TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH VÀ QUẢN TRỊ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU ATA
Sinh viên : Linh Thùy Dương
STT : 13
Lớp : TCNH 19D
Giảng viên hướng dẫn : PGS, TS Nguyễn Đình Thọ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NTACO 2
1. Giới thiệu về công ty 2
2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 2
CHƯƠNG II 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN NTACO 4
1. Phân ch môi trường kinh doanh 4
a. Môi trường kinh tế vĩ mô 4
b. Môi trường cạnh tranh ngành 6
2. Phân ch doanh nghiệp 8
a. Phân ch SWOT 8
3. Phân ch một số chỉ 5êu tài chính 9
4. Phân ch định giá cổ phiếu 10
KẾT LUẬN 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mở của hội nhập của nền kinh tế, sự phong phú đa
dạng của các loại hình doanh nghiệp, phân tích tài chính ngày càng trở lên
quan trọng và cần thiết không chỉ với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn
thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều đối tượng khác đặc biệt là các nhà đầu
tư. Việc phân tích tài chính và định giá cổ phiếu là một công đoạn không thể
thiếu trong tất cả các quyết định đầu tư của cá nhân cũng như tổ chức. Làm
tốt nội dung đó sẽ giúp nhà đầu tư biết được giá trị thực của cố phiếu, tìm ra
được cơ hội đầu tư và ra quyết định đầu tư phù hợp. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và định giá cổ phiếu đối với
quản trị đầu tư, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài
liệu tham khảo thực tế, tôi xin chọn chọn đề tài: “Phân ch mã cổ phiếu ATA”.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NTACO
1. Giới thiệu về công ty
Tiền thân của NTACO là Công ty TNHH Tuấn Anh được thành lập ngày
15/08/2000 với số vốn điều lệ ban đầu là 2.700.000.000 đồng, ngành nghề hoạt động
kinh doanh chính là chăn nuôi cá bè, xây dựng cầu đường, giao thông thủy lợi…
Theo xu hướng phát triển chung của ngành nuôi trồng chế biến thủy sản và
khả năng nắm bắt cơ hội, năm 2002 Ban lãnh đạo Công ty đã tiến hành cho xây nhà
máy chế biến thủy sản đông lạnh và bắt đầu đi vào hoạt động từ 09/2003 và nâng
vốn điều lệ lên 35.112.080.000 đồng, đồng thời tiến hành dời trụ sở về 99 Hùng
Vương, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đến ngày 11/04/2007 NTACO chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần
với vốn điều lệ là 100.000.000.000 đồng. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số
5203000066 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh An Giang cấp ngày 11/04/2007 và
đăng ký thay đổi lần thứ tư ngày 19/03/2008
Ngày 08 tháng 09 năm 2009 Công ty chính thức niêm yết 10.000.000 cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán
là ATA.
2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của ATA tập trung chủ yếu vào sản xuất
chế biến, xuất khẩu các sản phẩm từ cá tra như cá tra fillet các loại, cá tra nguyên
con, cá tra lăn bột cấp đông … Doanh thu cá tra fillet các loại chiếm 90% doanh thu
trung bình hang năm của công ty.
- Trong quá trình chế biến, ATA còn có phụ phẩm như đầu cá, mỡ cá,
xương, da cá … cũng góp phần tạo nên doanh thu cho công ty nhưng chiếm tỷ trọng
không đáng kể, chỉ là 5% doanh thu trung bình hang năm của ATA.
- Ngoài hoạt động kinh doanh từ cá tra, ATA còn kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, san lấp
mặt bằng; mua bán phân bón, sản xuất thức ăn thủy sản, khai thác cát sỏi…
- Thời điểm hiện nay, ATA đang thực hiện mô hình nuôi trồng thủy sản
khép kín từ khâu con giống – nuôi trồng, đánh bắt – chế biến – tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
2
- Mục tiêu của ATA là củng cố và phát triển thị trường phân phối sản phẩm.
