TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU VHC
1
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Trần Trung Dũng
Lớp : TCNH19D
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hồng Thương - STT: 73
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi qua
năm 2012 trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều bất lợi từ mặt bằng lãi
suất ở mức cao trong khi Chính phủ thực hiện khá nhất quán chính sách thắt chặt tiền tệ
và tài khóa theo tinh thần của Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Năm 2012 đầy khó khăn đã qua đi nhưng kinh tế vĩ mô trong nước vẫn tiềm ẩn
không ít bất ổn. Vừa qua, Chính phủ cũng đã khẳng định định hướng chính sách tiền tệ
và chính sách tài khoá tiếp tục theo hướng chặt chẽ và linh hoạt với mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô. Với kỳ vọng rằng mục tiêu này sẽ được thực thi một cách kiên quyết và
mạnh mẽ; việc tái cấu trúc nền kinh tế nhiều khả năng sẽ được đẩy mạnh thông qua qua
các giải pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng hiệu
quả đầu tư công, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Những thay đổi trên
được đánh giá khá tích cực cho nền kinh tế nhưng có lẽ vẫn là trong dài hạn. Dự báo
trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có những xáo trộn và thay đổi nhất định, theo đó thị trường
chứng khoán có thể phải hứng chịu những tác động xấu không mong muốn nhưng bù lại
điều này là cần thiết cho một nền tảng phát triển bền vững và lâu dài.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán,
qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài: “PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU
VHC” nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng phát triển của công ty trong năm 2010-
2012 và đánh giá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu doanh nghiệp này.
Nội dung chính của bài gồm 03 phần:
- Phần I: Sơ lược về Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn, mã CK VHC
- Phần II: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần Vĩnh Hoàn giai đoạn 2010-2012.
2
- Phần III: Khuyến nghị cho nhà đầu tư.
PHẦN I - GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN – MÃ CHỨNG
KHOÁN VHC
1. Giới thiệu sơ lược:
Vĩnh Hoàn được thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 1997 tại tỉnh Đồng Tháp, thuộc
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trải qua 15 năm phát triể̉n, Công Ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn
hiện nay là công ty chế biến và xuất khẩu cá tra, basa hàng đầu của Việt Nam. Thương
hiệu Vĩnh Hoàn chính là lựa chọn ưu tiên của nhà nhập khẩu nước ngoài khi tìm kiếm
nhà sản xuất chất lượng cho mặt hàng cá tra, basa fillet và hàng giá trị gia tăng từ cá tra
và basa.
Ngay từ ngày thành lập Vĩnh Hoàn đã xây dựng và phát triể̉n theo một chiến lược
toàn diện và bền vững. Vĩnh Hoàn nỗ lực liên tục để̉ hướng đến sự phát triể̉n bền vững
trên cơ sở cân bằng các yếu tố: môi trường-xã hội và kinh tế. Các mốc son trong lịch sử
hình thành và phát triể̉n của công ty là những thành quả mà Vĩnh Hoàn từng bước đạt
được về quản lý chất lượng, phát triể̉n thị trường và sản xuất theo chiều sâu, hướng đến
mục tiêu bền vững và bảo vệ môi trường.
• Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty Cổ phần với các cơ
quan và ban lãnh đạo như sau:
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực
cao nhất của Công ty. Đại hội đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể̉ Công ty,
quyết định định hướng phát triể̉n của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội
đồng Quản trị và thành viên Ban Kiể̉m soát.
Hội Đồng Quản Trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để̉
thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty,
3
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị do
Đại hội đồng Cổ đông bầu ra.
Ban Kiểm Soát
Ban Kiể̉m soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để̉ kiể̉m soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Hiện tại Ban Kiể̉m soát
công ty có 3 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Cơ cấu hiện tại gồm 1 Tổng Giám đốc và 4 Phó
Tổng giám đốc.
