A. LỜI MỞ ĐẦU
Sau 40 năm hình thành và phát triển, ASEAN (AC) đang ngày càng có tác động
mạnh mẽ, đa chiều đến sự phát triển của các nước trong khu vực. Hiện nay, Cộng
đồng có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ. Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của AC sẽ góp
phần có cái nhìn đúng đắn và giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về Cộng đồng này.
Cùng với đó, qua việc so sánh hệ thống thiết chế pháp lý của ASEAN so với Liên
minh châu Âu (EU) ta có thể rút ra một số kinh nghiệm phù hợp với quá trình phát
triển, xây dựng ASEAN.
B. NỘI DUNG
I. Khái quát chung
1. Giới thiệu về ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast
Asia Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã
hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN) được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở Tuyên bố Băng-
cốc, với 5 nước thành viên ban đầu là In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-
ga-po và Thái Lan. Sau 40 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN
ngày nay đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10
quốc gia Đông Nam Á (thêm 5 nước là Brunei, Cămpuchia, Lào, Mianma và Việt
Nam), là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương và là
đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung tâm
quan trọng trên thế giới. Hiện nay, ASEAN đang chuyển sang giai đoạn phát triển
mới với mục tiêu bao trùm là hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và hoạt
động dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN.
2. Liên minh châu Âu
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union), viết tắt
là EU, là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc Châu
Âu. Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11
năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân, Liên minh châu
Âu chiếm 30% (18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ
đô la Mỹ năm 2008) GDP sức mua tương đương của thế giới.
Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống luật
pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông
tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung
về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 16 nước thành
viên đã chấp nhận đồng tiền chung, đồng Euro, tạo nên khu vực đồng Euro. Liên
minh châu Âu đã phát triển một vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại
diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G-20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp
quốc. Liên minh châu Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằngHiệp ước
1
Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên
minh châu Âu.
Liên minh châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu từ 6 quốc gia
thành viên ban đầu vào năm 1951. Từ đó cho đến nay, Liên minh châu Âu đã lớn
mạnh hơn về số lượng cũng như chất lượng thông qua việc tăng cường thẩm quyền
của Liên minh châu Âu.
II. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương ASEAN
Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, ASEAN thường xuyên có sự cải tổ
trong cơ cấu tổ chức để ngày càng hoàn thiện hơn qua từng giai đoạn.
Sự ra đời của Hiến chương ASEAN (được kí ngày 20/11/2007 và có hiệu lực
từ ngày 15/12/2008) có vai trò quan trọng trong việc kiện toàn cơ cấu tổ chức của
ASEAN theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động của ASEAN. Theo Hiến chương
thì hệ hống các thiết chế pháp lý của ASEAN bao gồm:
- Hội nghị Cấp cao ASEAN: Được tiến hành hai lần một năm (có thể được nhóm họp
khi cần thiết như các cuộc họp đặc biệt hoặc bất thường). Cấp cao ASEAN gồm
những người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ của các quốc gia thành viên. Cấp
cao ASEAN là cơ quan hoạch định chính sách tối cao của ASEAN; xem xét, chỉ đạo
về chính sách, quyết định các vấn đề then chốt, quan trọng của ASEAN và các vấn
đề được trình lên Cấp cao ASEAN; xử lý các tình huống khẩn cấp tác động tới
ASEAN; cho phép thành lập và giải tán các Cơ quan cấp Bộ trưởng chuyên ngành
và các thể chế khác của ASEAN; bổ nhiệm tổng thư kí ASEAN.
- Hội đồng điều phối ASEAN: Họp ít nhất hai lần một năm, bao gồm các Bộ trưởng
Ngoại giao ASEAN, được các quan chức cao cấp liên quan hỗ trợ trong quá trình
thực thi nhiệm vụ. Hội đồng điều phối ASEAN có chức năng: Chuẩn bị cho các cuộc
họp Cấp cao ASEAN; Điều phối và thực hiện các thỏa thuận, quyết định của Cấp
cao ASEAN; Xem xét báo cáo của Tổng thư kí ASEAN; Thông qua việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các Phó tổng thư kí.