Do đó, Công ty đang tiến hành đầu tư vào các dự án như: dự án nuôi trồng thủy sản
1 – TC.SQF – NTACO với tổng vốn đầu tư là 43.6 tỷ đồng; dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng vùng nuôi thủy sản TC.GAP với tổng trị giá 26.682 tỷ đồng và 29.188 tỷ đồng
là giá trị vốn đầu tư dành cho dự án Nhà máy chế biến bột cá – mỡ cá.
- Thị trường kinh doanh: sản phẩm NTACO có mặt trên 30 quốc gia như
các nước Châu Âu, Châu Á, Canada, Mỹ, Mexico…
3
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
NTACO
1. Phân tích môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế vĩ mô
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam có nhiều tiềm năng
để phát triển ngành nuôi trồng và chế biển thủy sản với các yếu tố đặc thù về thiên
nhiên ưu đãi. Sản phẩm của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam hầu hết được xuất
khẩu đi khắp nơi trên thế giới, và một phần nhỏ được tiêu thụ trong nước. Do đó,
mọi biến động của nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến nhu cầu, thị hiếu, hành vi tiêu
dùng thủy sản của người tiêu dùng toàn cầu. Ngành thủy sản Việt Nam luôn nhận
được sự quan tâm lớn của chính phủ. Dù chưa hoàn toàn hoàn chỉnh về chính sách,
nhưng chính phủ và các cơ quan chức năng luôn dành các ưu tiên về vốn, hỗ trợ cho
ngành thủy sản, thường xuyên ngồi lại cùng doanh nghiệp để tháo gỡ khó
khăn. Hiện Chính phủ đã có quyết định cụ thể cho mục tiêu phát triển dài
hạn của ngành thông qua Quyết định số 332/QĐ-TTg. Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) là tổ chức luôn theo sát, hỗ trợ cho hoạt động
của ngành. VASEP được đánh giá là một trong các Hiệp hội năng động, tích cực
nhất cả nước. Với sự quan tâm, hỗ trợ sát sao của các cơ quan ban ngành và hiệp
hội (VASEP), ngành thủy sản sẽ có nhiều thuận lợi để vượt qua khó khăn và phát
triển trong tương lai.
Trong giai đoạn vừa qua, khi cuộc khủng hoảng nợ công lan rộng và đe dọa
nền kinh tế khu vực đồng tiền chung Châu Âu (EU), các nền kinh tế trong khu vực
đều bị ảnh hưởng mạnh, khiến nhu cầu tiêu dùng nói chung và tiêu dùng thủy sản
nói riêng từ EU đều suy giảm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ Việt Nam sang EU
bị suy giảm mạnh. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây khó khăn cho
ngành thủy sản Việt Nam.
Với đặc trưng của ngành là các loại thủy sản chế biến xuất khẩu, nguồn
nguyên liệu thủy sản đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành. Chi phí
cho nguyên liệu thường chiếm trên 80% tổng chi phí của các doanh nghiệp trong
4
ngành. Do đó, mọi biến động giá thủy sản nguyên liệu đều có thể làm gia tăng, suy
giảm mạnh chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Sản phẩm của ngành thủy sản phần lớn xuất đi các nước khắp nơi trên thế
giới. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành phải chịu sự chi phối bởi các qui định,
luật pháp của các nước nhập khẩu, gây ra nhiều trở ngại cho các nhà xuất khẩu thủy
sản Việt Nam. Việc tìm hiểu và tuân thủ đầy đủ các qui định pháp luật của các nước
nhập khẩu khác nhau luôn là thách thức cho các doanh nghiệp
Thủy sản là một loại thực phẩm quan trọng và hầu hết được xuất khẩu tiêu
thụ ở các nước phát triển, nơi người tiêu dùng luôn đòi hỏi cao về chất lượng, sự an
toàn của thực phẩm. Ở các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật, Canada, Úc, Hàn
Quốc… luôn có một cơ quan chuyên giám sát gắt gao vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với các loài thủy sản nhập khẩu vào nước họ, các nước sẵn sàng áp đặt sự
kiểm soát gắt gao hay thậm chí cấm nhập khẩu hoàn toàn nếu phát hiện các nguy cơ
về vệ sinh an toàn thực phẩm từ các sản phẩm thủy sản nước ngoài. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp nào có khả năng đáp ứng được các qui khắt khe, vượt qua các hàng
rào kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm từ các nước nhập khẩu lớn, thì cơ hội thị
trường cũng sẽ mở ra cho các doanh nghiệp.