Có 11 Phòng, Ban, Xí nghiệp thực hiện các chức năng chuyên môn như sau: Phòng
kinh doanh, Phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng cơ điện, phòng kiểm nghiệm, phòng
kỹ thuật…
Quá trình thay đổi vốn cổ phần
Ngày Ngày
Vốn sau Thặng dự niêm yết chính
Hình thức Vốn tăng khi tăng vốn cổ có hiệu thức
Thời điểm phát hành Mục đích thêm thêm phần lực giao dịch
2009-2010 Phát hành cho cổ Tái cơ cấu 53,28 tỷ 353,28 tỷ 191,80 tỷ 09/3/2010 15/3/2010
đông chiến lược vốn
2010 Cổ phiếu ESOP Khuyến 9,42 tỷ 362,7 tỷ - 22/12/2010 28/12/2010
2008-2009 và khích nhân
cổ phiếu tài trợ tài và hỗ trợ
chương trình xây người lao
nhà ở cho CB- động
CNV
2010 Trả cổ tức năm Nâng cao 108,81 tỷ 471,51 tỷ - 22/12/2010 28/12/2010
4
2010 tỷ lệ 30% năng lực tài
bằng cổ phiếu. chính
• Điểm mạnh
- Ban quản trị tâm huyết với công ty, có bề dày kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược. Đội
ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, kinh nghiệm và gắn bó.
- Định hướng chiến lược phát triển bền vững và rõ ràng.
- Thương hiệu sản phẩm Vĩnh Hoàn uy tín trên trường quốc tế về chất lượng hàng hóa, hệ
thống quản lý chất lượng. Nhờ đó, công ty xây dựng được hệ thống khách hàng chiến
lược thân thiết.
- Quy trình sản suất hiện đại và khép kín từ khâu con giống, thức ăn đến sản phẩm đầu ra,
nguồn nguyên liệu có chứng nhận quốc tế.
- Diện tích nuôi trồng lớn, khả năng tự chủ nguồn nguyên liệu cao.
• Điểm yếu
- Phần giá trị gia tăng chưa chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu sản phẩm nên vẫn còn
chịu nhiều áp lực về cạnh tranh giá bán.
- Lực lượng lao động sản xuất bị cạnh tranh từ trong ngành cũng như ngoài ngành.
- Thị trường xuất khẩu 70% là Mỹ và EU nên biến động từ các thị trường này có khả
năng tác động đến hoạt động công ty trong ngắn hạn.
- Chưa phát triển cân đối ở các phân khúc thị trường trung bình và thấp để tối ưu hóa
năng suất sản xuất và giảm chi phí cố định.
- Nhân sự quản lý chưa theo kịp sự phát triển sản xuất.
PHẦN II – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VĨNH HOÀN – VHC
1. Các thành tựu nổi bật:
5
Năm 2012 là năm mà ngành thủy sản ghi nhận mức kim ngạch xuất khẩu kỷ lục: 6,1 tỷ
USD, tăng 21% so với năm 2010, trong đó giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1,8 tỷ USD, tăng
đáng kể̉ ( 26%) so với mức 1,4 tỷ của năm trước. Năm 2012 cũng là sự thành công nhất
của Vĩnh Hoàn từ trước đến nay. Doanh thu tăng 36% và lợi nhuận sau thuế tăng 84% so
với năm 2011, vượt 57.6% so với mức lợi nhuận kế hoạch 250 tỷ do đại hội đồng cổ đông
đề ra. Đây là kết quả có ý nghĩa đặc biệt trong tình hình kinh tế đất nước năm có nhiều
khó khăn với lãi suất và lạm phát cao, chi phí tăng, chính sách kiể̉m soát tiền tệ, thắt chặt
tín dụng trong nước và tình hình thế giới bất ổn với suy thoái kinh tế và khủng hoảng nợ
công ở Châu Âu. Song song với những nổ lực để̉ đạt được kết quả ấn tượng nói trên,
trong năm 2013 Vĩnh Hoàn khởi động và thực hiện tiến độ thúc đẩy các dự án phát triể̉n
theo hướng tối ưu hóa giá trị phụ phẩm và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.