- Các Hội đồng cộng đồng ASEAN: Bao gồm Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An
ninh ASEAN, Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN, và Hội đồng Cộng đồng Văn
hóa – xã hội ASEAN. Trực thuộc mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN là các Cơ quan
chuyên ngành cấp bộ trưởng, Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN họp ít nhất hai lần
một năm và các quốc gia thành viên sẽ cử đại diện quốc gia tham dự các cuộc họp
của Hội đồng Cộng đồng ASEAN. Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN sẽ được các
quan chức cao cấp có liên quan hỗ trợ trong việc thực hiện nhiệm vụ: Đảm bảo thực
hiện các quyết định có liên quan của Cấp cao ASEAN; Điều phối công việc trong
các lĩnh vực mình phụ trách; Đệ trình các báo cáo và khuyến nghị về những vấn đề
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình lên Cấp cao ASEAN.
- Các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN: là cơ quan trực thuộc mỗi Hội
đồng Cộng đồng ASEAN. Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN có 6 cơ
quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng; Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN có 14 cơ
quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng; và Hội đồng Cộng đồng Văn hóa – xã hội
ASEAN có 17 cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng. các cơ quan chuyên ngành cấp
2
Bộ trưởng sẽ hoạt động theo chức năng, quyền hạn đã được xác định; Thực hiện các
thỏa thuận và quyết định của Cấp cao ASEAN trong phạm vi phụ trách; Tăng cường
hợp tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức trách của mình; Đệ trình các báo cáo,
khuyến nghị lên Hội đồng Cộng đồng liên quan.
- Ủy ban thường trực ASEAN: Bao gồm Đại diện thường trực của các quốc gia
thành viên ASEAN, đặt tại Jakarta (Inđônêxia) với chức năng: Hỗ trợ công việc của
các Hội đồng Cộng đồng ASEAN và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng;
Phối hợp với Ban thư kí ASEAN Quốc gia và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ
trưởng khác của ASEAN; Liên hệ với Tổng thư kí ASEAN và Ban thư kí ASEAN
về tất cả các vấn đề liên quan đến công việc của mình; Hỗ trợ hợp tác giữa ASEAN
với các đối tác bên ngoài và thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng
điều phối ASEAN quyết định.
- Ủy ban ASEAN ở nước thứ ba và các tổ chức quốc tế
Ủy ban ASEAN ở các nước thứ 3 có thể được thành lập tại các nước ngoài khối
ASEAN, bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia
thành viên ASEAN tại quốc gia đó. Các ủy ban tương tự có thể được thành lập bên
cạnh các tổ chức quốc tế. Các ủy ban này sẽ thúc đẩy lợi ích và bản sắc ASEAN tại
nước chủ nhà và các tổ chức quốc tế.Thủ tục hoạt động của các ủy ban này sẽ do Hội
nghị Bộ trưởng ngoại giao ASEAN quy định vụ thể.
- Tổng thư kí và Ban thư kí
+ Tổng thư kí ASEAN
Tổng thư kí ASEAN do Hội nghị cấp cao bổ nhiệm với nhiện kì 5 năm và không
được tái bổ nhiệm. Tổng thư kí được lựa chọn trong số công dân của quốc gia thành
viên ASEAN dựa theo thứ tự luân phiên, có tính đến sự liêm khiết, năng lực, kinh
nghiệm, chuyên môn và sự cân bằng về giới. Tổng thư kí là quan chức hành chính
cao cấp nhất của ASEAN, được hỗ trợ bởi bốn Tổng thư kí với hàm thứ trưởng. Các
phó Tổng thư kí sẽ chịu trách nhiệm trước Tổng thư kí trong việc thực thi chức trách
của mình. Bốn phó Tổng thư kí sẽ không cùng quốc tịch với Tổng thư kí và đến từ 4
quốc gia thành viên khác nhau
+ Ban thư kí ASEAN
Ban thư kí ASEAN bao gồm Tổng thư kí và các nhân viên khác, tùy theo yêu
cầu đặt ra. Tổng thư kí và các nhân viên Ban thư kí thực thi nhiệm vụ vì lợi ích của
ASEAN mà không nhân dân bất kì chính phủ nào.