Với đặc trưng của ngành thủy sản hơn 90% doanh thu là từ xuất khẩu, thu
ngoại tệ, nên vấn đề tỷ giá luôn là điều mà ngành và các doanh nghiệp quan tâm.
Bất kỳ sự biến động nào của tỷ giá đều ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong các năm qua, với tình hình lạm phát tăng cao, tỷ giá luôn có
biến động theo xu hướng tăng nên các doanh nghiệp thường thu được khoản doanh
thu tài chính khá lớn từ lãi chênh lệch tỷ giá. Tuy nhiên, từ đầu năm 2012 đến nay,
tỷ giá nhìn chung ít biến động, nên tác động tích cực từ tỷ giá đến ngành không còn
nhiều, doanh thu tài chính của hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều giảm
mạnh. Nhìn chung, theo xu hướng dài hạn, tỷ giá (VND/USD, VND/EUR,
VND/JPY…) thường có biến động theo hướng tăng dần, nên các biến động về tỷ
giá sẽ hầu như tác động tích cực đến các doanh nghiệp trong ngành.
Đặc trưng của hầu hết các doanh nghiệp thủy sản xuất phát từ các doanh
nghiệp tư nhân với qui mô vốn nhỏ và được tích lũy thêm qua thời gian; nhưng các
hợp đồng xuất khẩu thường khá lớn, đòi hỏi lượng vốn lưu động cao để thu mua
nguyên liệu hoặc tự thả nuôi vùng nguyên liệu để phục vụ chế biến xuất khẩu. Đặc
tính này buộc hầu hết các doanh nghiệp trong ngành sử dụng vốn vay ngắn hạn lớn
5
để luôn đáp ứng đủ nguồn vốn lưu động cho hoạt động. Do đó, tác động của lãi suất
đến các doanh nghiệp trong ngành rất mạnh. Mọi sự biến động của lãi suất cho vay
đều có thể làm tăng/giảm mạnh chi phí lãi vay của doanh nghiệp, làm thay đổi lớn
kết quả lợi nhuận.
Ngoài các yếu tố về kinh tế, pháp luật, ngành thủy sản cũng chịu nhiều tác
động từ các yếu tố tự nhiên bên ngoài như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… Các yếu tố
bất khả kháng này khi xảy ra thường gây thiệt hại lớn cho các hoạt động nuôi trồng,
khai thác thủy sản, có thể gây thiếu hụt nguồn nguyên liệu cho một vùng trong một
giai đoạn nhất định.
Việc công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý chặt chẽ về khâu chất
lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đến lượng sản phẩm tiêu thụ sau này.
b. Môi trường cạnh tranh ngành
Với đặc điểm bờ biển dài hơn 3.260 km, cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, Việt Nam hầu như đáp ứng khá tốt điều kiện đánh bắt, nuôi trồng cho
nhiều loài thủy hải sản trên toàn quốc. Trong đó, tiềm năng gia tăng diện tích nuôi
trồng nhiều loài thủy sản trong dài hạn vẫn còn rất lớn. Điều này khiến cho số lượng
các doanh nghiệp trong ngành thủy sản cũng lớn và tạo ra thách thức với công ty.