Bên cạnh việc mở rộng phạm vi hoạt động sang lãnh vực collagen, gạo, Vĩnh Hoàn vẫn
đặt trọng tâm vào ngành hàng cốt lõi là nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu cá tra dựa trên
năng lực và mục tiêu chính, đó là phát triể̉n trên nền tảng chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và duy trì cam kết này
trong xuyên suốt chuỗi giá trị sản phẩm từ con giống, thức ăn, nuôi trồng đến chế biến.
Sự phát triể̉n bền vững của công ty đã được chứng minh cụ thể̉ nhất bằng kết quả kinh
doanh qua hằng năm, đặc biệt là năm 2012 với mốc cao nhất trong lịch sử hoạt động của
công ty về doanh thu và lợi nhuận.
So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành:
Chỉ tiêu VHC HVG ANV AVF AGF ACL
Giá trị vốn hóa thị trường 1,339 1,327 488 212 275 316
(tỷ VND)
EPS năm 2011 8.389 6.337 1.119 2.527 4.844 6.244
P/E năm 2011 3.3 3.1 6.6 3.7 4.4 2.7
ROA (%) 18.65 8.30 2.27 3.76 4.03 15.12
6
ROE (%) 36.19 23.54 3.27 15.74 9.47 38.54
Lợi nhuận gộp biên (%) 17.64 15.61 10.26 16.82 13.46 18.70
Lợi nhuận thuần biên (%) 11.70 5.73 3.19 3.41 2.33 9.54
2. Vị thế của Công ty trong ngành
Vĩnh Hoàn là công ty có quy mô thuộc vào những doanh nghiệp lớn trong ngành chế biến
xuất khẩu của cả nước, tổng công suất hiện tại lên đến 250 tấn cá nguyên liệu/ngày.
Công ty Vĩnh Hoàn là đơn vị luôn đặt mục tiêu phát triển bền vững xuyên suốt từ khâu
nuôi trồng cho đến quản lý chất lượng sản xuất và cả khâu bán hàng. Hiện tại, Công ty
đặt lên hàng đầu chương trình kiểm soát vùng nuôi cũng như ao nuôi nhằm mục tiêu xây
dựng vùng nuôi an toàn thân thiện với môi trường, không sử dụng kháng sinh và hóa chất
bị cấm; Thực hành nuôi tốt GAP (Good Aquaculture Practice); đầu tư kinh phí thực hiện
qui trình tự xử lý nước cho ao nuôi và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường, giữ
gìn nước nguồn của dòng sông Mêkong để ngành Công nghiệp cá da trơn Việt Nam có
điều kiện sản xuất không đi ngược lại với quyền lợi của Cộng đồng và xã hội.
Vĩnh Hoàn là đơn vị được đánh giá cao về năng lực sản xuất hàng giá trị gia tăng thể hiện
thông qua các kỳ hội chợ, đạt được nhiều giải thưởng cao tại các hội chợ quốc tế cũng
như trong nước; đối với mặt hàng truyền thống, Vĩnh Hoàn luôn đặt chất lượng lên hàng
đầu. Vì vậy, các khách hàng của Công ty chấp nhận giá bán cao hơn đối với những sản
phẩm của Vĩnh Hoàn – đó cũng là minh chứng cho chính sách bán hàng và là cơ sở quan
trọng để Vĩnh Hoàn đạt được mức thuế thấp nhất vào thị trường Mỹ.