+ Ban thư kí ASEAN quốc gia
Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư ký quốc gia đặt trong bộ máy của
Bộ Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến
ASEAN của nước mình. Ban thư ký quốc gia do một Tổng Vụ trưởng phụ trách
- Ngoài các cơ quan trên, Hiến chương còn quy định sẽ thành lập một Cơ quan
nhân quyền hoạt động theo Quy chế do Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao quyết định để
thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, phù hợp với mục tiêu và
các nguyên tắc của Hiến chương.
3
III. Bình luận về ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức của ASEAN theo Hiến
chương
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, ASEAN thường xuyên thực hiện
việc cải tổ cơ cấu tổ chức của mình sao cho phù hợp với tiến trình, mức độ và phạm
vi hợp tác trong từng giai đoạn khác nhau. Điều này không những thể hiện tính mềm
dẻo, linh hoạt trong cách thức tổ chức và hoạt động của ASEAN mà còn góp phần
tích cực vào việc gia tăng sự hợp tác của các thành viên. Qua các giai đoạn phát triển
khác nhau, cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay được tổ chức theo quy định của
Hiến chương ASEAN, có thể chỉ ra một số ưu và nhược điểm như sau:
• Về ưu điểm :
- Những quy định về cơ cấu tổ chức ASEAN được pháp điển vào Hiến chương
ASEAN. Đồng thời, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan này cũng được quy định
chi tiết và cụ thể ở ngay trong Hiến chương chứ không cần các thoả thuận riêng biệt
khác như trước đây. Do đó, ASEAN sẽ được vẫn hành ổn định và chủ động hơn.
Việc phải có những quy định ngoài Hiến chương về cơ cấu và chức năng quyền hạn
của các cơ quan sẽ chỉ đặt ra trong những trường hợp đặc biệt cần thiết hoặc khi
những quy định liên quan trong Hiến chương mới chỉ dừng ở mức độ mang tính
nguyên tắc (ví dụ như quy định về Cơ quan nhân quyền ASEAN).
- Thiết chế pháp lý của ASEAN theo mô hình "chóp quyền lực", vừa đảm bảo
sự tập trung (bên cạnh hội nghị cấp cao là cơ quan quyền lực cao nhất, còn có các cơ
quan điều phối như: Hội đồng điều phối để phối hợp với các hội đồng Cộng đồng
ASEAN nhằm tăng cường tính đồng bộ về chính sách, hiệu quả và hợp tác giữa các
cơ quan này; 3 hội đồng cộng đồng có trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện các quyết
định của ASEAN liên quan đến cộng đồng mình, điều phối các hoạt động của cộng
đồng, đồng thời báo cáo lên Hội nghị cấp cao ASEAN về những hoạt động thuộc
phạm vi của cộng đồng mình phụ trách...), vừa đảm bảo sự chuyên sâu, chuyên trách
(như trong mỗi hội đồng cộng đồng lại có các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng
trực thuộc, mỗi cơ quan chuyên ngành này lại có các cơ quan chuyên trách cấp dưới
giúp việc...). Theo mô hình tổ chức này, hệ thống các cơ quan của ASEAN theo
Hiến chương được cơ cấu bám sát các mục tiêu mà ASEAN đặt ra, khắc phục đáng
kể sự phân tán của thời kì trước đây.
- Sự phân công, phân nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan trong ASEAN
cũng được xác định rõ ràng, chặt chẽ; đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan hoạch
định chính sách với các cơ quan chấp hành, giữa cơ quan điều phối với cơ quan thực
hiện, giữa cơ quan trụ cột với cơ quan chuyên ngành và giữa cơ quan cấp trên với cơ
quan trực thuộc... Trong tất cả các cơ quan của ASEAN chỉ duy nhất Hội nghị cấp
cao là cơ quan hoạch định chính sách, các cơ quan còn lại đều là các cơ quan điều
phối, điều hành và chấp hành. Điều này chắc chắn sẽ làm tăng hiệu quả, hiệu lực
trong thực tế triển khai các quyết định, chính sách của ASEAN.