Áp lực từ nhà cung cấp ở mức trung bình thấp: Do tính yếu kém về quy
hoạch vùng nguyên liệu cũng như do tính tự phát của các hộ nuôi trồng, doanh
nghiệp sản xuất nâng dần tự chủ vùng nguyên liệu và thức ăn thủy sản để hướng tới
đảm bảo ổn định sản xuất. Công ty đã tự cung tự cấp được nguồn nguyên liệu đảm
bảo cho sản xuất. Bên cạnh đó, mặc dù vùng nguyên liệu tập trung tại vùng ĐBSCL
nhưng sự gắn kết giữa các hộ nuôi là rất thấp, điều này khiến giá thủy sản nuôi
không ổn định và đa phần là bị doanh nghiệp ép giá. Có thể thấy, trong chuỗi phân
chia lợi nhuận từ cá tra, người nuôi chỉ nhận được rất ít, nhà chế biến xuất khẩu
nhận được khoảng 25% giá bán trong khi nhà phân phối được hơn 70%.
Tuy vậy, do sự thiếu hụt về nguyên liệu, các hộ nuôi tạo được sức ép tăng giá
nguyên liệu khi doanh nghiệp sản xuất cần gấp nguyên liệu để ñáp ứng yêu cầu từ
phía khách hàng.
Áp lực từ người mua rất cao: Nhìn vào xu hướng giảm giá xuất khẩu cá
tra, cũng có thể thấy phần nào sức mạnh của người mua. Tại từng thị trường, khách
hàng thường tập trung vào một số nhà buôn thủy sản lớn hoặc tập đoàn siêu thị như
Wal-mart, Metro, Carrefour, Cysco v.v. Cũng vì vậy, kênh phân phối thường do các
6
đối tượng này nắm giữ. Doanh nghiệp Việt Nam luôn phải điều chỉnh quy trình
nuôi, chế biến sản phẩm để theo kịp các tiêu chuẩn về sản phẩm do các nước nhập
khẩu đưa ra. Sản phẩm thủy sản có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp rất ít nên
khách hàng rất dễ thay đổi nguồn nguyên liệu đầu vào.
Áp lực từ sản phẩm thay thế ở mức trung bình: Sản phẩm thay thế đa
dạng, tuy nhiên, thói quen sử dụng của người tiêu dùng giảm bớt áp lực từ sản phẩm
thay thế Các loại được tiêu thụ nhiều nhất là tôm, cá hồi, cá đáy, cá thu v.v. Sản
phẩm cá thịt trắng được tiêu thụ mạnh trên thế giới ngoài cá tra (Pangasius) còn có
cá đáy (Groundfish), cá hồi (Salmon) và cá rô phi (Tilapia).
Sản phẩm cá tra Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh về sản lượng và
giá trị xuất khẩu trong các năm qua một phần nhờ vào giá rẻ, một phần là do khai
thác và nuôi trồng một số sản phẩm cơ bản ở các nước khác sụt giảm và phục vụ
nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Áp lực cạnh tranh từ những đối thủ mới rất cao: Ngành sản xuất thủy sản
tại Việt Nam chủ yếu là gia công hàng đông lạnh xuất khẩu, vốn đầu tư cho một nhà
máy không quá cao; để xây dựng một nhà máy chế biến cá tra với công suất 150 tấn
nguyên liệu/ngày cần khoảng 60 tỷ VND; công nghệ sử dụng trong ngành thấp, chủ
yếu dựa vào lao động nhiều và rẻ ở các vùng nông thôn. Do đó,các rào cản về công
nghệ, vốn và sản phẩm là rất thấp.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận biên trong ngành chế biến cá tra ở mức trung
bình 5% - 6%. Vì vậy, khả năng tham gia của các doanh nghiệp khác ngành là rất ít.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh có thể đến từ 3 ñối tượng:
• Những hộ nuôi với quy mô lớn có khả năng tích lũy vốn và đầu tư máy
móc để hình thành nhà máy chế biến nhằm kéo dài chuỗi giá trị gia tăng.
• Nhà phân phối thủy sản nước ngoài cũng tổ chức hệ thống cung cấp nguyên
liệu riêng tại Việt Nam nhằm giảm chi phí trung gian và kiểm soát tốt chất lượng
sản phẩm, ví dụ như Metro.