Triển vọng phát triển của ngành
Nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản trên thế giới ngày một tăng cao, nhất là một số nước phát triển
như Mỹ, Nhật, Nga, các nước thuộc khối EU
7
Xu hướng phát triển kinh tế cao và hiện đại, nhu cầu về tiêu dùng thực phẩm thức ăn
nhanh và chế biến sẵn (đông lạnh, đồ hộp ) ngày một tăng và trở thành sản phẩm thiết
yếu nhất là tại những nước có nền kinh tế phát triển. Giá trị sản lượng tiêu thụ thực phẩm
từ nhập khẩu từ những nước đang phát triển với nguồn nguyên liệu dồi dào, chi phí sản
xuất và nhân công thấp, giá thành phù hợp. Trong đó, thực phẩm có nguồn gốc từ thuỷ
sản được ưa chuộng ngày càng tăng cao do nhiều nguyên nhân như: Nguồn cá biển tự
nhiên ngày một cạn kiệt do nạn đánh bắt tràn lan, một số loài cá biển có nguy cơ bị tuyệt
chủng; Dịch cúm trên gia cầm và lở mồm, long móng trên gia súc trong thời gian gần đây
khiến người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng thuỷ sản ngày càng nhiều; Thực
phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao (như protein, vitamin, khoáng chất, omega3) có lợi
cho sức khoẻ mặc dù có giá bán cao nhưng vẫn được sự ưa chuộng của người tiêu dùng.
Với các chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng ổn định, tốc độ phát triển trong hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản được dự báo là rất cao, hứa hẹn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản vươn lên theo hướng mở rộng thị trường và gia tăng năng lực sản xuất.
3. Các nhân tố rủi ro của công ty
3.1. Rủi ro về kinh tế
- Rủi ro về thị trường xuất khẩu
Thị trường các nước nhập khẩu sản phẩm của Vĩnh Hoàn (Mỹ, Châu Âu, Úc ) luôn
quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Những tiêu chuẩn này có
thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau, thường là bổ sung hoạt chất cấm sử dụng hoặc
quy định mức tối thiểu về dư chất kháng sinh. Hiện tại, quá trình sản xuất của Vĩnh Hoàn
luôn tuân thủ về chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình từ mua nguyên vật liệu đến lúc
sản xuất ra thành phẩm và bảo quản. Tuy nhiên, sự thay đổi về tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm của thị trường tiêu thụ nếu có sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc thu mua, sản xuất,
xuất khẩu của Công ty.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái
8
Công ty là đơn vị kinh doanh xuất khẩu nên yếu tố tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến doanh
số và lợi nhuận của Công ty. Khi tỷ giá biến động tăng thì doanh số của Công ty và lợi
nhuận cũng bị tác động tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên với tình hình chính sách tiền tệ
hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá thường tăng, mặt khác doanh số của Công ty
chủ yếu là xuất khẩu nên yếu tố tỷ giá lại có tác động làm tăng doanh số của Công ty.
3.2. Rủi ro đặc thù
- Rủi ro về thị trường nguyên liệu trong nước
Cá Tra, Basa là nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty hiện nay được các hộ cá nhân
nuôi thả trong ao, bè trên sông Tiền và sông Hậu. Rủi ro ô nhiễm nguồn nước sông do số
lượng hộ nuôi tăng lên nhanh chóng trong khi môi trường nước không được khắc phục là
có thể xảy ra. Mặt khác, ảnh hưởng từ những yếu tố khách quan về thiên tai bão lụt cũng
ảnh hưởng đến sản lượng nguyên liệu. Bên cạnh đó Công ty phải đối đầu với sự cạnh
tranh khác. Những biến động trên ắt hẳn sẽ gây ra sự tăng nguyên liệu sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả hoạt ty nếu Công ty không có chính sách dự trữ hợp lý.
- Rủi ro về các vụ kiện chống bán phá giá
Với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20% trong những năm gần đây và việc
chúng ta càng ngày càng phải đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại đối với các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực (thuỷ sản, xe đạp, giầy dép, ) trên các thị trường lớn (Mỹ,
EU) cho thấy Việt Nam đã trở thành một sức mạnh mới trong giao lưu thương mại
quốc tế.
