựa nói chung và Công ty Kỹ nghệ Đô Thành nói riêng.
4.5. Chỉ số cổ phiếu
EPS của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm. So sánh với trung

bình ngành tại cuối năm 2013, thu nhập trên mỗi cổ phiếu DTT thấp hơn so với ngành.
Từ năm 2011 và 2012 hệ số giá trên thu nhập ở mức khá thấp. Tuy nhiên,
những năm trước đó (2009,2010) tỷ lệ này lại tăng khá cao. Điều này cho thấy những
năm vừa qua doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn chung của nền kinh tế. Đến năm
2013, đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng vẫn chưa cao.
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 15
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
5. PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
5.1. Theo phương pháp chiết khấu cổ tức
Tính Re theo phương pháp CAPM
R
e
= R
f
+ β*(R
m
– R
f
)

Trong đó
R
e
: lãi suất yêu cầu của vốn chủ sở hữu
R
f
: lãi suất phi rủi ro
R
m
: lợi nhuận bình quân của thị trường

β : độ nhạy (hệ số bù rủi ro)
Lãi suất phi rủi ro thường được lấy bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ, do yếu tố
an toàn của trái phiếu Chính phủ. Lãi suất trái phiếu Chính phủ của một năm được lấy
theo trung bình của lãi suất của các đợt phát hành trong năm đó. Lãi suất trái phiếu
Chính phủ năm 2013 là 7.1%/năm, vậy ta có: R
f

= 7.1%
Từ các Website chứng khoán như: ,
, ta có: β =0.06, R
m
= 12.47%
R
e
= 7.1% + 0.06 x (12.47% - 7.1%) = 7.42%
Thống kê lịch sử trả cổ tức của DTT, doanh nghiệp đã trả cổ tức bằng tiền mặt 3
lần với giá trị cụ thể như sau:
Ngày GDKHQ Giá trị cổ tức
19/08/2008 500
17/03/2011 220
12/11/2013 100
Theo phương pháp DDM, ta có:

Trong đó:
Re = 7.42%
g = 5.04% (theo dự đoán của IMF về tốc độ tăng trưởng GDP)
D
0
= 100
Ta tính được P

0
= 4,413
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 16
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
5.2. Theo phương pháp chiết khấu luồng tiền (Dự báo luồng tiền sử dụng proforma
statement)
Dữ liệu lịch sử
Đơn vị: Triệu đồng 2013 2012 2011 2010 2009
Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
(2,350) 1,444 (3,768) 4,441 13,311
Mua sắm tài sản cố định 21,595 (5,608) (4,910) (12,665) (14,529)
Dòng tiền tự do (FCF) 19,245 (4,164) (8,678) (8,224) (1,218)
Với đặc điểm kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất nhựa và bao bì. Do đó, vốn đầu tư
vào tài sản cố định ở mức vừa phải, nhưng do những năm vừa qua doanh nghiệp làm
ăn không được tốt lắm khiến cho Dòng tiền tự do của Doanh nghiệp thường xuyên ở
mức âm. Tuy nhiên, trong tương lai, với sự phát triển, mở rộng của ngành nhựa, DTT
sẽ thu được những nguồn lợi tốt hơn.
Dự đoán dòng tiền tự do trong vòng 05 năm. Năm 0 là năm 2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Từ
2019
Dòng tiền tự do
(FCF)
50,491 56,540 63,379 70,425 80,400 91,156 96,968
Tốc độ tăng
trưởng
10.00% 11.00% 12.00% 13.00% 14.00% 5.40%
Tỷ lệ chiết khấu 7.42% 7.42% 7.42% 7.42% 7.42% 7.42% 7.42%

Dòng tiền tự do
chiết khấu
(DFCF)
50,491 41,221 40,293 39,798 39,112 40,801
Các giả định như sau:
 Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền tự do tăng đều 1% qua các năm
 Từ năm 2019, tốc độ tăng trưởng giảm dần và tương đương với tốc độ tăng
trưởng của GDP theo dự đoán của IMF
Tính toán giá trị nội tại cổ phiếu
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 17
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
Dòng tiền vĩnh viễn - Perpetuity value (đồng) 125,338,590,181
Discounted perpetuity value 68,629,654,840
Giá trị doanh nghiệp 68,654,399,065
Tổng nợ 19,363,678,000
Lợi ích cổ đông thiểu số 672,240,000
Tiền và các khoản tương đương tiền 2,376,774,000
Giá trị VCSH Doanh nghiệp 90,288,255,065
Số lượng cổ phiếu lưu hành tại 03/06/2014 8,151,820
Giá cổ phiếu (VND) 11,075
5.3. Định giá doanh nghiệp, xác định giá trị nội tại và Khuyến nghị
Ta có:
Phương pháp Mức giá
Chiết khấu luồng tiền 4,413
Chiết khấu cổ tức 11,075
Giá trung bình 7,744
Giá thị trường tại
03/6/2014
6,300
Giá trung bình cổ phiếu DTT tính ra là 7,744 đồng/cổ phiếu.

So sánh với giá thị trường tại thời điểm 03/06/2014, giá thị trường là 6,300
đồng, thấp hơn so với giá trị nội tại của DTT (7,744 đồng)
Khuyến nghị như sau:
 Trong ngắn hạn: khuyến nghị Mua và đầu tư ngắn hạn
 Trong dài hạn: không nên đầu tư đối với các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Đối với các nhà đầu tư
lớn cũng nên hết sức thận trọng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2013 của Công ty CP Kỹ nghệ
Đô Thành;
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 18
Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
2. Bản cáo bạch của Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành;
3. Báo cáo thường niên năm 2013 của Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành;
4. Website Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành: />5. Website Kênh Thông tin Kinh tế - Tài chính Việt Nam:
6. Website Công ty chứng khoán cổ phiếu 68: />7. Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
/>phieu-Chinh-phu/199172.vgp
Vũ Thị Thủy _ 19D-TCNH 19

×