• Doanh nghiệp của các nước khác, đặc biệt là những nước có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, có truyền thống khai thác thủy sản như Thái Lan, Indonesia,
Bangladesh, Trung Quốc…
Cạnh tranh nội bộ ngành cao: Sự phá giá là một trong những nguyên nhân
chính khiến giá xuất khẩu liên tục giảm những năm gần đây. Bên cạnh đó, đa phần
các doanh nghiệp chỉ quan tâm tăng mạnh công suất chế biến nhưng các hệ thống
kho lạnh lưu trữ thành phẩm, cung ứng nguyên liệu lại rất hạn chế. Điều này lại
7
càng làm tăng sức ép lên thu mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và tính cạnh tranh.
Ngoài ra, thị trường phát triển nhanh, mạnh tới mức cần có một tác động từ phía
quản lý để đưa ngành sản xuất và xuất khẩu thủy sản phát triển có hệ thống, ổn định
và bền vững hơn. Về dài hạn, sự phát triển kinh tế sẽ khiến cho nhu cầu thủy hải sản
ngày càng phong phú,đa dạng và khắt khe hơn cùng với sự phát triển của một số
nguồn sản phẩm thay thế; mức cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn.
2. Phân tích doanh nghiệp
a. Phân tích SWOT
Điểm mạnh: Công ty có hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, HACCP,
BRC. Ban lãnh đạo có năng lực, trình độ, tâm huyết và gắn bó với công ty. Vị trí
địa lý thuận lwoij giảm thiểu chi phí lien quan đến NVL cho ATA.
Điểm yếu: Nguồn NVL được nuôi trồng trực tiếp trong môi trường tự nhiên,
nên chịu ảnh hưởng rất lớn từ thời tiết, khí hậu, dịch bệnh gây ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của ATA.
Thách thức: Sản phẩm xuất khẩu của ATA chịu tác động bởi những điều
luật, thủ tục nghiêm ngặt về vệ sinh ATTP đối với từng nước khác nhau. Ngành
thủy sản ngày một phát triển, đối thủ cạnh tranh cao khi nhiều DN cũng tham gia
vào thị trường này, dễ làm cho DN rơi vào tình trạng thiếu vốn lưu động.
Cơ hội: Sau khủng hoảng, nền kinh tế dần được điều tiết trở lại, các mặt
hàng xuất khẩu lại được đẩy mạnh, trong đó có mặt hàng xuất khẩu thủy sản, cá tra
đông lạnh. Mặt khác, sản phẩm chính NTACO chính là mặt hàng cá tra fillet nên
đây là cơ hội để cho ATA tìm được và giữ vững thị phần của mình trên thị trường
nước ngoài như EU, Nga, Đài Loan, Ý, Nhật.
8
3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu 2013 2012 2011 2010
Dữ liệu trên mỗi cổ phiếu
Giá cổ phiếu cuối năm 3 900 4 200 6 300 33 100
EPS cơ bản 0,03 0,46 1,56 4,63
Doanh thu trên mỗi cổ
phiếu
19,75 34,72 51,05 70,65
Giá trị sổ sách trên
mỗi cổ phiếu
13 070 13 100 12 960 15 340
Sức mạnh tài chính
Hệ số thanh toán
nhanh
0,29 0,37 0,40 0,54
Hệ số thanh toán hiện
hành
1,00 1,00 1,05 1,07
Nợ dài hạn/Vốn CSH 0,00 0,03 0,15 0,20
Tổng nợ/Vốn CSH 2,88 2,90 3,16 3,22
Tổng nợ/Tổng tài sản 0,60 0,65 0,71 0,67
Khả năng sinh lợi
Tỷ lệ lãi gộp (%) 26,48 19,97 19,73 18,17
Tỷ lệ lợi nhuận trước
thuế (%)
0,17 1,58 3,21 7,49
Tỷ lệ EBIT (%) 18,84 14,68 15,85 13,02
Tỷ lệ lợi nhuận thuần
(%)
0,14 1,32 3,05 6,56
Hiệu quả quản lý
Hệ số thu nhập trên tài
sản (ROA) (%)
0,04 0,79 2,62 7,51