Tuy nhiên, các vụ kiện xuất hiện ngày càng nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch
tăng trưởng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên bình
diện quốc tế. Bên cạnh đó, các vụ kiện này cũng có những tác động tiêu cực rất lớn
đến những vấn đề xã hội như: việc làm, thu nhập cho người lao động
- Rủi ro nhân lực, năng lực quản lý
9
Tính chất của ngành chế biến thuỷ sản là luôn cần một lực lượng lớn lao động sản xuất
chế biến. Sự biến động về nguồn cung ứng lao động luôn diễn ra ở mức độ cao, do đó,
rủi ro về thiếu hụt nhân lực luôn thường trực.
- Rủi ro khác
Các rủi ro khác như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn .v.v là những rủi ro bất khả kháng,
nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của
Công ty. Nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro này, Vĩnh Hoàn cũng đã thực hiện việc
mua bảo hiểm tai nạn cho cán bộ, công nhân viên của Công ty và cho toàn bộ máy
móc, thiết bị, nhà xưởng và hàng hoá kho thành phẩm.
4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
4.1 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Chỉ Tiêu 2010 2011 2012
Số ngày hàng tồn kho 4.96 4.61 4.08
Số ngày khoản phải thu 17.72 18.06 16.72
Số ngày khoản phải trả 77.26 82.12 82.59
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Ta nhận thấy từ chỉ số này của doanh nghiệp tương đối thấp chứng tỏ tồn kho
của công ty luôn ở mức thấp. Chỉ tiêu số ngày phải thu phải ánh số ngày cần thiết để thu
hồi được các khoản phải thu. Theo bảng thống kê ta thấy số ngày trên một vòng quay của
khoản phải thu của doanh nghiệp là tương đối cao qua các năm, điều này sẽ ảnh hưởng
lớn và gây trở ngại cho vấn đề quay vòng vốn và gia tăng các chi phí lãi vay cho doanh
nghiệp để tìm nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất.
4.2 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1.58
1.6
9
1.
37
10
Hệ số thanh toán nhanh
0.72
0.9
0
0.
78
Hệ số thanh vốn hoạt động trên doanh
thu thuần
0.64
0.6
8
0.
93
Khả năng trang trải lãi vay 7.09 7.82 5.49
Khả năng hoàn trả vốn vay ngắn hạn 1.69 1.68 1.21
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Khả năng thanh toán là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ
bảng số liệu cho thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty Thủy điện miền
nam khá tốt. Từ bảng cân đối kế toán có thể thấy chiếm phần lớn trong tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp là tiền mặt và các khoản tương đương tiền, số lượng hàng tồn kho như
đã phân tích ở trên khá nhỏ so với tổng tài sản. Khi có sự cố nguồn vốn ngắn hạn bị giảm
sút cũng sẽ không làm ảnh hưởng biến động đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bên
cạnh đó khả năng trả lãi vay qua từng năm tăng lên đảng kể chức tỏ lợi nhuận công ty
tăng lên rõ rệt. Chứng tỏ công ty cổ phần Vĩnh Hoàn có tính thanh khoản khá cao.
4.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng độc lập tài chính
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Hệ số nợ trên tổng tài sản 45.93% 45.72% 54.29%
Hệ số nợ trên VCSH 84.96% 84.24% 118.75%
Hệ số nợ dài hạn trên VCSH 4.97% 2.57% 0.00%
Tỷ số tổng tài sản trên VCSH
3.86
5.11 6.47
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Thông thường nhà phân tích sử dụng tỷ số Nợ trên tổng tài sản, tỷ số này đo lường
mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản, được tính bằng công thức:
Tỷ số nợ trên tổng TS =
Tổng nợ
Giá trị tổng tài sản
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích
công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ
11
đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy
nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân
ngành.