- Quy định về hoạt động của mỗi cơ quan thuộc bộ máy của ASEAN cũng
được thiết kế đảm bảo tính thường xuyên liên tục nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu
hợp tác trong các lĩnh vực. Khoảng cách giữa các kì họp của các hội đồng đã được
4
rút ngắn hơn rất nhiều so với trước. Hội nghị cấp cao, Hội đồng điều phối, 3 Hội
đồng cộng đồng đều họp ít nhất 2 lần trong 1 năm so với trước đây là 3 năm một lần
của hội nghị cấp cao và mỗi năm một lần của các Hội nghị bộ trưởng. Và vì vậy, sẽ
giúp cho các cơ quan này (nhất là hội nghị cấp cao với tư cách là cơ quan hoạch định
chính sách cao nhất) có khả năng phản ứng nhanh nhạy, kịp thời và thường xuyên
hơn đối với các vấn đề đặt ra.
- Thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương ASEAN đã nhấn mạnh hơn
nữa vị trí của Tổng thư kí, các phó Tổng thư kí và Ban thư kí - cơ quan hành chính
thường trực nhằm thúc đẩy việc xây dựng Cộng đồng ASEAN và các hoạt động
khác của ASEAN đi vào thiết thực và hiệu quả hơn.
• Về nh ược điểm :
- ASEAN đang hướng đến sự hợp tác sâu rộng giữa các nước thành viên, tuy
nhiên trong cơ cấu tổ chức của ASEAN các cơ quan không thường trực lại chiếm số
lượng tối đa, chỉ có Uỷ ban thường trực và Ban thư kí là hoạt động mang tính
thường trực. Trong khi đó, yêu cầu về một sự hợp tác sâu rộng và những thách thức
mới từ tình hình khu vực và thế giới đòi hỏi trong khuôn khổ của ASEAN phải có
nhiều cơ quan hoạt động một cách thường xuyên hơn để kịp thời giải quyết những
vấn đề phát sinh.
IV. So sánh với hệ thống thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu
1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu
Liên minh châu Âu có 7 thể chế chính trị chính đó là: Nghị viện Châu Âu, Hội
đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Hội đồng châu Âu, Ngân hàng Trung ương Châu
Âu, Tòa án Công lý Liên minh châu Âu và Tòa án Kiểm toán châu Âu.
- Hội đồng châu Âu: Gồm người đứng đầu các Nhà nước hoặc Chính phủ quốc
gia thành viên, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, chủ tịch Ủy ban thành viên. Họp 4 lần
trong 1 năm.
- Nghị viện châu Âu: Gồm 736 thành viên do công dân các nước thành viên trực
tiếp bầu ra theo quy tắc tỷ lệ với dân số và hình thức phổ thông, hoạt động theo
nhóm chính trị.
- Hội đồng bộ trưởng châu Âu: Gồm đại diện cấp bộ trưởng của các quốc gia
thành viên, thành phần của Hội đồng bộ trưởng tại mỗi cuộc họp là bộ trưởng phụ
trách các vấn đề liên quan. Ngoài ra còn có hệ thống cơ quan giúp việc: Ủy ban đặc
biệt về nông nghiệp; Ủy ban đại diện thường trực; Các nhóm công tác; Tổng thư ký.
- Ủy ban châu Âu: Gồm 27 thành viên, trong đó mỗi quốc gia có 1 thành viên,
có nhiệm kỳ 5 năm. Gồm 1 chủ tịch và 5 phó chủ tịch, có 1 phó chủ tịch là đại diện
cấp cao của EU về chính sách đối ngoại và an ninh chung, và chỉ chịu trách nhiệm
trước Nghị viện châu Âu. Thành viên của Ủy ban hoạt động độc lập với quốc gia,
chỉ phục vụ lợi ích của cộng đồng.
- Tòa án châu Âu
Được chia làm 2 loại : Tòa công lý châu Âu và Tòa chung châu Âu
* Tòa công lý châu Âu
5