Hệ số thu nhập trên
vốn cổ phần (ROE)
(%)
0,20 3,51 12,10 32,91
Hệ số thu nhập trên
vốn đầu tư (ROIC)
(%)
27,87 34,79 49,69 53,38
Khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn
kho
0,46 1,03 1,66 2,61
Vòng quay các tài sản
phải thu
2,19 4,14 5,94 6,02
Vòng quay tổng tài 0,33 0,60 0,86 1,14
9
sản
Các chỉ số định giá
P/E 205,30 12,03 3,53 1,19
P/B 0,42 0,42 0,42 0,36
P/S 0,28 0,16 0,11 0,08
4. Phân tích định giá cổ phiếu
Theo phương pháp chiết khấu cổ tức
Thông tin giá cổ phiếu ATA (niêm yết trên sàn HOSE) ngày 04/06/2014
như sau:
− Giá cổ phiếu: 5 500 VND
− Dư mua: 215 500
− Dư bán: 471 430
− Cao nhất 52T: 6 700 VND
− Thấp nhất 52T: 3 100 VND
− Khối lượng trung bình 10 ngày: 100 643
− NN mua: 0
− % NN nắm giữ: 0%
− Bêta: 1.12
− EPS: 27
− P/E: 202.88
− P/B: 0.42
Thông tin cổ phiếu vào cuối năm 2013(ngày 31/12/2013)
− Giá đóng cửa: 3 900 VND
− Giá mở cửa: 3 900 VND
− ROE: 0.2 %
− Tỷ lệ cổ tức = 5%
− Cổ tức: 250 VND/ CP
− Như vậy lãi suất chiết khấu (tính theo phương pháp Implied) là:
r = 0.2% x (1-0.05) + 250/3900 = 6.6 %
Giá cổ phiếu vào ngày 04/06/2014là 5 500 VND
10
Như vậy, giá cổ phiếu (tính theo năm 2013) = (250 + 5500) / (1+6.6%) =
5393 VND
Giá hiện tại của cổ phiếu đang giao dịch là 5 500 VND. Các nhà đầu tư nên
tiến hành bán ra.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro = Lợi suất kỳ hạn 1 năm vào năm 2013 = 14%
Tỷ lệ lãi suất tính theo phương pháp CAPM:
r = 14% + [0.05 x (0.002-0.14)] = 0.1331 = 13.31%
Như vậy Giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức:
= (250 + 5 500) / (1+13.31%) = 5 074 VND
Một cổ phiếu ATA có giá trị nội tại thấp hơn giá trị thị trường vậy có nghĩa
là giá cổ phiếu đang được định giá cao hơn so với giá trị thực của nó. Tuy nhiên
chênh lệch này cũng không quá lớn, nhưng theo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần NTACO trong vài năm trở lại đây thì việc nắm giữ cổ phiếu ATA
là không được khuyến khích.
11
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty cổ phần NTACO là hoạt động chế
biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. Trong bối cảnh nền kinh tế đang suy thoái, sự
hoạt động kém hiệu quả đã khiến cho lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp bị
giảm mạnh. Tuy nhiên trong tình huống này, nhà đầu tư không nên mua vào cổ
phiếu của công ty này, đồng thời nhà đầu tư đang nắm cổ phiếu nên bán ra. Thực tế
đã chứng minh bằng việc các cổ đông của công ty ồ ạt bán ra cổ phiếu của Công ty.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, bài luận mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích và định giá cổ phiếu của công ty cổ phần NTACO dựa trên phương pháp
“Chiết khấu cổ tức”. Nếu có điều kiện nghiên cứu sâu hơn, bài luận sẽ có ích trong
việc áp dụng có hiệu quả các công cụ phân tích, định giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website
2. Website
3. Website
4. Website
5. Website
6. Bài giảng “Phân tích và quản trị đầu tư” – PGS – TS – Nguyễn Đình Thọ.
13