Tỷ số nợ trên VCSH
Tổng nợ
VCSH
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể
chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng
nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì
doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp
khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
4.4 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ Tiêu 2010 2011 2012
Hệ số biên lợi nhuận gộp 19.52% 17.64% 12.95%
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động 8.94% 11.70% 6.20%
Hệ số biên lợi nhuận ròng 7.60% 10.06% 5.50%
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Nhóm chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng
thu nhập. Từ kết quả phân tích cho thấy, tỷ suất lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh
doanh của công ty các năm gần đây có xu hướng chưa thật sự ổn định và chưa cao.
2.3.5 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Hệ số sinh lời trên doanh thu ROS 7.60% 10.06% 5.50%
Hê số sinh lời trên tổng tài sản ROA 13.69% 19.53% 8.49%
Hệ số sinh lời trên VCSH ROE 57.35% 87.58% 49.17%
Tỷ suất sinh lời cơ bản BEP 19.03% 26.03% 12.03%
12
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
ROS =
Tổng EBIT
Tổng Doanh thu
Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận cho cả cổ đông và chủ nợ. Chỉ số này tốt trong năm cả 3 năm gần đây và tăng
đều trong các năm.
Công thức của hệ số sinh lời trên tổng tài sản và hệ số sinh lời trên VCSH như sau:
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Bảng thống kê chỉ số ROE qua các năm theo xu hướng tăng điều này thể
hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đang tốt dần lên đặc biệt
năm 2011 là một năm hoạt động tốt hơn các năm trước.
2.3.6 Nhóm chỉ số lợi nhuận cổ đông
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Lãi trên cổ phần EPS
317 740 1.033
Cổ tức trên cổ phần DPS
15 285 475
Tỷ lệ chi trả cổ tức 4,60% 38,55% 45,97%
13
Hệ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu
P/E
18,01 5,14 6,58
Nguồn: Tổng hợp từ các BCTC 2009-2012
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
EP
S =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi cổ
phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh đó, EPS
phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của mình.
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu
lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì
điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu
có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán
công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
5. Kết luận chung về tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp
- Hoạt động kinh doanh của VHC có tốc độ tăng trưởng cao, kết quả kinh doanh tốt, ổn
định, tạo tâm lý ổn định cho nhà đầu tư.
- Doanh nghiệp phát hành rộng rãi cổ phiếu ra ngoài thị trường, việc tăng số lượng
cổ phiếu này chứng tỏ doanh nghiệp từng bước huy động vốn để tăng nguồn vốn đồng
thời theo xu hướng tăng đầu tư vào tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu qua các năm của doanh nghiệp tăng tương đối nhanh phản ánh tình hình kinh
doanh ngày càng phát triển theo đúng xu hướng của ngành. Tuy nhiên, doanh nghiệp
14
cũng phải đối mặt với không ít rủi ro trong quá trình hoạt động, đặc biệt đáng chú ý là rủi
ro về tỷ giá hối đoái với một doanh nghiệp chuyên về xuất khẩu hàng thủy sản như VHC.
15
PHẦN III – KHUYẾN NGHỊ
Qua hơn 15 năm hoạt động, Vĩnh Hoàn luôn được đánh giá cao, là một trong 3 doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa hàng đầu Việt Nam, về cả sản lượng và giá trị. Công ty
đã xây dựng được lợi thế cạnh tranh cao với hệ thống sản xuất nghiêm ngặt, khắt khe về
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của các thị trường khó tính như
EU, Mỹ. Có thể thấy doanh thu của công ty tăng mạnh trong các năm vừa qua, qua đó
cho thấy doanh thu của VHC rất ổn định, tăng trưởng đều, cộng thêm xem xét vị thế,
thương hiệu của doanh nghiệp, giá trị nội tại và năng lực phát triển trong tương lai của
VHC, khuyến nghị tham gia đầu tư ngắn hạn vào cổ phiếu VHC.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên Công ty Vĩnh Hoàn các năm 2009-2012
2. Website />3. Website Công ty chứng khoán cổ phiếu 68: />4. Website Tổng cục thống kê />tabid=430&idmid=3
5. Các website khác
17